ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÂM KỲ BẢO QUỐC
THÁO GỠ NHỮNG RÀO CẢN TRONG TIN HỌC HOÁ
QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
TẠI ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hà Nội, 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÂM KỲ BẢO QUỐC
THÁO GỠ NHỮNG RÀO CẢN TRONG TIN HỌC HOÁ
QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
TẠI ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Văn Học
Hà Nội, 2013
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
3
PHẦN MỞ ĐẦU
4
1. Tên đề tài
4
2. Lý do nghiên cứu
4
3. Lịch sử nghiên cứu
5
4. Mục tiêu nghiên cứu
7
4.1 Mục tiêu tổng quát
7
4.2 Mục tiêu cụ thể
7
5. Phạm vi nghiên cứu
7
5.1 Phạm vi không gian
7
5.2 Phạm vi thời gian
7
6. Mẫu khảo sát
8
7. Câu hỏi nghiên cứu
8
7.1 Câu hỏi chính
8
7.2 Câu hỏi phụ
8
8. Giả thuyết nghiên cứu
8
9. Phương pháp chứng minh luận điểm
8
9.1 Tiếp cận
8
9.2 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
9
10. Kết cấu luận văn
9
PHẦN NỘI DUNG
10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIN HỌC HOÁ QUẢN LÝ VÀ RÀO
CẢN TRONG SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
10
1.1 Một số khái niệm
10
1.1.1 Truyền hình
10
1.1.2 Chương trình truyền hình
10
1.1.3 Quản lý
11
1.1.4 Tin học
13
1.1.5 Tin học hoá
14
1.1.6 Công nghệ thông tin
14
1.1.7 Nguồn nhân lực
15
1.1.8 Rào cản
17
1.2 Vai trò của tin học hóa
18
1.2.1 Tin học hóa với kinh tế, văn hóa và xã hội
19
1.2.2 Tin học hoá với hoạt động của cơ quan nhà nước
21
1.3 Tổng quan về tin học hoá ở Việt Nam
23
1.4 Tin học hoá quản lý và sản xuất chương trình truyền hình
27
1.4.1 Tổng quan về tin học hoá tại Đài Truyền hình Việt Nam
27
1.4.2 Quy trình chung quản lý và sản xuất chương trình truyền hình 29
1.4.3 Những rào cản trong quá trình tin học hóa quản lý và sản xuất
chương trình truyền hình
32
* Kết luận Chương 1
34
CHƯƠNG 2. NHẬN DIỆN RÀO CẢN TRONG TIN HỌC HOÁ QUẢN LÝ
VÀ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI PHÁT
THANH – TRUYỀN HÌNH CÀ MAU
35
2.1 Giới thiệu sơ lược về Cà Mau
35
2.2 Thực trạng tin học hoá ở tỉnh Cà Mau
37
2.2.1 Tin học hoá tại các cơ quan Đảng
37
2.2.2 Tin học hoá tại các cơ quan Nhà nước
40
2.2.3 Đánh giá chung về tin học hoá ở tỉnh Cà Mau
50
2.3 Thực trạng tin học hoá quản lý và sản xuất chương trình truyền hình ở
Đài Phát thanh – Truyền hình Cà Mau
54
2.3.1 Sơ lược về Đài Phát thanh – Truyền hình Cà Mau
54
2.3.2 Thực trạng tin học hoá tại Đài PT - TH Cà Mau
57
2.3.3 Kết quả điều tra, khảo sát
67
2.4 Nhận diện rào cản trong tin học hoá quản lý và sản xuất chương trình
truyền hình tại Đài Phát thanh – Truyền hình Cà Mau
75
2.4.1 Nhận thức
75
2.4.2 Nguồn nhân lực
76
2.4.3 Hạ tầng kỹ thuật CNTT
76
2.5 Nguyên nhân rào cản trong tin học hoá quản lý và sản xuất chương
trình truyền hình ở Đài Phát thanh – Truyền hình Cà Mau
77
* Kết luận chương 2
77
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THÁO GỠ RÀO CẢN TRONG TIN HỌC HOÁ
QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI
PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH CÀ MAU
79
3.1 Các giải pháp phát triển CNTT tại tỉnh Cà Mau
79
3.1.1 Mục tiêu phát triển CNTT tại tỉnh Cà Mau
79
3.1.2 Giải pháp phát triển CNTT tại tỉnh Cà Mau
80
3.2 Các giải pháp tổng thể tháo gỡ rào cản tin học hoá quản lý và sản xuất
chương trình truyền hình tại Đài PT – TH Cà Mau
85
3.2.1 Nhận thức về tin học hoá
86
3.2.2 Nguồn nhân lực
86
3.2.3 Hạ tầng kỹ thuật CNTT
87
3.3 Các giải pháp cụ thể
87
3.3.1 Nhận thức về tin học hoá
87
3.3.2 Nguồn nhân lực
88
3.3.2 Hạ tầng kỹ thuật CNTT
89
3.3.3 Nguồn tài chính
90
KẾT LUẬN
92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
95
PHỤ LỤC
97
LỜI CẢM ƠN
Học viên xin chân thành cảm ơn tất cả Quý Thầy, Cô đã trực tiếp
giảng dạy các môn học chung, các chuyên đề trong chương trình đào tạo của
khoá học, qua đó đã truyền đạt cho học viên rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm
quý báu và bổ ích.
Học viên xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô, cán bộ phụ trách
chuyên môn và hành chính của Phòng Quản lý sau đại học, Ban chủ nhiệm và
cán bộ, viên chức khoa Khoa học Quản lý, trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Phòng Quản lý sau đại học và các
Phòng, Khoa trường Đại học Bạc Liêu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học
viên tham gia học tập và nghiên cứu tại trường.
Học viên xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Văn Học, Thầy
hướng dẫn trực tiếp học viên hoàn thành luận văn này.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các vị nguyên là lãnh
đạo, lãnh đạo đương nhiệm, các cán bộ, công chức, bạn bè đồng nghiệp Đài
Phát thanh - Truyền hình Cà Mau đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ học
viên trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Học viên xin cảm ơn mọi
sự đóng góp cho việc hoàn thiện luận văn này.
Cà Mau, ngày 30 tháng 11 năm 2013.
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT
Công nghệ thông tin.
CPĐT
Chính phủ điện tử.
CQNN
Cơ quan nhà nước.
HTV
Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh.
LAN
Local Area Network
Mạng cục bộ.
PT-TH
Phát thanh – Truyền hình.
UBND
Ủy ban nhân dân.
WAN
Wide Area Network
Mạng diện rộng.
6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Tác động tích cực và tác động cản trở đổi mới…..……..….trang 32
Bảng 2.1: Xếp hạng cổng thông tin điện tử theo các tiêu chí…….…...trang 42
Bảng 2.2: Xếp hạng mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT………….…...trang 53
Bảng 2.3: Hiện trạng số lượng máy tính và kết nối mạng
LAN năm 2006………………………………………….....trang 59
Bảng 2.4: Hiện trạng số lượng máy tính và kết nối mạng
LAN năm 2013……………………………………….…....trang 60
Bảng 2.5: Trình độ tin học cán bộ, phóng viên,
biên tập viên, kỹ thuật viên năm 2006.................................trang 61
Bảng 2.6: Trình độ tin học cán bộ, phóng viên,
biên tập viên, kỹ thuật viên năm 2013.................................trang 62
Bảng 2.7: Kết quả xin ý kiến đánh giá của Ban Giám đốc,
lãnh đạo các phòng chuyên môn về nhận thức về tin học hoá……trang 68
Bảng 2.8: Kết quả xin ý kiến đánh giá của phóng viên,
biên tập viên, kỹ thuật viên về nhận thức về tin học hoá….…...…trang 68
Bảng 2.9: Kết quả xin ý kiến đánh giá của Ban Giám đốc,
lãnh đạo các phòng chuyên môn về tình hình thực hiện tin học hoá....trang 70
Bảng 2.10: Kết quả xin ý kiến đánh giá của phóng viên,
biên tập viên, kỹ thuật viên về tình hình thực hiện tin học hoá…..….trang 70
Bảng 2.11: Kết quả xin ý kiến đánh giá của Ban Giám đốc,
lãnh đạo các phòng chuyên môn về tình hình tin học hoá……..…trang 72
Bảng 2.12: Kết quả xin ý kiến đánh giá của phóng viên,
biên tập viên, kỹ thuật viên về tình hình tin học hoá…………..…trang 73
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
7
THÁO GỠ NHỮNG RÀO CẢN TRONG TIN HỌC HOÁ QUẢN LÝ
VÀ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI PHÁT
THANH - TRUYỀN HÌNH CÀ MAU
2. Lý do nghiên cứu
Trong thời kỳ CNTT phát triển nhanh chóng như hiện nay, hầu hết các
ngành, các lĩnh vực đều quan tâm đến tin học. Trong lĩnh vực truyền hình
CNTT cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng và trở nên không thể thiếu trong
quản lý cũng như trong các quy trình sản xuất chương trình. Thực hiện tin học
hoá quản lý và sản xuất chương trình phục vụ công tác chỉ đạo điều hành tác
nghiệp, vừa đáp ứng yêu cầu phân cấp từ Ban Giám đốc cho đến các phòng
chuyên môn vừa bảo đảm tính tập trung thống nhất cao đầu mối chỉ huy, phù
hợp tính đặc thù của ngành truyền hình, huy động được năng lực chuyên môn
của từng bộ phận cũng như sức mạnh của cả bộ máy. Tin học hoá quản lý và
sản xuất một chương trình truyền hình được khép kín bằng các ứng dụng
CNTT từ lập lịch sản xuất, đăng ký đề tài, dựng hình, duyệt chương trình đến
phát sóng và lưu trữ. Song song đó sự phát triển mạnh mẽ của ngành công
nghiệp truyền thông như hiện nay, chương trình truyền hình rất đa dạng và
hấp dẫn, công nghệ phát sóng cũng rất phong phú từ truyền hình truyền thống
(tương tự), truyền hình cáp, truyền hình số mặt đất, truyền hình IP, đến truyền
hình vệ tinh… Lợi ích của tin học hóa thật to lớn và vì vậy Đài Phát thanh –
Truyền hình Cà Mau nhất thiết phải tin học hoá quản lý và sản xuất chương
trình, nâng cao năng lực công nghệ sản xuất chương trình phát huy tối đa khả
năng nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin giải trí của khán giả, và đồng
thời tạo ra sức cạnh tranh lớn đối với các đài bạn.
Thực hiện lộ trình số hóa ngành Truyền hình được thực hiện theo quyết
định 22/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020, các Đài
Phát thanh – Truyền hình hết sức quan tâm đến việc đưa các thiết bị và công
nghệ truyền hình số vào sản xuất, phát sóng và lưu trữ chương trình. Tuy
nhiên, như bất kỳ một đổi mới nào luôn có những tác động phản đổi mới, quá
trình triển khai tin học hoá quản lý và sản xuất chương trình truyền hình trong
thực tế đang gặp phải những yếu tố cản trở.
Từ những lý do trên, với ý tưởng được tham gia đóng góp vào việc
khắc phục những bất cập trong quá trình tin học hóa quản lý và tổ chức sản
xuất chương trình truyền hình, học viên chọn đề tài nghiên cứu là: “Tháo gỡ
những rào cản trong tin học hoá quản lý và sản xuất chương trình truyền hình
tại Đài Phát thanh – Truyền hình Cà Mau”
3. Lịch sử nghiên cứu
Những năm gần đây nhiều nghiên cứu đưa CNTT vào các công đoạn
sản xuất chương trình truyền hình thay thế các công nghệ truyền thống, nhằm
theo kịp công nghệ truyền hình thế giới, tại Đài Truyền hình Việt Nam năm
2005 đã triển khai ứng dụng CNTT vào các khâu sản xuất chương trình.
8
Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên đã khảo cứu một số công
trình nghiên cứu có liên quan sau:
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ của
ông Vũ Quốc Đạt (2011), Trường Đại học KHXH&NV Hà Nội với đề tài
nghiên cứu Huy động các nguồn lực để nâng cao năng lực công nghệ sản
xuất các chương trình truyền hình tại Đài Truyền hình Tp Hồ Chí Minh, nhằm
tìm ra các giải pháp để huy động các nguồn lực nhằm nâng cao năng lực công
nghệ sản xuất các chương trình truyền hình tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí
Minh, thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng việc huy động các nguồn
lực để sản xuất các chương trình truyền hình tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí
Minh.
- Luận văn Thạc sĩ của ông Kiều Quang Vũ (2011), chuyên ngành
Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) với đề tài nghiên cứu Nâng cao năng lực tiếp
nhận và làm chủ công nghệ truyền hình tại Đài Truyền hình Tp Hồ Chí Minh,
đánh giá thực trạng tiếp nhận và làm chủ công nghệ truyền hình của Đài
Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh về các mặt như: hoạt động Khoa học và
Công nghệ, nhân lực Khoa học và Công nghệ, công nghệ sản xuất chương
trình truyền hình, chính sách tài chính cho công nghệ sản xuất chương trình
truyền hình, từ đó đã đề xuất được các giải pháp để nâng cao năng lực tiếp
nhận và làm chủ công nghệ truyền hình của Đài Truyền hình Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Đổi mới quản lý hoạt động công nghệ ngành truyền hình Việt Nam,
Luận văn Thạc sĩ của ông Cao Anh Minh (2006), Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh), nhằm đổi mới các
quan điểm về cơ chế quản lý hoạt động truyền hình cũng như hoạt động công
nghệ truyền hình để thúc đẩy phát triển các hoạt động công nghệ trên toàn
ngành truyền hình Việt Nam trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa hiện
nay.
- Ảnh hưởng của kinh tế thị trường đối với hoạt động khoa học và công
nghệ ở Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ của Lê
Quang Trung (2006), Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học
Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh), nhằm đánh giá tác động của kinh tế thị trường
đối với hoạt động quản lý KH&CN tại HTV khi chuyển từ cơ chế bao cấp
sang cơ chế tự chủ về tài chính và đề xuất các giải pháp đổi mới trong công
tác quản lý KH&CN tại HTV cho phù hợp với nền kinh tế thị trường theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa như nước ta hiện nay.
- Đổi mới cơ chế quản lý nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tại
Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Ngô Huy Hoàng
(2006), Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Tp.
Hồ Chí Minh), nhằm mục tiêu phân tích, đánh giá và chỉ ra những bất cập
trong công tác quản lý nguồn nhân lực KH&CN, đồng thời đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTV.
9
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng năng lực công nghệ sản xuất chương
trình truyền hình ở từng Đài Phát thanh – Truyền hình rất khác nhau từ quy
trình sản xuất, trình độ nhân lực khoa học và công nghệ đến mô hình tổ chức.
Những công trình trên đây giúp học viên có cái nhìn hệ thống trong giải quyết
vấn đề thực tiễn ở Đài Phát thanh – Truyền hình Cà Mau. Luận văn nghiên
cứu sâu vào tháo gỡ những yếu tố cản trở trong tin học hoá quản lý và các
khâu trong quy trình sản xuất chương trình truyền hình.
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1 Mục tiêu tổng quát
Đề xuất giải pháp tháo gỡ những rào cản trong tin học hoá quản lý và
sản xuất chương trình truyền hình tại Đài PT - TH Cà Mau.
4.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiện trạng quản lý và sản xuất chương trình truyền hình tại
Đài PT - TH Cà Mau;
- Nhận diện những rào cản trong tin học hoá quản lý và sản xuất
chương trình truyền hình tại Đài PT - TH Cà Mau;
- Đề xuất giải pháp tháo gỡ.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1 Phạm vi không gian
Nghiên cứu khảo sát kinh nghiệm ở các Đài trong khu vực về tin học
hoá quản lý, trang thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chương trình truyền
hình và nghiên cứu khảo sát tại Đài PT - TH Cà Mau.
5.2 Phạm vi thời gian
Các tài liệu, số liệu sẽ được thu thập trong khoảng thời gian từ 2006
đến nay.
6. Mẫu khảo sát
Tại Đài Phát thanh – Truyền hình Cà Mau khảo sát 8 phòng chuyên
môn, chia làm hai nhóm, nhóm 1 bao gồm: Ban Giám đốc, lãnh đạo quản lý
các phòng chuyên môn; nhóm 2 bao gồm: phóng viên, biên tập viên và kỹ
thuật viên trực tiếp sản xuất chương trình truyền hình. Đồng thời, lấy ý kiến
chuyên gia các nhà quản lý chuyên môn những đài trong khu vực.
7. Câu hỏi nghiên cứu
7.1 Câu hỏi chính
Những giải pháp nào khả dĩ tháo gỡ được những rào cản trong tin học
hoá quản lý và sản xuất chương trình truyền hình tại Đài PT - TH Cà Mau?
7.2 Câu hỏi phụ
- Nguyên nhân nào làm xuất hiện các rào cản trong tin học hoá quản lý
và sản xuất chương trình truyền hình tại Đài PT - TH Cà Mau?
10
- Đề xuất các giải pháp gì để tháo gỡ được những rào cản trong tin học
hoá quản lý và sản xuất chương trình truyền hình tại Đài PT - TH Cà Mau?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Những bất cập về nguồn nhân lực là rào cản chính trong tin học hoá
quản lý và sản xuất chương trình truyền hình tại Đài PT - TH Cà Mau.
Khắc phục nhận thức của lãnh đạo và nhân viên, tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật là giải pháp cơ bản để tháo gỡ những rào cản trong tin học hoá
quản lý và sản xuất chương trình truyền hình tại Đài PT - TH Cà Mau.
9. Phương pháp chứng minh luận điểm
9.1 Tiếp cận
- Luận văn vận dụng tiếp cận hệ thống để hệ thống hóa các khái niệm,
lý thuyết có liên quan đến quản lý chu trình sản xuất chương trình truyền
hình, đồng thời để phân tích, đánh giá hiện trạng tin học hóa quản lý chu trình
này cũng như các văn bản quy phạm của Nhà nước về tin học hóa ngành
Truyền hình.
- Luận văn vận dụng tiếp cận lịch sử để phân tích quá trình xây dựng
và phát triển của Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau theo các yếu tố tiềm
lực làm cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng tin học hóa.
9.2 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Luận văn vận dụng phương pháp điều tra ý kiến chuyên gia bằng
phiếu hỏi kết hợp với nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tế tại các khâu trong
chu trình sản xuất chương trình truyền hình nhằm đánh giá thực trạng tin học
hoá quản lý và sản xuất chương trình truyền hình (8 phòng của Đài Phát thanh
– Truyền hình Cà Mau) làm cơ sở cho việc nhận diện những rào cản trong tin
học hoá quản lý và sản xuất chương trình truyền hình tại Đài Phát thanh –
Truyền hình Cà Mau, đề xuất một số giải pháp tháo gỡ những rào cản trong
tin học hoá quy trình sản xuất chương trình truyền hình tại Đài Phát thanh –
Truyền hình Cà Mau.
10. Kết cấu luận văn
Ngoài chương mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tin học hoá quản lý và rào cản trong sản xuất
chương trình truyền hình.
Chương 2. Nhận diện rào cản trong tin học hoá quản lý và sản xuất chương
trình truyền hình tại Đài Phát thanh – Truyền hình Cà Mau.
Chương 3. Đề xuất giải pháp tháo gỡ rào cản trong tin học hoá quản lý và sản
xuất tại Đài Phát thanh – Truyền hình Cà Mau.
11
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIN HỌC HOÁ QUẢN LÝ VÀ RÀO
CẢN TRONG SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Truyền hình
Truyền hình, hay còn được gọi là TV (Tivi) hay vô tuyến truyền
hình (truyền hình không dây), máy thu hình, máy phát hình là hệ thống điện
tử viễn thông có khả năng thu nhận tín hiệu sóng và tín hiệu qua đường cáp để
chuyển thành hình ảnh và âm thanh (truyền thanh, truyền hình) và là một loại
máy phát hình truyền tải nội dung chủ yếu bằng hình ảnh sống động và âm
thanh kèm theo.1
“Thuật ngữ truyền hình (Television) có nguồn gốc từ tiếng Latinh và
tiếng Hy Lạp. Theo tiếng Hy Lạp, từ “Tele” có nghĩa là “ở xa” còn “videre”
là “thấy được”, còn tiếng Latinh có nghĩa là xem được từ xa. Ghép hai từ đó
lại “Televidere” có nghĩa là xem được ở xa. Tiếng Anh là “Television”, tiếng
Pháp là “Télévision”, tiếng Nga gọi là “Tелевидение”. Như vậy, dù có phát
triển bất cứ ở đâu, ở quốc gia nào thì tên gọi truyền hình cũng có chung một
nghĩa”.[13;8]
1.1.2 Chương trình truyền hình
Chương trình truyền hình là sự liên kết, sắp xếp bố trí hợp lý các tin
bài, bảng tư liệu, hình ảnh, âm thanh trong một thời gian nhất định được mở
đầu bằng lời giới thiệu, nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm biệt, đáp ứng
yêu cầu tuyên truyền của cơ quan báo chí truyền hình nhằm mang lại hiệu quả
cao nhất cho khán giả. “Thuật ngữ chương trình “program” trong chương
1 http://vi.wikipedia.org/wiki/Truy%E1%BB%81n_h%C3%ACnh
12
trình truyền hình được hiểu gồm các chương trình như: chương trình “Thời
sự”, “Vì an ninh Tổ quốc”, chương trình “Kinh tế”, “Văn hóa”, “Quân đội”,
“Phụ nữ”, “Thiếu nhi”, “Trò chơi (show games)”,… được phân bổ theo các
kênh chương trình và được thể hiện bằng những nội dung cụ thể qua tin, bài,
tác phẩm truyền hình”.[13;98]
1.1.3 Quản lý
“Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người.
Quản lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động,
biến đổi, phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận
và quan niệm khác nhau”. [6;89]
F.W Taylor (1856-1915) là một trong những người đầu tiên khai sinh ra
khoa học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp
cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành
công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ
đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
H. Fayol (1886-1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình
và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ
cận - hiện đại tới nay, quan niệm rằng: Quản lý hành chính là dự đoán và lập
kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
M.P Follet (1868-1933) tiếp cận quản lý dưới góc độ quan hệ con
người, khi nhấn mạnh tới nhân tố nghệ thuật trong quản lý đã cho rằng: Quản
lý là một nghệ thuật khiến cho công việc của bạn được hoàn thành thông qua
người khác.
C. I. Barnarrd (1866-1961) tiếp cận quản lý từ góc độ của lý thuyết hệ
thống, là đại biểu xuất sắc của lý thuyết quản lý tổ chức cho rằng: Quản lý
không phải là công việc của tổ chức mà là công việc chuyên môn để duy trì
và phát triển tổ chức. Điều quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của một
tổ chức đó là sự sẵn sàng hợp tác, sự thừa nhận mục tiêu chung và khả năng
thông tin.
H. Simon (1916) cho rằng ra quyết định là cốt lõi của quản lý. Mọi
công việc của tổ chức chỉ diễn ra sau khi có quyết định của chủ thể quản lý.
Ra quyết định quản lý là chức năng cơ bản của mọi cấp trong tổ chức.
Paul Hersey và Ken Blanc Harh tiếp cận quản lý theo tình huống quan
niệm rằng không có một phương thức quản lý và lãnh đạo tốt nhất cho mọi
tình huống khác nhau. Người quản lý sẽ lựa chọn phương pháp quản lý căn cứ
vào tình huống cụ thể.
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn mạnh
tới hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản lý là
một quá trình do một người hay nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các
13
hoạt động của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành
động riêng rẽ không thể nào đạt được.
Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt
ra.
Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weichrich đã chia các cách
tiếp cận về quản lý thành các loại:
- Tiếp cận theo kinh nghiệm hoặc theo trường hợp;
- Tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân;
- Tiếp cận theo hành vi nhóm;
- Tiếp cận theo hệ thống hợp tác xã hội;
- Tiếp cận theo hệ thống kỹ thuật - xã hội;
- Tiếp cận theo lý thuyết quyết định;
- Tiếp cận hệ thống;
- Tiếp cận toán học hoặc “khoa học quản lý”;
- Tiếp cận theo điều kiện hoặc theo tình huống;
- Tiếp cận theo các vai trò quản lý;
- Tiếp cận tác nghiệp.
Trong số các tiếp cận trên, Harold Koontz và các đồng sự đặc biệt lưu ý
và đồng quan điểm với tiếp cận tác nghiệp (tiếp cận này còn được gọi là
trường phái quy trình quản lý). Tiếp cận này được đề cao bởi vì “Trường phái
tác nghiệp thừa nhận sự tồn tại một hạt nhân trung tâm của khoa học quản lý
và lý thuyết đặc dụng cho quản lý và cũng rút tỉa những đóng góp quan trọng
từ các trường phái và các cách tiếp cận khác”. Chính vì vậy, Harold Koontz
và các đồng nghiệp cho rằng: Bản chất quản lý là phối hợp các nỗ lực của con
người thông qua các chức năng lập kế hoạch, xây dựng tổ chức, xác định biên
chế, lãnh đạo và kiểm tra.
Điều đáng lưu ý là các tác giả của “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”
cho rằng: “khu rừng lý thuyết quản lý không chỉ tiếp tục nở hoa mà còn rậm
rạp hơn gần gấp đôi con số các trường phái hoặc cách tiếp cận đã được tìm ra
trong hơn hai mươi năm trước”. Những tiếp cận và quan niệm khác nhau đã
tạo ra bức tranh đa dạng và phong phú về quản lý, góp phần cho việc nhận
thức ngày càng đầy đủ và đúng đắn hơn về quản lý.
Từ các tiếp cận và quan niệm về quản lý trong lịch sử tư tưởng quản lý,
có thể tổng hợp và rút ra định nghĩa về quản lý như sau: Quản lý là tác động
có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong
điều kiện môi trường biến đổi.
1.1.4 Tin học
Tin học là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu quá trình tự động
hóa việc tổ chức, lưu trữ và xử lý thông tin của một hệ thống máy tính cụ thể
hoặc trừu tượng (ảo). Với cách hiểu hiện nay, tin học bao hàm tất cả các
nghiên cứu và kỹ thuật có liên quan đến việc mô phỏng, biến đổi và tái tạo
14
thông tin. Trong nghĩa thông dụng, tin học còn có thể bao hàm cả những gì
liên quan đến các thiết bị máy tính hay các ứng dụng tin học văn phòng. Từ
"tin học" đã được dịch từ informatique trong tiếng Pháp.
Từ informatics trong tiếng Anh cũng bắt nguồn từ từ tiếng Pháp này,
nhưng theo thời gian informatics đã mang nghĩa khác dần với nghĩa ban đầu
và hầu như chỉ còn được dùng phổ biến tại châu Âu. Ngày nay, thuật ngữ
tiếng Anh tương đương với informatique là computer science, nghĩa là "khoa
học về máy tính". 2
1.1.5 Tin học hoá
Tin học hoá (computerization): Là đưa máy tính vào trong công việc.
Tin học hoá quản lý và sản xuất là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động quản lý và sản xuất từ lao động thủ công với các thiết bị tương tự
(analog) sang quy trình tự động hoá với các thiết bị máy tính, hay nói cách
khác tin học hoá là quá trình ứng dụng CNTT vào quản lý và sản xuất. Xét
theo lý thuyết tổ chức học, tin học hóa là quá trình kết hợp máy tính với con
người với việc ứng dụng CNTT để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, tin học hóa là một quá trình tổ chức, CNTT là công cụ (và là
công cụ hữu hiệu nhất) để thực hiện quá trình đó. Do vai trò của CNTT rất
quan trọng trong quá trình này nên đôi khi người ta đánh đồng quá trình tin
học hóa với CNTT. Trên thực tế, có sự khác biệt về ngữ nghĩa: một là quá
trình tổ chức, hai là công cụ.
1.1.6 Công nghệ thông tin
CNTT (tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT) là tập hợp
các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý,
lưu trữ và trao đổi thông tin số. CNTT được hình thành từ Khoa học máy
tính (Computer Science). Đây là một khái niệm khá rộng, nó bao hàm bên
trong nhiều khái niệm khác nhau.
Cho đến nay, vẫn còn nhiều tranh cải về mối quan hệ giữa Khoa học
máy tính, Tin học và CNTT. Vì vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về CNTT.
Một số khái niệm CNTT phổ biến hiện nay như:
- Theo Luật CNTT, “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công
nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý,
lưu trữ và trao đổi thông tin số. Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào
các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh
và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của
các hoạt động này”. [12; điều 4]
- Nghị định 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ, “ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước: là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động
2 http://vi.wikipedia.org/wiki/Tin_h%E1%BB%8Dc
15
của cơ quan nhà nước, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động
nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch
của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành
chính và bảo đảm công khai, minh bạch”. [2; điều 3]
Tóm lại, ứng dụng CNTT là công cụ để tin học hoá là việc sử dụng các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin. Trong phạm
vi nghiên cứu của Luận văn sẽ tập trung vào nội dung của tin học hoá trong
hoạt động quản lý và sản xuất.
1.1.7 Nguồn nhân lực
“Thuật ngữ nguồn nhân lực (hurman resourses) xuất hiện vào thập
niên 80 của thế kỷ XX khi mà có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý,
sử dụng con người trong kinh tế lao động. Nếu như trước đây phương thức
quản trị nhân viên (personnel management) với các đặc trưng coi nhân viên
là lực lượng thừa hành, phụ thuộc, cần khai thác tối đa sức lao động của họ
với chi phí tối thiểu thì từ những năm 80 đến nay với phương thức mới, quản
lý nguồn nhân lực (hurman resourses management) với tính chất mềm dẻo
hơn, linh hoạt hơn, tạo điều kiện tốt hơn để người lao động có thể phát huy ở
mức cao nhất các khả năng tiềm tàng, vốn có của họ thông qua tích lũy tự
nhiên trong quá trình lao động phát triển. Có thể nói, sự xuất hiện của thuật
ngữ "nguồn nhân lực" là một trong những biểu hiện cụ thể cho sự thắng thế
của phương thức quản lý mới đối với phương thức quản lý cũ trong việc sử
dụng nguồn lực con người”.[10;1]
"Nguồn lực con người" hay "nguồn nhân lực”, là khái niệm được hình
thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn
lực, là động lực của sự phát triển: Các công trình nghiên cứu trên thế giới và
trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác
nhau. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy
mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào
quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội của
quốc gia, khu vực, thế giới. Như vậy, nguồn nhân lực là nguồn lực với các
yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát
triển nói chung của các tổ chức.
Trong báo cáo của Liên hợp quốc đánh giá về những tác động của toàn
cầu hoá đối với nguồn nhân lực đã đưa ra định nghĩa nguồn nhân lực là trình
16
độ lành nghề, kiến thức và năng lực thực có thực tế cùng với những năng lực
tồn tại dưới dạng tiềm năng của con người.
Theo David Begg: “Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn
mà con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu
nhập trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là
kết quả đầu tư trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương
lai”.[2;282]
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức,
một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội
(thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người thuộc các
nhóm đó, nhờ tính thống nhất mà nguồn lực con người biến thành nguồn vốn
con người đáp ứng yêu cầu phát triển.
Nguồn nhân lực, theo cách tiếp cận mới, có nội hàm rộng bao gồm các
yếu tố cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến
thức, tính năng động xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và văn hoá.
Như vậy, các khái niệm trên cho thấy nguồn lực con người không chỉ
đơn thuần là lực lượng lao động đã có và sẽ có, mà còn bao gồm sức mạnh
của thể chất, trí tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một cộng đồng, một quốc
gia được đem ra hoặc có khả năng đem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã
hội.
Khái niệm "nguồn nhân lực" (Human Resoures) được hiểu như khái
niệm "nguồn lực con người". Khi được sử dụng như một công cụ điều hành,
thực thi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực bao gồm bộ
phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và những người
ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động - hay còn được gọi là nguồn lao
động. Bộ phận của nguồn lao động gồm toàn bộ những người từ độ tuổi lao
động trở lên có khả năng và nhu cầu lao động được gọi là lực lượng lao động.
Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái
niệm khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống
nhất nội dung cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã
hội. Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí
hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể
chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng
hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi
lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải
tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Vì vậy, có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất
lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm
chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã,
đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến
bộ xã hội.
1.1.8 Rào cản
17
Rào cản (Obstacle) (còn gọi là rào chắn (barrier) hay một chướng ngại
vật (stumbling block)) là một đồ vật, một thứ gì đó, một hành động hay tình
huống gây trở ngại. Do vậy, có những kiểu rào cản khác nhau, chúng có thể là
rào cản vật thể, kinh tế, tâm sinh lý, văn hoá, chính trị, kỹ thuật hay thậm chí
là quân sự. Có thể hiểu là việc ngăn, không cho vượt qua, là sự trở ngại, ngăn
cách, đòi hỏi nhiều nỗ lực để vượt qua. 3
Trong thực tiễn với bất kỳ một hoạt động nào của con người đều có thể
gặp phải những rào cản làm cho hoạt động hay quá trình đó đi lệch hướng với
mục tiêu đã đặt ra, không thể tiếp tục hoạt động hoặc hoạt động không đạt
hiệu quả như mong muốn. Những rào cản đó được tạo nên một hay nhiều yếu
tố mang sắc thái tiêu cực gây nên. Người ta thường gọi là những rào cản trong
quá trình hoạt động của con người.
Hiện nay thuật ngữ “rào cản” được dùng khá phổ biến, tuy nhiên nó lại
không phải là một thuật ngữ chính thống. Chúng ta có thể hiểu một cách
chung về rào cản trong tin học hoá là những yếu tố nào đó gây cản trở trong
quá trình tin học hoá quản lý và sản xuất, trong đó có yếu tố nguồn nhân lực
là rào cản đáng kể trong quá trình tin học hoá. Đầu tiên là năng lực về kỹ
thuật của đội ngũ. Kinh nghiệm cho thấy, ở những đơn vị có đội ngũ am hiểu
về CNTT và có nhiều năng lực về kỹ thuật hơn thì tiến trình triển khai tin học
hoá sẽ nhanh chóng và thuận lợi. Sau đó nữa, do CNTT ứng dụng trong quản
lý là một công cụ có thể nói là tinh xảo, đòi hỏi con người có đủ nhận thức và
có kỹ năng làm việc tương xứng mới có thể khai thác hiệu quả. Một yếu tố
tâm lý làm lãnh đạo và cán bộ quản lý e dè là thay đổi quá nhiều và quá phức
tạp, lợi ích chưa rõ ràng.
1.2 Vai trò của tin học hóa
Từ những năm 80 của thế kỉ XX, các nước phát triển đã bắt đầu bước
vào một nền văn minh mới được gọi là Văn minh tri thức (hay Văn minh
thông tin), lấy tri thức làm nguồn lực phát triển, khoa học kỹ thuật là lực
lượng sản xuất trực tiếp. Các nước sớm bước vào nền Văn minh tri thức đó
xác định bốn trụ cột của nền văn minh này đó là: CNTT, công nghệ nguyên
liệu mới, công nghệ năng lượng mới và công nghệ sinh học. Cần nhắc lại,
CNTT được xác định là nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển và tạo dựng
nền Văn minh tri thức là công cụ không thể thiếu trong quá trình tin học hóa.
CNTT đóng vai trò là công nghệ chìa khoá trong hệ thống các công nghệ
khác, vừa là tác nhân gắn kết các công nghệ lại với nhau, vừa là động lực phát
triển chúng. Đối với các nước đang phát triển, nền Văn minh tri thức tạo ra
những cơ hội mới nhưng đồng thời cũng có những thách thức không nhỏ. Các
nước đang phát triển đó nhận định rằng, khoảng cách phát triển chính là do
khoảng cách về tri thức, rút ngắn được khoảng cách về tri thức sẽ rút ngắn
được khoảng cách về phát triển. Vì vậy, nhiều nước đó đề ra chiến lược đi tắt
vào nền Văn minh tri thức, lấy ứng dụng và phát triển CNTT làm giải pháp
hàng đầu để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, tăng tính cạnh
3 http://en.wikipedia.org/wiki/Obstacle
18
tranh của quốc gia trước sự hội nhập kinh tế. Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính
trị đã nêu rõ, ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải
phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công
cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.2.1 Tin học hóa với kinh tế, văn hóa và xã hội
- “Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của
sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi
sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại”. [2;1]
- “Tạo ra môi trường trao đổi thông tin đa truyền thông, đa phương
tiện (multimedia). Các công nghệ kết nối này đó xoá bỏ các rào cản về mặt
vật lý, nhờ vậy mà con người có thể thực hiện mua bán, trao đổi thông tin
kinh tế - xã hội hay thực hiện học tập, hội nghị từ xa. Những công nghệ này
kết nối thế giới ngày càng phổ biến, nhanh chóng, dễ dàng và chặt chẽ hơn”.
[11;28]
Chính vì vậy mà tin học hóa làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế, văn
hóa xã hội. Từ biến đổi cách thức giao tiếp đến cách sử dụng thông tin, biến
đổi bản chất thương mại, bản chất của công việc, thay đổi cách thức chăm
sóc y tế và học tập. Cụ thể như: Hơn một tỉ người có thể truy cập internet
cùng một lúc và tham gia gặp gỡ, trao đổi và cập nhật thông tin theo thời gian
thực. Con người có thể thực hiện giao dịch trên mạng, trò chuyện với bạn bè
trên khắp thế giới. Nhờ tin học hoá mà ngày nay, năng suất lao động được
tăng nhanh, khối lượng công việc của hoạt động thương mại được giải quyết
trong một ngày bằng cả năm 1949, một ngày xử lý các dự án khoa học bằng
cả năm 1960, số cuộc gọi điện thoại trong một ngày bằng cả năm 1983, số thư
điện tử gửi đi trong một ngày bằng cả năm 1990. Thương mại điện tử đang
thúc đẩy mạnh mẽ các ngành sản xuất, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu. Nhờ
ứng dụng thương mại điện tử mà các nước đang phát triển, đặc biệt là các
công ty nhỏ, các vùng biệt lập, xa xôi có thể dễ dàng tiếp xúc với thị trường
rộng lớn ở trong nước cũng như ngoài nước. Một dịch vụ ngân hàng được
19
thực hiện tại chi nhánh tốn 1,14 đôla Mỹ, nhưng qua Internet chỉ tốn có 1 cent
(1/100 đôla). Chữa bệnh trên mạng (hướng dẫn, khám bệnh, chẩn đoán, điều
trị từ xa) đang trở thành một hình thức phổ biến, có tác dụng hỗ trợ kịp thời
và thiết thực cho dân cư ở các vùng nghèo, lạc hậu nằm xa các trung tâm y
tế. Giáo dục, đào tạo từ xa đang giúp nâng cao trình độ cho người dân. Người
đi học ở khắp mọi nơi có thể thông qua mạng để đăng ký và tham gia học tập.
- CNTT là một ngành kinh tế mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng bình
quân khoảng 8% (ở Việt Nam là 23%), tạo ra nhiều việc làm mới. Ở các nước
có CNTT phát triển, tỷ trọng riêng của ngành công nghiệp CNTT chiếm 1015% GDP. Mỗi quốc gia đều chọn hướng phát triển CNTT riêng cho mình.
Chẳng hạn như Malayxia chọn phát triển mạnh linh kiện điện tử, Ấn Độ phát
triển công nghiệp phần mềm, Trung Quốc chiếm giữ sản xuất thiết bị CNTT.
Theo các chuyên gia tư vấn, định hướng phát triển CNTT ở Việt Nam nên tập
trung vào lĩnh vực gia công phần mềm, đặc biệt là đào tạo đội ngũ nguồn
nhân lực có chất lượng cao, đây có thể là hướng đi đúng nhất hiện nay. Bởi lẽ
về lĩnh vực sản xuất phần cứng là các lĩnh vực độc quyền về công nghệ và có
xu hướng chia nhỏ ở nhiều quốc gia (theo xu hướng phân công lao động của
quá trình toàn cầu hoá); Về lĩnh vực phần mềm, dẫn đầu là Ấn Độ, kế là
Trung Quốc. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam cần ưu tiên các chính sách về phát
triển phần mềm, kết hợp với việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Tin học hóa còn là cơ sở cho quá trình hội nhập và toàn cầu hoá kinh
tế. Cùng với sự phát triển của Internet và viễn thông, CNTT đã từng bước xoá
bỏ đi các rào cản không gian về mặt vật lý giữa các vùng, miền hay giữa các
quốc gia với nhau. Với mạng internet và các dịch vụ do CNTT tạo ra, các
công ty có thể hợp tác sản xuất, trao đổi mua bán, quảng bá và mở rộng thị
trường của mình ra khắp thế giới.
1.2.2 Tin học hoá với hoạt động của cơ quan nhà nước
“Trên phương diện của Chính phủ, CNTT cùng với sự phát triển của hệ
thống interrnet sẽ giúp cho Chính phủ xoá bỏ rào cản về mặt vật lý giữa các
hệ thống thông tin dựa trên giấy tờ truyền thống, giải phóng các luồng di
chuyển thông tin trong hệ thống, rút ngắn các quy trình thủ tục, cung cấp các
dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp, lắng nghe người dân và cộng
đồng cũng như trong việc tổ chức và cung cấp thông tin”. [11;358]
CNTT với bốn thành phần: ứng dụng CNTT, cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
nguồn nhân lực và CNTT sẽ giúp cho Chính phủ cải tiến mối tác động qua
lại giữa ba chủ thể: Chính phủ, người dân và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiến
trình chính trị, kinh tế - xã hội, tiến đến xây dựng CPĐT. Đối với các CQNN,
nhờ vào khả năng số hóa, xử lý và tái tạo thông tin một cách tự động, CNTT
20
- Xem thêm -