..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
——————–o0o——————–
LÊ LƯƠNG TỚI
TẬP HỢP NGUYÊN TRONG MẶT PHẲNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
——————–o0o——————–
LÊ LƯƠNG TỚI
TẬP HỢP NGUYÊN TRONG MẶT PHẲNG
Chuyên ngành: Phương pháp toán sơ cấp
Mã số: 60460113
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. VŨ HOÀI AN
THÁI NGUYÊN - 2017
iii
Mục lục
Lời mở đầu
1
1
3
3
Tập hợp nguyên trong mặt phẳng
1.1 Mở đầu, các khái niệm và kết quả bổ trợ . . . . . . . . . . . .
1.1.1
1.1.2
Định lý Euclid về số nguyên tố . . . . . . . . . . . . .
Định lý Fermat về tổng hai bình phương . . . . . . . .
3
5
1.1.3 Định lý Ptolemy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tập hợp nguyên trong mặt phẳng . . . . . . . . . . . . . . . .
7
8
Điểm nguyên trong mặt phẳng
2.1 Mở đầu, các khái niệm và ví dụ, kết quả bổ trợ . . . . . . . . .
16
16
2.2
2.3
19
23
1.2
2
Định lý Anning- Erdos và Định lý Pick đối với điểm nguyên .
Tập nguyên, điểm nguyên với toán học phổ thông . . . . . . .
2.3.1
2.3.2
Các ví dụ về tập nguyên, điểm nguyên ứng dụng Định
lý Pick trong hình học . . . . . . . . . . . . . . . . .
23
Các ví dụ về tìm điểm có tọa độ nguyên trên đường cong 27
Kết luận
36
Tài liệu tham khảo
37
1
Lời mở đầu
Một tập hợp điểm S của không gian Euclid Rd được gọi là một tập hợp
nguyên nếu mọi khoảng cách giữa các phần tử của S là các số nguyên. Năm
1945, Anning và Erdos [2] đã chứng minh rằng, đối với số nguyên dương n bất
kì ta luôn tìm được n điểm phân biệt không thuộc cùng một đường thẳng sao
cho mọi khoảng cách giữa các phần tử của nó là các số nguyên, nhưng không
thể tìm được tập vô hạn không thuộc cùng một đường thẳng là một tập nguyên.
Graham, Rothschild và Straus [3] đã chứng minh rằng, tồn tại d + 2 điểm của
không gian Euclid Rd mà khoảng cách của chúng là số nguyên lẻ nếu và chỉ
nếu d ≡ 14 ( mod 16). Một ví dụ kinh điển là tam giác Pythagore sau đây: Xét
tam giác O(0; 0), A(3; 0), B(0; 4) và S = {O, A, B}. Khi đó S là một tập nguyên
của không gian Euclid R2 . Mặt khác tam giác Pythagore liên quan đến phương
trình nghiệm nguyên. Hơn nữa, phương trình nghiệm nguyên, việc tìm điểm
thuộc đồ thị có tọa độ nguyên xuất hiện trong Báo Toán học và Tuổi trẻ, trong
các đề thi tốt nghiệp phổ thông, đề thi đại học, đề thi học sinh giỏi, trong các tài
liệu toán nâng cao dành cho học sinh, giáo viên toán trung học cơ sở, trung học
phổ thông, trong chương trình toán học trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Vì lí do đó, chúng tôi xem xét vấn đề: Tập hợp nguyên trong mặt phẳng.
Mục đích của đề tài luận văn là: Tổng hợp, trình bày lại các kết quả trong
[2-4] về tập hợp nguyên trong mặt phẳng và các ví dụ trong toán học phổ thông
thể hiện ứng dụng của vấn đề: Tập hợp nguyên trong mặt phẳng.
Nội dung của đề tài được viết trong hai chương. Chương 1 có tiêu đề "Tập
hợp nguyên trong mặt phẳng" trình bày các khái niệm và kết quả bổ trợ về tập
hợp nguyên trong mặt phẳng.
2
Chương 2 có tiêu đề "Điểm nguyên trong mặt phẳng" trình bày các khái niệm
và kết quả bổ trợ về điểm nguyên trong mặt phẳng. Định lý Anning- Erdos và
định lý Pick đối với điểm nguyên. Các ví dụ về tập nguyên, điểm nguyên với
toán học phổ thông.
Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái
Nguyên và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Hoài An. Tác giả xin
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học
của mình, người đã đặt vấn đề nghiên cứu, dành nhiều thời gian hướng dẫn và
tận tình giải đáp những thắc mắc của tác giả trong suốt quá trình làm luận văn.
Tác giả cũng đã học tập được rất nhiều kiến thức chuyên ngành bổ ích cho
công tác và nghiên cứu của bản thân. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới
các Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Toán K9B2 (khóa
2015–2017); Nhà trường và các phòng chức năng của Trường; Khoa Toán – Tin,
trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên đã quan tâm và giúp đỡ tác
giả trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp Cao học Toán K9B2 (khóa
2015–2017) đã luôn động viên và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình học
tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, lãnh đạo
đơn vị công tác và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi khi học tập và nghiên cứu.
Hải Dương, tháng 6 năm 2017
Tác giả
Lê Lương Tới
3
Chương 1
Tập hợp nguyên trong mặt phẳng
Chương này giới thiệu về tập hợp nguyên trong mặt phẳng. Cụ thể: Mục 1.1 giới
thiệu về các khái niệm và kết quả bổ trợ. Mục 1.2 trình bày về tập hợp nguyên
trong mặt phẳng. Nội dung của chương 1 được viết dựa vào [2], [4].
1.1
1.1.1
Mở đầu, các khái niệm và kết quả bổ trợ
Định lý Euclid về số nguyên tố
Định lý 1.1.1. Tập hợp số nguyên tố là vô hạn.
Chứng minh. Giả sử rằng p1 , p2 , ..., pk là một dãy số nguyên tố. Ta chỉ ra rằng
sẽ tìm được một số nguyên tố mới không nằm trong dãy số này. Từ đó suy ra sẽ
phải có vô số các số nguyên tố.
Để chỉ ra số nguyên tố mới, chúng ta xây dựng số n = p1 .p2 ...pk + 1.
Rõ ràng n sẽ có một ước số nguyên tố p. Nhưng vì n không chia hết cho các
số nguyên tố pi ở trên nên ước số nguyên tố p của n sẽ là một số nguyên tố mới
không nằm trong dãy số này.
Tóm tại, cứ lấy bất kỳ một dãy số hữu hạn các số nguyên tố thì chúng ta lại
tìm được một số nguyên tố mới, điều đó chứng tỏ sẽ có vô hạn các số nguyên
tố.
Ví dụ 1.1.2. Chứng minh rằng có vô số các số nguyên tố có dạng 4N + 3.
Để chứng minh rằng tồn tại vô số các số nguyên tố có dạng 4N + 3, chúng
ta sẽ chứng minh rằng, với mọi dãy số nguyên tố p1 , p2 , ..., pk có dạng 4N + 3,
4
sẽ tồn tại một số nguyên tố khác cũng có dạng 4N + 3, và không nằm trong dãy
số nguyên tố này.
Thực vậy, lấy n = 4p1 .p2 ...pk − 1, số này có dạng 4N + 3.
Đầu tiên chúng ta khẳng định rằng n phải có một ước số nguyên tố có dạng
4N + 3. Đó là vì nếu tất cả các ước số nguyên tố của n có dạng 4N + 1 thì n sẽ
là tích của các số có dạng 4N + 1, suy ra n cũng có dạng 4N + 1, vô lý.
Tóm lại, n có ít nhất một ước số nguyên tố p có dạng 4N + 3. Cuối cùng vì n
không chia hết cho các số nguyên tố pi nên p 6= pi .
Tóm tại, cứ lấy bất kỳ một dãy số hữu hạn các số nguyên tố có dạng 4N + 3
thì chúng ta lại tìm được một số nguyên tố mới cũng có dạng 4N + 3, do đó sẽ
tồn tại vô số các số nguyên tố có dạng 4N + 3.
Định lý 1.1.3. (Định lý Fermat nhỏ) Với mọi số nguyên tố p và với mọi số
nguyên a không chia hết cho p thì a p−1 ≡ 1 ( mod p).
Bổ đề 1.1.4. Với mọi số tự nhiên x thì x2 + 1 không có ước nguyên tố có dạng
4N + 3.
Chứng minh. Theo định lý Fermat nhỏ thì với mọi số nguyên tố p và với mọi
số nguyên a không chia hết cho p,
a p−1 ≡ 1 ( mod p)
Bây giờ chúng ta chứng minh bổ đề theo phương pháp phản chứng. Đó là, giả
sử như x2 + 1 có một ước số nguyên tố p = 4N + 3. Tức là
x2 ≡ −1 ( mod p)
Từ đó chúng ta có
x4N+2 = x2
2N+1
= (−1)2N+1 ≡ −1 ( mod p)
Nhưng theo định lý nhỏ Fermat thì
x4N+2 ≡ 1 ( mod p)
5
Vậy 1 ≡ −1 ( mod p), hay 2 ≡ 0 ( mod p). Đây là điều vô lý.
Vậy bổ đề đã được chứng minh.
Ví dụ 1.1.5. Chứng minh rằng tồn tại vô số các số nguyên tố có dạng 4N + 1.
Để chứng minh rằng tồn tại vô số các số nguyên tố có dạng 4N + 1, chúng ta
sẽ chứng minh rằng, với mọi dãy số nguyên tố p1 , p2 , ..., pk có dạng 4N + 1, sẽ
tồn tại một số nguyên tố khác cũng có dạng 4N + 1 và không nằm trong dãy số
nguyên tố này.
Thực vậy, lấy n = 4p21 p22 ...p2k + 1.
Vì n có dạng x2 + 1, nên theo bổ đề 1.1.12, thì n không có ước số nguyên tố
có dạng 4N + 1. Vì n là số lẻ nên toàn bộ các ước số nguyên tố của n sẽ có dạng
4N + 1. Chúng ta lại dễ dàng thấy rằng không một số pi nào trong dãy số trên
là ước số của n. Vì vậy chúng ta đã tìm được những số nguyên tố mới có dạng
4N + 1.
Tóm tại, cứ lấy bất kỳ một dãy số hữu hạn các số nguyên tố có dạng 4N + 1
thì chúng ta lại tìm được một số nguyên tố mới cũng dạng 4N + 1, do đó sẽ có
vô hạn các số nguyên tố có dạng 4N + 1.
1.1.2
Định lý Fermat về tổng hai bình phương
Định lý 1.1.6. Một số nguyên tố lẻ p biểu diễn được dưới dạng
p = x2 + y2 (x, y ∈ Z)
khi và chỉ khi
p ≡ 1 ( mod 4)
Chứng minh. Chứng minh này được Euler tìm ra năm 1747, chứng minh theo
5 bước:
• Bước 1. Nếu x và y là tổng của hai bình phương thì xy cũng thế.
Kết quả này được suy từ đẳng thức Brahmagupta-Fibonacci:
m2 + n2
x2 + y2 = (mx + ny)2 + (my − nx)2
6
• Bước 2. Nếu a và p là tổng của hai bình phương và p chia hết a thì
a
cũng
p
là tổng của hai bình phương.
Giả sử a = m2 + n2 và p = x2 + y2 với m, n, x, y ∈ Z.
Ta có p chia hết m2 p − ax2 = (my − nx) (my + nx) nên không giảm tổng
quát ta có thể xem là p chia hết (my − nx).
Bây giờ từ ap = (my − nx)2 + (mx + ny)2 suy ra p chia hết (mx + ny), chia
hai vế của đẳng thức này cho p2 ta có điều cần chứng minh.
• Bước 3. Nếu a có thể viết như là tổng của hai bình phương, d không thể
n
viết dưới dạng tổng hai bình phương và d chia hết n thì có ít nhất một
d
ước không viết được dưới dạng tổng của hai bình phương.
Giả sử a = ap1 ...pn , ở đây p1 , ..., pn là các số nguyên tố không cần phải
khác nhau. Nếu tất cả các pi đều viết được dưới dạng tổng của hai bình
phương thì bằng cách chia liên tiếp a cho các pi và dùng bước 2 ta có d là
tổng của hai bình phương, vô lí.
• Bước 4. Nếu a và b là nguyên tố cùng nhau thì mỗi ước của a2 + b2 là tổng
của hai bình phương.
x
Giả sử x là một ước của a2 +b2 , viết a = mx +c, b = nx +d với |c| , |d| ≤ ,
2
2
2
2
2
2
2
m, n, c, d ∈ Z. Ta có a + b = Ax + c + d , như thế c + d chia hết cho
x, viết a2 + b2 = yx, có thể xem gcd (c, d) = 1 vì ước nguyên tố chung nếu
có của c và d không thể là ước của x. Nếu x không phải là tổng của hai
bình phương và nó là số bé nhất có tính chất đó, theo bước 3, y có một ước
x2
2
2
z không là tổng của hai bình phương, mà zx ≤ yx = c + d ≤
, suy ra
2
z < x, vô lí.
• Bước 5. Mỗi số nguyên tố p có dạng 4n + 1 đều là tổng của hai bình
phương.
Theo Định lý Fermat nhỏ ta có i4n ≡ 1 ( mod p) , ∀i = 1, 2, ..., 4n do đó các
số i4n − (i − 1)4n , i = 2, ..., 4n đều chia hết cho p. Các số này được viết ở
dạng a2n + b2n a2n − b2n . Nếu p là ước của một trong các thừa số đầu
thì theo 4, p sẽ là tổng của hai bình phương. Nếu p là ước của tất cả các
7
thừa số sau thì bằng cách áp dụng phép toán sai phân nhiều lần trên dãy
đó ta sẽ có p chia hết (2n)!, vô lí.
1.1.3
Định lý Ptolemy
Định lý 1.1.7. Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O).
Khi đó:
AC.BD = AB.CD + AD.BC
Hình 1.1:
d = MBC.
[
Chứng minh. Lấy M thuộc đường chéo AC sao cho ABD
d = MBC,
d = MCB.
[ ADB
[
Khi đó xét ∆ABD và ∆MBC có: ABD
Nên ∆ABD đồng dạng ∆MBC (g.g).
Do đó ta có:
AD MC
=
⇒ AD.BC = MC.BD
BD
BC
Lại có
BA BM [
d
=
, ABM = DBC
BD
BC
(1)
8
nên ∆ABM đồng dạng ∆DBC (g.g).
Suy ra
BD
AB
=
⇒ AB.CD = AM.BD
AM CD
(2)
Từ (1) và (2) suy ra
AD.BC + AB.CD = BD.MC + AM.BD = AC.BD
Vậy định lý Ptolemy được chứng minh.
1.2
Tập hợp nguyên trong mặt phẳng
Định nghĩa 1.2.1. Một tập hợp điểm S của không gian Euclid Rd được gọi là
một tập hợp nguyên nếu mọi khoảng cách giữa các phần tử của S là các số
nguyên.
Ví dụ 1.2.2. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ trực chuẩn Oxy. Xét hệ ba điểm
S = {O, A, B} với O(0; 0), A(3; 0), B(0; 4).
Chứng minh rằng S là một tập hợp nguyên.
Giải.
Do khoảng cách giữa các phần tử của S : OA = 3, OB = 4, AB = 5 là các số
nguyên nên S là một tập hợp nguyên của không gian Euclid R2 .
Ví dụ 1.2.3. Trong mặt phẳng
với hệ tọa độ trực chuẩn Oxy. Cho hệ S =
√ !
3
1
1
{A, B,C} sao cho A 0;
, B − ; 0 ,C
;0 .
2
2
2
Chứng minh rằng S là một tập hợp nguyên.
Giải.
Do khoảng cách giữa hai đỉnh bất kỳ trong tập S là số nguyên nên S là một tập
nguyên trong mặt phẳng.(Hình 1.2)
9
Hình 1.2:
Ví dụ 1.2.4. Trong mặt phẳng với
hệ tọa độ trực
chuẩn Oxy. Cho hệ S =
√ !
√ !
3 15
3 15
{A, B,C, D} sao cho A − ;
,B
;
,C (−2; 0) , D (2; 0).
2 2
2 2
Chứng minh rằng S là một tập hợp nguyên.
Giải.
Do khoảng cách giữa hai đỉnh bất kỳ trong tập S là số nguyên nên S là một tập
nguyên trong mặt phẳng.(Hình 1.3)
Hình 1.3:
10
Ví dụ 1.2.5. Trong mặt phẳng với
hệ tọa độ trực chuẩn Oxy. Cho hệ S =
√ !
15
7
7
1
1
{A, B,C, M, N} sao cho A 0;
, B − ; 0 ,C
;0 ,M − ;0 ,N
;0 .
2
2
2
2
2
Chứng minh rằng S là một tập hợp nguyên.
Giải.
Do khoảng cách giữa hai đỉnh bất kỳ trong tập S là số nguyên nên S là một tập
nguyên trong mặt phẳng.(Hình 1.4)
Hình 1.4:
Ví dụ 1.2.6. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ trực chuẩn Oxy. !
Cho hệ S =
√
√
1 3
{O, A1 , A2 , A3 , A4 , A5 } gồm 6 điểm sao cho A1 0; 3 , A2
;
, A3 (1; 0) ,
2 2
√ !
1 3
O (0; 0) , A4 (−1; 0) , A5 − ;
.
2 2
Chứng minh rằng S là một tập hợp nguyên.
Giải.
Do khoảng cách giữa hai đỉnh bất kỳ trong tập S là số nguyên nên S là một tập
nguyên trong mặt phẳng. (Hình 1.5)
11
Hình 1.5:
Ví dụ 1.2.7. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ trực chuẩn Oxy. !
Cho hệ S =
√
1 3
{O, A1 , A2 , A3 , A4 , A5 , A6 } gồm 7 điểm sao cho O (0; 0) , A1
;
, A2 (1; 0) ,
2 2
√ !
√ !
√ !
3
3
1
1 3
1
;−
, A4 − ; −
, A5 (−1; 0) , A6 − ;
A3
2
2
2
2
2 2
Giải.
Do khoảng cách giữa hai đỉnh bất kỳ trong tập S là số nguyên nên S là một tập
nguyên trong mặt phẳng. (Hình 1.6)
Hình 1.6:
12
Ví dụ 1.2.8. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ trực chuẩn Oxy. Cho hệ S = !
√
√
1 3
{O, A1 , A2 , A3 , A4 , A5 , A6 , A7 } gồm 8 điểm sao cho O (0; 0) , A1 0; 3 , A2
,
;
2 2
√ !
√ !
√ !
1
1
1 3
3
3
A3 (1; 0) , A4
, A5 − ; −
, A6 (−1; 0) , A7 − ;
;−
2
2
2
2
2 2
Chứng minh rằng S là một tập hợp nguyên.
Giải.
Do khoảng cách giữa hai đỉnh bất kỳ trong tập S là số nguyên nên S là một tập
nguyên trong mặt phẳng. (Hình 1.7)
Hình 1.7:
Ví dụ 1.2.9. Trong mặt phẳng
với hệtọa độ
trựcchuẩn, cho đường tròn (C) có
1
1
1
phương trình x2 + y2 = , M − ; 0 , N
;0 .
4
2
2
Giả sử các số nguyên p 6= 0, a 6= 0, b 6= 0 thoả mãn a2 + b2 = p2
b
1. Tìm điểm P ∈ (C) sao cho MP = ;
p
2. Chứng minh rằng các khoảng cách MN, NP, PM là các số hữu tỷ.
Lời giải.
1
1. Gọi P (x, y) ∈ (C) : x2 + y2 = . Khi đó
4
1 2
1
1 1
b2
2
2
2
PM = x +
+y = x +x+ +y = + +x = 2.
2
4
4 4
p
13
Từ đây, suy ra
b2 1
x = 2 − , x2 =
p
2
Do x2 + y2 =
b2 1
−
p2 2
2
.
1
nên
4
2
2
1
1
b
1
y2 = − x 2 = −
−
4
4
p2 2
4
b
b2 1
1
− +
= −
4
p4 p2 4
b2
b2
b2 p2 − b2 b2 a2
= 2 1− 2 = 2.
= 4 .
p
p
p
p2
p
Do đó
y=
|ab|
|ab|
,
y
=
−
p2
p2
Vậy
2
|ab|
b
1
b2 1 |ab|
− ; 2 , P0
− ;− 2 .
P
2
p
2 p
p2 2
p
2. Ta có
2
1
1
MN =
− −
+ (0 − 0)2 = 12 = 1
2
2
2
2
2 2
2
|ab|
b
1 1
b − p2
a2 b2
2
NP =
− −
+
−0 =
+ 4
p2 2 2
p2
p2
p
a4 + a2 b2 a2 a2 + b2
a2
b2
2
=
=
=
;
PM
=
p4
p4
p2
p2
2
Từ đây suy ra MN, NP, PM là các số hữu tỷ. Lý luận tương tự đối với P0 ta
có điều phải chứng minh.
Ví dụ 1.2.10. Trong mặt phẳng
độ trực
với hệtọa
chuẩn, cho đường tròn (C) có
1
1
1
phương trình x2 + y2 = , M − ; 0 , N
;0 .
4
2
2
Giả sử các số nguyên pi 6= 0, ai 6= 0, bi 6= 0 thoả mãn a2i + b2i = p2i , i = 1, 2
14
1. Tìm điểm Pi ∈ (C) sao cho MPi =
bi
, i = 1, 2;
pi
2. Chứng minh rằng khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ của tập hợp điểm
{M, N, P1 , P2 } là số hữu tỷ.
Lời giải.
1. Lý luận tương tự như ví dụ 1.2.3 ta nhận được.
Pi
2
1 |ai bi |
b2i 1 |ai bi |
0 bi
− ;
, Pi
− ; − 2 , i = 1, 2.
p2i 2 p2i
p2i 2
pi
2. Lý luận tương tự như ví dụ 1.2.3 ta có các khoảng cách MN, MP1 , NP2 , MP2 , NP1
là các số hữu tỷ.
Ta chứng minh P1 P2 là số hữu tỷ.
Thật vậy, do M, N, P1 , P2 nội tiếp đường tròn nên theo định lý Ptolemy ta
có:
MN.P1 P2 + MP2 .NP1 = MP2 .NP1
Từ đây suy ra P1 P2 là hữu tỷ.
Định lý 1.2.11. Cho n là số nguyên dương bất kỳ. Chứng minh rằng luôn tìm
được n điểm trong mặt phẳng thỏa mãn các điều kiện sau:
1. n điểm không cùng nằm trên một đường thẳng
2. Khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ trong n điểm là số nguyên dương.
Chứng minh. Ta dùng phương pháp quy nạp để chứng minh rằng, luôn tìm
được n điểm trong mặt phẳng thỏa mãn điều kiện sau:
3. n điểm không cùng nằm trên một đường thẳng
4. Khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ trong n điểm là số hữu tỷ dương.
Trước tiên ta xét đường tròn (C)
x 2 + y2 =
1
4
15
1
Đường tròn (C) có tâm O (0; 0), bán kính R = . Xét dãy các số nguyên tố
2
dạng 4k + 1 là p1 , p2 , .... Theo Định lý Fermat về tổng hai bình phương, ta
có với mỗi pi , tồn tại hai số nguyên khác không ai , bi thỏa mãn:
a2i + b2i = p2i , i = 1, 2, ...
Theo ví dụ 1.2.10 tồn tại vô hạn các điểm Pi (xi ; yi ) thỏa mãn
MPi =
bi
, i = 1, 2, ...
pi
1
Trong đó M − ; 0 .
2
Xét các điểm sau
1
1
M − ;0 ,N
; 0 , Pi (xi ; yi ) .
2
2
Ta có M, N, Pi ∈ (C).
Hơn nữa các khoảng cách MN, MPi , NPi , MPj , NPj , Pi Pj , i 6= j là hữu tỷ.
Thực hiện phép vị tự tâm O tỉ số k. Ký hiệu phép vị tự này là VOk .
Đặt:
Mk = VOk (M) , Nk = VOk (N) , Pi,k = VOk (Pi ) , Pj,k = VOk (Pj ) , (C) = VOk (C) .
Từ kết quả MN, MPi , NPi , MPj , NPj , Pi Pj , i 6= j là hữu tỷ. Suy ra với k nguyên
dương đủ lớn ta nhận được
Mk Nk , Mk Pi,k , Nk Pi,k , Mk Pj,k , Nk Pj,k , Pi,k Pj,k , i 6= j
là các số nguyên dương. Định lý được chứng minh.
16
Chương 2
Điểm nguyên trong mặt phẳng
Chương này giới thiệu về điểm nguyên trong mặt phẳng. Cụ thể: Mục 2.1 giới
thiệu các khái niệm và kết quả bổ trợ. Mục 2.2 trình bày về Định lý AnningErdos đối với điểm nguyên. Mục 2.3 trình bày về các ví dụ về tập nguyên, điểm
nguyên với toán học phổ thông. Các ví dụ được chúng tôi biên soạn từ các bài
tập đã giảng dạy cho học sinh trung học phổ thông.Ví dụ 1.2.9, ví dụ 1.2.10 là
ví dụ để góp phần cho việc chứng minh Định lý Anning- Erdos.
2.1
Mở đầu, các khái niệm và ví dụ, kết quả bổ trợ
Định nghĩa 2.1.1. Trong mặt phẳng tọa độ, điểm M (x0 ; y0 ) được gọi là điểm
nguyên nếu điểm đó có tọa độ là các số nguyên.
Ví dụ 2.1.2. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Đềcác vuông góc Oxy cho tập
S = O, A, B trong đó O (0; 0) , A (3; 0) , B (0; 4).
Chứng minh rằng S là một tập nguyên.
Giải.
Ta có O, A, B là các điểm nguyên do các điểm đó có tọa độ là các số nguyên.
Hơn nữa OA = 3, OB = 4, AB = 5 nên tập S = {O, A, B} là tập nguyên.
Ví dụ 2.1.3.
mặt phẳng với hệ tọa độ Đềcác vuông góc cho các điểm
Trong
3
; 0 , B (0; 2). Chứng minh rằng từ ba điểm O, A, B ta có thể tìm
O (0; 0) , A
2
được các điểm A1 , B1 ,C sao cho 4 điểm {O, A1 , B1 ,C} là tập nguyên và O, A1 , B1 ,C
17
Hình 2.1:
là các điểm nguyên.
Lời giải.
3
3
; 0 , B (0; 2) , M
;2 .
Xét bốn điểm O (0; 0) , A
2
2
Thực hiện phép vị tự tâm O, tỉ số 2 ta có:
VO2 (A) = A1 ,VO2 (B) = B1 ,VO2 (M) = C
Khi đó ta tìm được O (0; 0) , A1 (3; 0) , B1 (0; 4) ,C (3; 4) là bốn điểm cần tìm.
Ví dụ 2.1.4. Tìm tập bốn điểm là tập nguyên và mỗi điểm là điểm nguyên.
Giải.
- Xem thêm -