Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thanh toán quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ theo pháp luật quốc tế và ph...

Tài liệu Thanh toán quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ theo pháp luật quốc tế và pháp luật việt nam

.PDF
102
8
120

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ HOÀNG CƯỜNG THANH TO¸N QUèC TÕ B»NG H×NH THøC TÝN DôNG CHøNG Tõ THEO PH¸P LUËT QUèC TÕ Vµ PH¸P LUËT VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2021 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ HOÀNG CƯỜNG THANH TO¸N QUèC TÕ B»NG H×NH THøC TÝN DôNG CHøNG Tõ THEO PH¸P LUËT QUèC TÕ Vµ PH¸P LUËT VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 8380101.06 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN NĂNG HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đỗ Hoàng Cường MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: KHÁI NIỆM, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN BẰNG HÌNH THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ............................................................................. 8 1.1. Khái niệm, lịch sử hình thành và đặc trưng của phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ .................................................. 8 1.1.1. Khái quát chung về thanh toán quốc tế ................................................ 8 1.1.2. Lịch sử hình thành phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ ..... 10 1.1.3. Khái niệm thanh toán quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ ......... 12 1.1.4. Đặc điểm của phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ ........ 15 1.1.5. Các bên tham gia trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ .............................................................................................. 16 1.2. Quy trình nghiệp vụ và quyền, nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ .............................. 20 1.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng tín dụng chứng từ ................... 20 1.2.2. Phân loại Thư tín dụng (L/C) ............................................................. 23 1.2.3. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ..................................................................................... 28 1.3. Chức năng vai trò của thanh toán bằng tín dụng chứng từ ......... 31 1.3.1. Vai trò đối với người xuất khẩu ......................................................... 32 1.3.2. Vai trò đối với nhà nhập khẩu ............................................................ 32 1.3.3. Vai trò đối với ngân hàng ................................................................... 33 1.4. Nguồn pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ................................................................................... 34 1.4.1. Một số tập quán quốc tế và điều ước quốc tế liên quan tới hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ .................................................... 34 1.4.2. Pháp luật Việt Nam và mối liên hệ với pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ..... 35 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 38 Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRÊN THẾ GIỚI ......................................... 39 2.1. Các Tập quán quốc tế về thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ............................................................................................. 39 2.1.1. Nội dung, bản chất và vai trò của Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ – UCP trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ....................................................................... 39 2.1.2. Vai trò và ảnh hưởng của Tập quán Ngân hàng Tiêu chuẩn Quốc tế về Kiểm tra Chứng từ theo Thư tín dụng - ISBP trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ............................................ 48 2.1.3. Một số tập quán quốc tế khác trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ............................................................................... 48 2.2. Một số điều ước quốc tế trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ................................................................................... 49 2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số tranh chấp về thanh toán bằng tín dụng chứng từ trên thế giới ..................................... 51 2.3.1. Thực tiễn việc áp dụng các công ước quốc tế, điều ước quốc tế trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ .......................... 51 2.3.2. Một số tranh chấp liên quan đến thanh toán bằng tín dụng chứng từ ..... 52 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 57 Chương 3: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP .................................................... 58 3.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ .................................................................... 58 3.2. Thực tiễn thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại một số Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam ............................................ 61 3.2.1. Thực tiễn thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank ............................... 61 3.2.2. Thực tiễn thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Vietinbank ..................................... 67 3.2.3. Thực tiễn thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam – PVcomBank ...................................... 73 3.3. Kiến nghị giải pháp đối với hình thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ ................................................................................... 79 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước ......................................... 79 3.3.2. Tăng cường hội nhập, vận dụng các tập quán quốc tế cũng như gia nhập các điều ước quốc tế ............................................................ 84 3.3.3. Tăng cường đào tạo, áp dụng các tập quán quốc tế trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ trong các ngân hàng thương mại .......... 84 3.3.4. Tăng cường đào tạo, nâng cao hiểu biết về các quy định pháp luật, tập quán quốc tế về hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại các doanh nghiệp............................................................ 86 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 87 KẾT LUẬN .................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐƯQT: Điều ước quốc tế ICC: Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce) L/C: Thư tín dụng NHNN: Ngân hàng Nhà Nước NHPH: Ngân hàng phát hành NHTB: Ngân hàng thông báo NHXN: Ngân hàng xác nhận TMCP: Thương mại cổ phần TTQT: Thanh toán quốc tế DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên bảng, sơ đồ Trang Bảng 3.1 Giá trị cam kết trong nghiệp vụ l/c tại Vietcombank 63 Bảng 3.2 Giá trị cam kết trong nghiệp vụ L/C tại Vietinbank 69 Bảng 3.3 Giá trị cam kết trong nghiệp vụ L/C tại Pvcombank 74 Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ L/C 20 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam đang trong quá trình gia nhập toàn cầu hóa, khu vực hóa và chuyên môn hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó hoạt động giao thương, xuất nhập khẩu với các nước khác là vô cùng quan trọng. Trong hoạt động giao thương với nước ngoài, Việt Nam có nhiều cơ hội to lớn để phát triển kinh tế đất nước nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là hoạt động thanh toán đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong hoạt động thương mại quốc tế, phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ là phương thức phổ biến hiệu quả nhất, do đó một hành lang pháp lý chuẩn mực, phù hợp với pháp luật, thông lệ quốc tế là điều vô cùng quan trọng giúp thúc đẩy hoạt động ngoại thương được tăng trưởng về số lượng, đảm bảo an toàn về chất lượng. Thanh toán quốc tế (TTQT) là khâu cuối cùng của việc thực hiện một hợp đồng thương mại quốc tế. Thực trạng trong quá trình thực hiện việc thanh toán theo hợp đồng, đôi khi doanh nghiệp không thể tránh khỏi những sai sót, những sự cố phát sinh dù khách quan hay chủ quan. Các vụ việc liên quan đến vấn đề gian lận và làm giả chứng từ trong TTQT và tài trợ thương mại quốc tế để lại những hậu quả, những tổn thất nặng nề không chỉ về mặt tài sản mà còn về cả mặt uy tín của các đơn vị kinh doanh có liên quan tới vụ việc. Chưa có một văn bản pháp luật toàn vẹn thống nhất liên quan đến hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Một số khái niệm không rõ ràng trong quy định pháp luật Việt Nam dẫn đến hiểu nhiều nghĩa, khó vận dụng trong thực tế, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Chưa có cơ sở hành lang pháp lý chuẩn mực, chế tài đủ mạnh đối với hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ. 1 Nhiều Tổ chức tín dụng, ngân hàng tại Việt Nam uy tín chưa cao trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ đối với các ngân hàng tại các quốc gia khác trên thế giới. Đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về phương thức thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ nhưng chủ yếu dưới góc độ kinh tế, thương mại, tôi chọn đề tài và nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ khoa học pháp lý, cụ thể là quy định của pháp luật quốc tế, thông lệ quốc tế, và thực trạng, giải pháp đối với Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ: “Thanh toán quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam” có ý nghĩa cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn để giải quyết các vấn đề được đề cập ở trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu đề tài, sẽ làm rõ các cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn của hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ theo pháp luật, thông lệ thế giới và hiện trạng theo Pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, thúc đẩy cải cách cơ chế, hành lang pháp lý đối hoạt động thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo hướng học tập, đồng bộ với pháp luật, thông lệ thế giới, đồng thời qua đó góp phần nâng cao chất lượng, tăng cường uy tín của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong hoạt động thanh toán quốc tế. 2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được các nội dung khái quát nêu trên, quá trình nghiên cứu đề tài sẽ tập trung phân tích, làm rõ các mục tiêu cụ thể sau đây: Phân tích, nghiên cứu và làm rõ những quy định của pháp luật, thông lệ quốc tế, các Điều ước quốc tế và vấn đề có liên quan đến hoạt động Thanh toán bằng tín dụng chứng từ. 2 Phân tích, đánh giá và so sánh văn bản pháp lý, cơ chế chính sách của Việt Nam nói chung, cơ chế chính sách, quy trình nội bộ của một số Ngân hàng thương mại trong nước đối với hoạt động Thanh toán bằng tín dụng chứng từ nói riêng. Như phương thức, điều kiện thanh toán L/C, mở L/C, điều kiện, phương thức trao đổi với các Ngân hàng thông báo/ngân hàng phát hành L/C, Tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, từ chối thanh toán …. Nghiên cứu, tìm hiểu việc áp dụng pháp luật về hoạt động thanh toán bằng thư tín dụng của một số Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Trên cơ sở đó có những kiến nghị, đề xuất về cơ chế chính sách, giải pháp nhằm thúc đẩy, hoàn thiện nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Việt Nam nói chung và tại các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam nói riêng. Để đạt mục tiêu trên, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản như sau: Một là, nghiên cứu khái niệm, lịch sử hình thành của phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Quy trình nghiệp vụ và quyền, nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Hai là, phân tích cơ chế chính sách, cơ sở pháp lý quốc tế đối với hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ, các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế đối với hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Thực trạng tình hình thanh toán bằng tín dụng chứng từ, một số tranh chấp tiêu biểu thường gặp liên quan đến việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ trên thế giới. Ba là, nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ, thực trạng hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Việt Nam. Nghiên cứu tình trạng đối với hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại một số Ngân hàng thương mại đại diện tiêu biểu tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp, phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Việt Nam. 3 3. Tính mới và một số đóng góp của đề tài Tính đến thời điểm hiện tại, có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề liên quan đến hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ, nhưng chủ yếu đề cập dưới khía cạnh kinh tế hoặc thương mại. Một số đề tài có đề cập đến khía cạnh pháp lý nhưng dưới góc độ pháp luật quốc gia, đồng thời sự liên hệ tới pháp luật, thông lệ quốc tế cũng như hoạt động của Ngân hàng TMCP là chưa sâu sắc. Tôi chọn đề tài và nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ khoa học pháp lý, cụ thể là quy định của pháp luật quốc tế, thông lệ quốc tế, và thực trạng, giải pháp đối với Việt Nam. Đóng góp ý kiến cải cách đối với cơ chế, chính sách của pháp luật Việt Nam đối với hoạt động thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ. Đề tài này được thực hiện với mục tiêu làm rõ, kết nối các vấn đề liên quan đến hình thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ giữa quy định của pháp luật, thông lệ quốc tế với pháp luật quốc gia, giải quyết một số vướng mắc trong cả lý luận và thực tiễn. Đề tài cũng phân tích, làm rõ và kiến nghị một số nội dung nhằm việc thiết lập cơ chế thanh toán bằng tín dụng chứng từ cho các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiệu quả hơn. Do đó, Đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về: “Thanh toán quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam” có ý nghĩa cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn để giải quyết các vấn đề được đề cập ở trên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài luận văn này tập trung chuyên sâu phân tích, nghiên cứu về Pháp luật Việt Nam, pháp luật, thông lệ quốc tế và Thực tiễn quy trình, quy chế của Ngân hàng TMCP về hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ (Từ bao 4 quát là hành lang pháp lý, đến quy trình cụ thể và tác động trực tiếp đến Ngân hàng TMCP trong nước với tư các là Ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng thông báo thư tín dụng) dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Đề tài nghiên cứu hoạt động của một số ngân hàng thương mại cổ phần trong nước có tham gia vào hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ, các Ngân hàng thương mại được chọn đại diện cho hai loại. Thứ nhất là các ngân hàng lớn, có hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ phát triển mạnh, thứ hai là các ngân hàng nhỏ mà sự phát triển của hình thức thanh toán này chưa cao, từ đó đánh giá quy nạp và rút ra bài học chung. Đối tượng nghiên cứu còn là Nhà nước, Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam (trong việc ban hành cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và thanh toán bằng tín dụng chứng từ). Các tổ chức quốc tế có liên quan (Phòng Thương mại và Công nghiệp quốc tế - ICC) trong việc ban hành UCP, Incoterms. Các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, ký kế hợp đồng ngoại thương và sử dụng hình thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng thuộc đối tượng được nghiên cứu trong Luận văn này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Quy định của pháp luật quốc tế, thông lệ quốc tế đối với hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ: Bộ tập quán quốc tế về L/C của Phòng thương mại quốc tế ICC UCP 500, UCP 600, Incoterms 2020, một số ĐƯQT liên quan …. Cơ chế chính sách, văn bản pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ: Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng nhà nước, Luật thương mại, Bộ luật dân sự, Pháp lệnh ngoại hối, Luật các công cụ chuyển nhượng, Thông tư NHNN liên quan ….. Quy trình quy chế hoạt động liên quan đến thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại một số Ngân hàng TMCP. 5 Phạm vi không gian, thời gian nghiên cứu: Lãnh thổ Việt Nam nói riêng và một số quốc gia phát sinh quan hệ ngoại thương với Việt Nam áp dụng biện pháp thanh toán bằng tín dụng chứng từ. 4.3. Nội dung nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu cụ thể trên, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản sau đây: Phân tích cơ chế chính sách, cơ sở pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế đối với hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn, quy trình quy định của hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ thông qua hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ của một số Ngân hàng TMCP trong nước. Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp, phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng để hoàn thiện đề tài, làm rõ các nội dung, mục tiêu đã được nêu ra, bao gồm: Phương pháp nghiên cứu, phân tích (dùng để phân tích và tìm hiểu nội dung các quy định trong các văn bản pháp luật, các tập quán quốc tế); nghiên cứu tài liệu (các vấn đề lý luận); phân tích các dữ liệu phản ánh thực trạng thực hiện thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, kết hợp phương pháp quy nạp: trên cơ sở phân tích các thành tố mà tổng hợp kết quả và đưa ra kết luận cho các vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thống kê: Thống kê dữ liệu liên quan đến việc thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ theo các tiêu chí khác nhau như số lượng, khối lượng giao dịch thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ, chủ thể, đối tượng tham gia giao dịch toán toán bằng hình thúc tín dụng chứng từ. Tổng thể bao quát đề tài được thực hiện dựa trên chủ nghĩa Mác – 6 Lenin trên cơ sở nền tảng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, cũng như các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ mới. 6. Địa điểm nghiên cứu Việc nghiên cứu được thực hiện tại lãnh thổ Việt Nam – đất nước có đường bờ biển dài 3.260 km với vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt là đường biển. Trong bối cảnh đất nước đang trong xu thế toàn cầu hóa, nhà nước đã đề ra chính sách “Tích cực và chủ động hội nhập vào nền kinh tế quốc tế và khu vực” mà trong đó hoạt động kinh doanh quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu được ưu tiên hàng đầu. Song song với xu thế đó, các Ngân hàng TMCP đang hoàn thiện dần cơ chế, chính sách để phù hợp hơn nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khe, chặt chẽ của hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ theo pháp luật và thông lệ quốc tế. Các nội dung, đặc điểm trên có liên quan, ảnh hưởng mật thiết đến đề tài nghiên cứu. 7. Kết cấu của đề tài Tên đề tài: “Thanh toán quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam”. Ngoài phần mở đâu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái niệm, lịch sử hình thành và đặc trưng của phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ Chương 2: Thực trạng các quy định của pháp luật quốc tế và thực tiễn thanh toán bằng tín dụng chứng từ trên thế giới Chương 3: Quy định pháp luật và thực tiễn thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ tại Việt Nam – thực trạng và giải pháp 7 Chương 1 KHÁI NIỆM, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN BẰNG HÌNH THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1. Khái niệm, lịch sử hình thành và đặc trưng của phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ 1.1.1. Khái quát chung về thanh toán quốc tế Hiện nay trên thế giới, việc hội nhập kinh tế, thương mại đang là xu hướng chung toàn cầu, song song với điều đó, các mối quan hệ kinh tế, chính trị, thương mại liên tục phát triển không ngừng. Điều này đã hình thành nên các khoản chi cũng như thu tiền tệ quốc tế giữa các đối tác tại các quốc gia khác nhau. Các mối quan hệ thương mại ngày càng phát triển phong phú dẫn đến mối quan hệ tiền tệ giữa các chủ thể cũng ngày càng đa dạng với quy mô ngày càng lớn hơn. Những điều đó đã hình thành nên tình trạng tài chính của mỗi quốc gia có thể ở trạng thái bội chi hoặc bội thu. Trong hoạt động kinh tế, thương mại quốc tế, các đối tác, doanh nghiệp, chủ thể rải rác ở rất nhiều các quốc gia khác nhau, trên phạm vi toàn cầu. Do đó có sự khác biệt rất lớn về ngôn ngữ, địa lý, văn hóa cũng như niềm tin lẫn nhau giữa các chủ thể với nhau là rất hạn chế. Chính vì vậy, việc thanh toán trực tiếp với nhau gặp rất nhiều khó khăn và dường như là không thể thực hiện được mà bắt buộc cần phải có tổ chức làm trung gian thanh toán. Để thực hiện chức năng này, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cần đáp ứng được các điều kiện nhất định và có được sự tín nhiệm của các chủ thể sử dụng dịch vụ thanh toán. Vì lẽ đó, các tổ chức này thường là các ngân hàng thương mại có mạng lưới hoạt động với phạm vi rộng khắp trên toàn cầu. Các hoạt động trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại như 8 vậy đã hình thành nên dịch vụ thanh toán quốc tế, mà trong đó thanh toán bằng tín dụng chứng từ hay thư tín dụng là một hình thức thanh toán vô cùng phổ biến trong hoạt động thương mại quốc tế ngày này. Trên cơ sở nêu trên có thể định nghĩa: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan” [41]. Thanh toán quốc tế được hình thành từ lâu, tuy nhiên vào cuối thể ký 20 khi hoạt động giao thương trên thế giới phát triển mạnh mẽ, khối lượng hàng hóa mua bán nhiều, hoạt động đầu tư quốc tế tăng dẫn đến nhu cầu chuyển tiền giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ tăng theo. Từ đó khiến cho dịch vụ thanh toán quốc tế qua hệ thống ngân hàng cũng phát triển tăng theo cả về số lượng cũng như giá trị giao dịch. Việc sử dụng đồng tiền của các quốc gia khác nhau trong việc chi trả cho các hợp đồng ngoại thương gia tăng xuất phát từ việc thanh toán qua các ngân hàng ngày càng phát triển. Theo thời gian, dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng trở nên quan trọng, và là một phần không thể tách rời của hoạt động của các nền kinh tế giữa các chủ thể tại quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, đặc biệt thanh toán bằng tín dụng chứng từ đóng vai trò vô cùng quan trọng, sâu sắc và có ảnh hưởng lớn tới hoạt động thương mại quốc tế. Tại Việt Nam, Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 về Thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán quốc tế được định nghĩa như sau: “Thanh toán quốc tế là hoạt động thanh toán trong đó có ít nhất một bên liên quan là tổ chức hoặc cá nhân có tài khoản thanh toán ở ngoài lãnh thổ Việt Nam” [1, Điều 4, Khoản 2]. 9 1.1.2. Lịch sử hình thành phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ Xuất phát từ thực tiễn, mỗi quốc gia trên thế giới đều phải thực hiện nhiều mối quan hệ quốc tế trên hầu hết các mặt là: kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, hợp tác khoa học kỹ thuật… Các quan hệ này đều liên quan đến công tác tài chính, thanh toán trong quá trình vận hành. Từ đó, nhu cầu thanh toán giữa các chủ thể tại các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau dần trở nên cấp thiết. Thanh toán quốc tế được hiểu là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan tới hoạt động thương mại, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể, các nhà nhập khẩu, xuất khẩu tại quốc gia này với quốc gia khác, thậm chí là giữa các quốc gia với nhau hay giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế khác. Việc thanh toán quốc tế phải được thực hiện theo quy trình khép kín, chặt chẽ, thông qua các tổ chức uy tín là mạng lưới ngân hàng của các quốc gia. Trên thế giới, các quan hệ quốc tế thường được chia thành hai loại là thanh toán quốc tế mậu dịch và thanh toán quốc tế phi mậu dịch. Thực tiễn cho thấy, hoạt động thanh toán quốc tế đã sớm hình thành theo nhu cầu giao thương giữa các chủ thể trên thế giới. Tuy nhiên hoạt động này chỉ thật sự phát triển mạnh mẽ khi chủ nghĩa tư bản hình thành mang theo hệ quả là nhu cầu mua bán, đầu tư quốc tế liên tục tăng trưởng. Kèm theo đó, giá trị cũng như số lượng các giao dịch thanh toán quốc tế thông qua các tổ chức trung gian uy tín như ngân hàng ngày càng tăng lên. Trên thế giới, không phải xuất phát từ ngân hàng, mà là các thương nhân đã đưa vào sử dụng thư tín dụng đầu tiên vào thế kỷ 19. Lúc này thư tín dụng tồn tại như những tấm séc du lịch và được phép rút tiền mặt tại bất kỳ nơi nào khác được chấp nhận ngoài nơi phát hành. Vào thời kỳ khủng hoảng chính trị tại Châu Âu ở thế ký 19, thư tín dụng trở thành một trong những 10 công cụ tài chính dùng trong thanh toán vô cùng quan trọng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, thế giới lâm vào tình cảnh chia rẽ sâu sắc, hoạt động thương mại giữa các chủ thể tại các quốc gia, vùng lãnh thổ không còn dựa vào niềm tin giữa các bên tham gia hợp đồng. Thực tế đó dẫn đến nhu cầu cần có một công cụ thanh toán bảo đảm tin cậy cho cả bên nhập khẩu và bên xuất khẩu tham gia. Thư tín dụng lúc đó được sử dụng giải quyết được bài toán bảo đảm sự an toàn cho tất cả các bên thay vì mong đợi vào thiện chí của mỗi bên. Theo thời gian, toàn cầu hóa trở thành xu hướng của thời đại mới, kèm theo đó là sự tăng trưởng không ngừng của hoạt động thương mại giữa các chủ thể tại các quốc gia, vùng lãnh thổ. Kèm theo đó là nhu cầu hoàn thiện hơn nữa các công cụ tài chính, thanh toán tiện lợi. Thực tế thì có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau, trường hợp bên bán ở trong vị thế mạnh và họ không có sự tin tưởng hoàn toàn về khả năng thanh toán của bên mua, bên bán có thể thỏa thuận việc thanh toán có lợi cho mình về thời điểm thanh toán, kỳ hạn thanh toán, số tiền thanh toán của từng lần (nếu có). Tuy nhiên, dù thế nào đi chăng nữa thì người bán hàng luôn muốn bảo đảm đảm cho vị thế của mình bằng các cam kết sẽ thanh toán từ một tổ chức trung gian có uy tín mà thường là các ngân hàng. Xuất phát từ lẽ đó, Thư tín dụng được hình thành, hoàn thiện và ngày càng phát triển song song với sự phát triển của hoạt động ngoại thương trên thế giới, phương thức này ngày càng chứng tỏ vai trò then chốt bởi sự phổ biến của nó trong hoạt động thanh toán trong hoạt động thương mại trên thế giới. Có thể nói, sự gia tăng hoạt động thương mại giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ song song với xu thế toàn cầu hóa, đòi hỏi phải có một công cụ tài chính tiện lợi, đáp ứng được nhu cầu của các bên. Trong hoạt động thương mại quốc tế, người bán khi giao hàng có nhu cầu được bảo đảm việc thanh toán cho mình bằng các cam kết thanh toán uy tín, chính xác từ bên thứ ba mà 11 thường là các ngân hàng. Thư tín dụng trong trường hợp này chính là chìa khóa để giải quyết vấn đề, thông qua đó mà khơi thông dòng chảy thương mại trên thế giới, có thể nói trong hiện tại và tương lai, thanh toán bằng tín dụng chứng từ vẫn là phương thức phổ biến nhất trong hoạt động ngoại thương. 1.1.3. Khái niệm thanh toán quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ Hiện nay trên thế giới, thanh toán bằng tín dụng chứng từ được xem là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến, quan trọng và ưu việt so với các hình thức thanh toán quốc tế khác. Thông qua phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ, quyền lợi của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu đều được bảo vệ một cách tối đa. Chính vì lẽ đó, thanh toán bằng tín dụng chứng từ đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy hoạt động thương mại trên thế giới, nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia. Hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tùy theo thông lệ, thói quen tại mỗi quốc gia mà có nhiều tên gọi khác nhau, trong đó phổ biến là: Thư tín dụng, Tín dụng chứng từ (Document Letter of Credit), còn được viết tắt là L/C. Sự phổ biến của phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ trên thế giới kéo theo sự phát triển của khuôn khổ pháp luật tương ứng để điều chỉnh hoạt động này. Quan hệ thanh toán bằng tín dụng chứng từ được quy định bởi cả các tập quán và thực tiễn trong các quan hệ thương mại lẫn các văn bản quy phạm pháp luật của các nước cũng như một số điều ước quốc tế. Khi mới hình thành, phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được hiểu như là một sự thỏa thuận mà trong mối quan hệ đó, một ngân hàng (còn được gọi là ngân hàng phát hành), sẽ căn cứ theo đề nghị của nhà nhập khẩu (còn được gọi là người yêu cầu phát hành thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho bên thứ ba là nhà xuất khẩu (còn gọi là người thụ hưởng), hoặc chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi nhà xuất khẩu xuất trình được cho ngân hàng bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản, điều kiện được ghi nhận trong thư tín dụng. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan