Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần sô...

Tài liệu Tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần sông đà 6

.PDF
78
6
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- LÊ ANH HƢNG TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- LÊ ANH HƢNG TĂNG CƢƠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6 Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60 34 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ VĂN HỘI HÀ NỘI - 2014 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................................................... iii Chƣơng 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1 1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................2 1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................8 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................9 1.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 10 1.6 Những hạn chế của nghiên cứu ............................................................................ 10 1.7 Bố cục của luận văn .............................................................................................. 11 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CSR ................................................................. 12 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển CSR ................................................................... 12 2.2 Khái niệm và bản chất về CSR ............................................................................ 14 2.3 Lợi ích của việc thực hiện CSR............................................................................ 18 2.4 Các nội dung thực hiện CSR ................................................................................ 22 Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 25 3.1 Phương pháp tiếp cận............................................................................................ 25 3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng................................................................... 27 3.3 Phương pháp nghiên cứu định tính ...................................................................... 28 3.4 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp Case study ......................... 30 3.5 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 31 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 32 4.1 Tổng quan về công ty cổ phần Sông Đà 6........................................................... 32 4.2 Mô tả tổng quan mẫu khảo sát ............................................................................. 34 4.3 Kết quả từ phương pháp nghiên cứu định lượng ................................................ 35 4.4 Kết quả từ phương pháp nghiên cứu định tính.................................................... 44 Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 50 5.1 Nhóm giải pháp từ phía nhà nước........................................................................ 50 5.2 Nhóm giải pháp từ phía Công ty cổ phần Sông Đà 6 ......................................... 54 5.3 Gợi ý hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................................. 58 5.4 Kết luận.................................................................................................................. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 60 DANH MỤC PHỤ LỤC............................................................................................ 62 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Nguyên nghĩa Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt CBCNV CSR CoC ISO VCCI WTO Cán bộ công nhân viên Corporate social responsibility Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Bộ quy tắc ứng xử Code of conduct International Organization for Standardization Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế Vietnam Chamber of Phòng thương mại và công Commerce and Industry nghiệp Việt Nam World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới i DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Nội dung Trang Bảng 4.1 Đặc điểm mẫu khảo sát 34 Bảng 4.2 Đặc điểm về giới trên toàn Công ty 34 Bảng 4.3 Đánh giá thực hiện các chính sách tại nơi làm việc tiếp cận từ phía người lao động Bảng 4.4 Đánh giá thực hiện các chính sách về môi trường tiếp cận từ phía người lao động Bảng 4.5 Đánh giá thực hiện các chính sách thị trường tiếp cận từ phía người lao động Bảng 4.6 Đánh giá thực hiện các chính sách với cộng đồng tiếp cận từ phía người lao động Bảng 4.7 Đánh giá thực hiện các chính sách đối với giá trị doanh nghiệp tiếp cận từ phía người lao động ii 38 40 41 42 43 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Số hiệu Nội dung Trang Biểu đồ 2.1 Mô hình “kim tự tháp” CSR của Carroll 1991 22 Biểu đồ 3.1 Mô hình nghiên cứu 26 Biểu đồ 4.1 Mô hình tổ chức Công ty cổ phần Sông Đà 6 33 Biểu đồ 4.2 Hiểu biết và nhận thức của người lao động về trách nhiệm kinh tế 35 Biểu đồ 4.3 Hiểu biết và nhận thức của người lao động về trách nhiệm pháp lý 36 Biểu đồ 4.4 Hiểu biết và nhận thức của người lao động về trách nhiệm đạo đức 37 Biểu đồ 4.5 Hiểu biết và nhận thức của người lao động về trách nhiệm từ thiện 37 iii Chƣơng 1 GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay CSR (corporate social responsibility – Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) trở thành một nội dung quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động quản trị chiến lược của tất cả các doanh nghiệp, dù doanh nghiệp hoạt động ở thời điểm nào, theo thể chế kinh tế nào. Theo đó Doanh nghiệp phát triển bền vững là những doanh nghiệp ngoài việc tạo ra lợi nhuận cho chính bản thân mình còn cần phải tạo ra giá trị cho cộng đồng và xã hội. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt CSR; coi CSR là một phần trong chiến lược kinh doanh của mình. Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức WTO (World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới); đánh dấu một bước tiến quan trọng trong sự hội nhập với kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh, vừa có nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức. Tham gia vào sân chơi thế giới đồng nghĩa Việt Nam phải tuân thủ những qui định của luật pháp quốc tế trong đó việc đẩy mạnh thực hiện CSR là một trong những vấn đề quan trọng và cấp thiết. Không thể phủ nhận những thành quả to lớn mà cộng đồng doanh nghiệp Việt đã đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, tuy nhiên trong cuộc chạy đua của lợi nhuận và tăng trưởng, một số lượng lớn các doanh nghiệp đã bộc lộ những mặt trái của nền kinh tế thị trường. Tình trạng các doanh nghiệp xả thải chưa qua xử lý ra môi trường như trường hợp Vedan; hay những hành vi gian lận thương mại, công bố sai hoặc không minh bạch về nguồn gốc sản phẩm, tính năng công dụng, thực phẩm nhiễm độc, hàng tiêu dùng kém chất lượng… Kết quả khảo sát gần đây do viện Khoa học lao động và xã hội tiến hành trên 24 doanh nghiệp thuộc ngành da giầy và Dệt may chỉ ra rằng, nhờ thực hiện các chương trình CSR, doanh thu của các doanh nghiệp này đã tăng 25%; năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 triệu đồng lên 35,8/ 1 lao động/năm; tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%. Kết quả trên cho thấy thực hiện tốt CSR; có chiến lược phát triển các hoạt động CSR hợp lý và dài hạn sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần 1 nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường và trong tiềm thức người tiêu dùng. Nhận thức được lợi ích to lớn mà các chương trình CSR mang lại, ngày nay nhiều doanh nghiệp Việt đã đăng ký thực hiện CSR coi đó như là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững, hợp tác cùng người lao động, gia đình họ, cộng đồng và xã hội nói chung để cải thiện chất lượng cuộc sống, vừa tốt cho doanh nghiệp vừa lợi cho phát triển xã hội. Xây dựng là ngành thu hút lực lượng lao động lớn, liên quan đến nhiều ngành kinh tế và có rất nhiều vấn đề xã hội cũng như môi trường nghiêm trọng có khả năng để lại những hậu quả lớn cho xã hội cần sớm được giải quyết. Tuy nhiên, việc triển khai các hoạt động CSR một cách sâu rộng trong các doanh nghiệp ngành xây dựng còn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp và người lao động, thiếu sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật… Thêm vào đó, khủng hoảng kinh tế và tình trạng đóng băng của thị trường bất động sản đã làm cho vấn đề càng trở nên nghiêm trọng và cấp thiết hơn. Xuất phát từ lý do trên tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Tăng cƣờng thực hiện trách nhiệm xã hội: nghiên cứu trƣờng hợp Công ty cổ phần Sông Đà 6” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng, mức độ hiểu biết, nhận thức của lãnh đạo Công ty và người lao động về CSR. Từ đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm tăng cường thực hiện CSR tại Công ty trong thời gian tới. 1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài CSR là cam kết của doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu của tất cả các bên liên quan trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. CSR được thể hiện thông qua hàng loạt các quy định, quy tắc nhằm đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững. Để thực hiện điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải có trách nhiệm trong việc ra quyết định về tài chính/kinh tế mà còn phải chịu trách nhiệm với những hệ quả tác động đến môi trường và xã hội. Từ thập kỷ 80, CSR đã trở thành một chủ đề được nhiều học giả nghiên cứu. Tất cả các kết quả đều cho thấy việc kinh doanh gắn với CSR luôn có tác động tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó CSR được xem như chiến lược quan trọng nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phát triển bền vững có nghĩa ngoài mục tiêu lợi nhuận doanh nghiệp còn phải tạo ra các giá trị cho cộng đồng và xã hội. 2 1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về CSR cho thấy tầm quan trọng của CSR đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Trong cuốn “Corporate Social Responsibility and the Shaping of Global Public Policy“, Hardcover (Dec. 12, 2006), tác giả matthew J.Hischland đã đề cập đến các quy định kinh doanh toàn cầu mới – sự hiểu biết của Công ty về CSR; và CSR thực hành đáp ứng lý thuyết – quản trị toàn cầu và mạng lưới chính sách toàn cầu. Muhammad Yunus trong “Building Social Business: The New Kind of Capitalism That Serves Humanity's Most Pressing Needs” lại thông qua những gương điển hình của các doanh nghiệp đã thành công nhờ biết quan tâm nhiều đến CSR. Qua đó giúp các doanh nghiệp thấy được lợi ích mà CSR mang lại cho sự thành công của doanh nghiệp. Oyvind Ihlen, Betteke Van Ruler, Magnus Fredriksson khi bàn về vấn đề: Quan hệ công chúng và lý thuyết xã hội nới rộng phạm vi lý thuyết của quan hệ công chúng trong “Public Relations and Social Theory: Key Figures and Concepts” (Routledge Communication Series) tập trung chủ yếu vào các khái niệm như niềm tin, tính hợp pháp, sự hiểu biết, phản xạ, cũng như về các vấn đề về hành vi, năng lượng, và ngôn ngữ. Carroll, A. B. (1979), A three-dimensional conceptual model of orporate Performance, Academy of Management Review 1979, Vol.4, No.4, 497-505. Đã cung cấp một mô hình khái niệm mô tả toàn diện các khía cạnh thiết yếu trong hoạt động xã hội của doanh nghiệp. Đồng thời giải đáp các câu hỏi : (1) CSR bao gồm những thành phần nào?; (2) Tổ chức phải giải quyết các vấn đề xã hội như thế nào?; và (3) Mô hình của tổ chức đáp ứng xã hội là gì?. Hoạt động CSR đòi hỏi (1) Đánh giá được CSR; (2) Nhận biết một cách rõ ràng các vấn đề xã hội; và (3) Lựa chọn một triết lý kinh doanh phù hợp. Các mô hình được trình bày nhằm nỗ lực làm rõ hơn các khía cạnh quan trọng trong khung lý thuyết điều mà sẽ giúp ích rất nhiều cho các học giả cũng như các nhà quản lý. Ngoài ra nó cũng trình bày các khái niệm về đạo đức và trách nhiệm thi hành khi xét thấy cần trong bối cảnh mà có lẽ sẽ dễ chấp nhận hơn cho những người nghĩ rằng vấn đề kinh tế đã biến mất trong cuộc 3 tranh luận về CSR. Mô hình này được sử dụng để giúp các nhà quản lý khái niệm hóa các vấn đề quan trọng trong hoạt động xã hội, hệ thống lại tư duy về các vấn đề xã hội, nhằm cải thiện việc lập kế hoạch và đưa ra các nhận định chính xác trong lĩnh vực hoạt động xã hội. Dù xét ở bất kỳ khía cạnh nào thì mô hình cũng giúp doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu đề ra. Carroll (1999) đề xuất mô hình “kim tự tháp” về CSR bao gồm trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện. Đây là mô hình có tính toàn diện và khả thi, được sử dụng rộng rãi làm khuôn khổ cho chính sách và nghiên cứu về CSR. Thứ nhất, trách nhiệm kinh tế thể hiện qua hiệu quả và tăng trưởng, là điều kiện tiên quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận của doanh nhân. Thứ hai, trách nhiệm tuân thủ pháp luật chính là một phần của bản “khế ước” giữa doanh nghiệp và xã hội. Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai bộ phận cơ bản, không thể thiếu của CSR. Thứ ba, trách nhiệm đạo đức là những quy tắc, giá trị được xã hội chấp nhận nhưng chưa được “mã hóa” vào văn bản luật. Và cuối cùng, trách nhiệm từ thiện là các hoạt động mang tính từ thiện mà doanh nghiệp thực hiện đối với cộng đồng mà không có tính vụ lợi trong đó. Surroca, Jordi, Joseph A.Tribo & Sandra Waddock. (2010) khi tìm hiểu xem liệu các nguồn lực vô hình có liên kết việc thực hiện CSR với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp có thể cải thiện hiệu suất tài chính của doanh nghiệp và thực hiện CSR bằng cách đầu tư và đổi mới, trao quyền cho nhân viên.Các khoản đầu tư có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và các bên liên quan, giúp doanh nghiệp tiếp cận các thị trường mới, thu hút và giữ chân người lao động tốt hơn và hiệu quả hơn. Các khoản đầu tư quan trọng có thể còn giúp nâng cao hình ảnh thương hiệu và cho phép Công ty cạnh tranh về giá. Nghiên cứu này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đưa các biến tài sản vô hình khi đánh giá mối liên hệ giữa CRP (corporate responsibility performance) và CFP (corporate responsibility performance). Nghiên cứu cũng đưa ra một số hướng hành động cho các nhà quản lý đó là: (1) Chế tạo các sản phẩm và quy trình sáng tạo giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho phép bạn dễ dàng tiếp cận thị trường 4 mới. (2) Đẩu tư vào các hoạt động CSR để nâng cao hình ảnh thương hiệu, chủ động về giá thành và cải thiện mối quan hệ với các bên liên quan. Khi thực hiện tốt CSR sẽ cho phép Công ty dễ dàng thương lượng các điều khoản tốt hơn với nhà cung cấp và các tổ chức tài chính, xây dựng lòng trug thành của khách hàng. (3) Cải thiện văn hóa Công ty bằng cách đối xử với nhân viên một cách trung thực và công bằng. Xây dựng và ban hành các chính sách quy định về đạo đức kinh doanh, sức khỏe và an toàn lao động, việc làm công bằng, tự do lập và tham gia các hiệp hội, chính sách lao động và tiền lương. Văn hóa doanh nghiệp tốt tạo ra lòng trung thành của nhân viên cao hơn, nâng cao tinh thần và năng suất lao động, giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động có trình độ. Tất cả những lợi ích trên sẽ lần lượt cải thiện kết quả tài chính của doanh nghiệp. (4) Tạo môi trường làm việc lành mạnh, an toàn, chế độ phúc lợi, y tề giáo dục và các chương trình đào tạo. Đầu tư nguồn lực giúp nâng cao vị thế nhân viên, tăng động lực và sự hài lòng, tăng năng suất lao động. Nghiên cứu cũng còn hạn chế do cách định nghĩa về tài sản vô hình còn chưa thống nhất, Tại các nền kinh tế khác nhau, thì biến tài sản vô hình cũng khác nhau nên rất khó để đưa hết các biến tài sản vô hình vào trong nghiên cứu đánh giá. Turker, D. (2009a). Measuring corporate social responsibility: A scale development study. Journal of Business Ethics, 85, 411-427. Trong nghiên cứu của mình Turker đã đề xuất một công cụ gồm bốn yếu tố. Nó cho phép đo mức độ nhận thức CSR đối với các bên liên quan: xã hội, nhân viên, khách hàng và chính phủ. Nhưng nghiên cứu này chỉ tập trung chủ yếu vào đối tượng là các chuyên gia kinh tế trẻ, những người có trình độ học vấn cao và thực hiện công việc lao động trí óc. 1.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Trước đây, khi đánh giá sự thành công của một doanh nghiệp, mọi người mới chỉ dừng lại ở việc xem xét các chỉ tiêu hữu hình như doanh số, lợi nhuận, mức lương trả cho nhân viên hay số thuế đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Trong khi đó, những chỉ tiêu vô hình như CSR hầu như chưa được nhắc đến. Và đã có nhiều ý kiến cho rằng, các vấn đề trách nhiệm xã hội là của Nhà nước chứ không phải của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những năm gần đây, nhận thức về CSR đã thay đổi. Thực 5 tế, không chỉ những doanh nghiệp lớn mà ngay cả những doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn đạt mục tiêu lợi nhuận trong khi vẫn thực hiện tốt trách nhiệm của mình với cộng đồng và xã hội. Kết quả khảo sát tại 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành dệt may và da giày do Viện Khoa học Lao động và Xã hội tiến hành đã chỉ ra rằng nhờ thực hiện các chương trình CSR như: xây dựng chế độ lương, thưởng hợp lý; tạo điều kiện cho người lao động có nơi làm việc an toàn, hợp vệ sinh; xây dựng nhà ở cho công nhân... Đã giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, đời sống người lao động được đảm bảo. Ngoài hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn có lợi từ việc tạo dựng hình ảnh với đối tác kinh doanh, sự gắn bó và hài lòng của người lao động, thu hút lao động có chuyên môn cao. Hiện nay, việc gắn CSR với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp đang là một xu thế tất yếu trên đường hội nhập của doanh nghiệp, bởi CSR mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cho xã hội và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc thực hiện tốt CSR chính là đầu tư cho chiến lược kinh doanh dài hạn và tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Theo Giám đốc Văn phòng doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Nguyễn Quang Vinh, khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp gặp phải khi thực hiện CSR là do chưa hiểu đúng và thống nhất thế nào là CSR chứ không phải là chi phí để thực hiện CSR. Thực tế, CSR không chỉ đơn thuần là thực hiện các hoạt động từ thiện như cách hiểu của nhiều doanh nghiệp mà còn bao gồm trách nhiệm bảo đảm tăng trưởng kinh tế hiệu quả, tuân thủ pháp luật, đạo đức kinh doanh, chia sẻ khó khăn với cộng đồng và quan trọng hơn là vì sự tồn tại của chính doanh nghiệp đó. Chính vì chưa hiểu rõ vai trò quan trọng cũng như lợi ích từ việc thực hiện CSR đem lại nên nhiều doanh nghiệp đã không thực hiện nghiêm túc CSR. Điều này thể hiện rõ ràng nhất ở các hành vi như: gian lận trong kinh doanh, sản xuất hàng kém chất lượng, cố ý gây ô nhiễm môi trường để tối đa hóa lợi nhuận... Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp vi phạm các quy định pháp luật về lương bổng, chế độ bảo hiểm, vấn đề an toàn lao động cho người lao động… Những vấn đề nêu trên đã và đang gây bức xúc lớn trong xã hội. 6 Với vai trò là thành viên tham gia trong dự án “ Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thích ứng, áp dụng CSR nhằm cải thiện mối liên kết trong chuỗi cung ứng toàn cầu, đảm bảo sản xuất bền vững”, Viện Khoa học Lao động Xã hội đã tiến hành nghiên cứu khung pháp lý, rà soát các chính sách hiện hành có liên quan đến vấn đề CSR trong lĩnh vực lao động. Cuộc điều tra được tiến hành với 400 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam thuộc các ngành: Da giày, dệt may và điện tử nhằm khảo sát nhận thức, hiểu biết và thực hiện CSR tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh nghiệp này bước đầu đã nhận thức được việc đầu tư vào thực hiện CSR sẽ là cơ sở cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, ổn định lao động và tăng năng suất. Tuy nhiên quá trình thực hiện đôi khi còn mang tính thụ động. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện chưa có các hiểu biết đầy đủ về bản chất cũng như phương pháp áp dụng hiệu quả các chương trình CSR. Nghiên cứu cũng đề cập đến một số rào cản, thách thức trong quá trình thực hiện CSR ở Việt Nam. Rào cản đầu tiên đến từ sự hiểu biết chưa đầy đủ do đó chưa có bước đi và cách làm hiệu quả; thêm vào đó là khả năng tài chính cũng như năng lực giám sát nội bộ còn hạn chế; Một số quy định trong luật pháp Việt Nam với các quy định của các bộ quy tắc ứng xử có sự khác biệt nên khó vận dụng; Chưa có sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan trong quá trình thực hiện. Nghiên cứu cũng cho thấy vai trò của chính phủ trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp để có thể tiếp cận các sáng kiến về CSR, với mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh trong hội nhập toàn cầu. Tuy nhiên, nghiên cứu trên vẫn chưa giải thích được cặn kẽ mối liên hệ giữa nhận thức, hiểu biết và thực hiện CSR. Thế nào được coi là doanh nghiệp có mức độ hiểu biết và áp dụng CSR tốt? liệu có mối tương quan nào giữa mức độ nhận thức của các doanh nghiệp với việc thực hiện CSR? Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh Đức trong nghiên cứu của mình với nhan đề “CSR – một số vấn đề lí luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý nhà nước đối với CSR ở Việt Nam”. Tác giả đã tiếp cận CSR từ góc độ kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này nhờ đó thấy được những vấn đề tồn tại mà Việt Nam phải đối mặt. Nghiên cứu nhằm giải quyết một số câu hỏi lớn là: (1) Một công ty cần phải làm 7 những gì để có thể được xã hội đánh giá là một công ty tốt và phát triển bền vững? (2) Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước tới đâu? Luật nên quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đến mức độ nào thì hợp lý? Và (3) Phải chăng người tiêu dùng ở các nước đang phát triển như Việt Nam có quá ít quyền, dễ bị tổn thương, hoặc họ cũng không ý thức được đầy đủ và sử dụng hết các quyền và phương tiện của mình để bảo vệ những lợi ích chính đáng của họ? Từ đó đưa ra giải pháp để giải quyết các vấn đề tồn tại, đổi mới tư duy trong quản lý nhà nước. Ngoài ra, tại Việt Nam, còn có thể kể đến một số sách, bài báo tiêu biểu nghiên cứu về CSR. Trong “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp - Động lực cho sự phát triển”, Hoàng Long (2007) đã chứng minh tầm quan trọng của CSR với sự phát triển xã hội: chú ý phát triển cơ sở hạ tầng cứng và mềm, giao thông vận tải, nhất là các hành lang kinh tế, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, các ngành dịch vụ then chốt như tài chính – ngân hàng, viễn thông, các nguồn năng lượng mới và tái tạo được. Lê Thanh Hà (2006) lại tiếp cận CSR từ vấn đề tiền lương của doanh nghiệp. Nghiên cứu “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong vấn đề tiền lương”, Báo Lao động xã hội, số 290, ngày 15/05/2006 đề cập đến vai trò của tiền lương như: các mức lương vừa thể hiện vị trí, công việc vừa thể hiện sự chia sẻ lợi ích giữa các tổ chức, các doanh nghiệp và người lao động vừa thể hiện sự phát triển nghề nghiệp của mỗi cá nhân người lao động. Đạo đức kinh doanh và CSR rõ ràng là những vấn đề không thể thiếu trong sản xuất, kinh doanh. Đó là tài sản quý giá góp phần quan trọng quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Hồng Minh (2007) cho rằng thật khó mà thuyết phục doanh nghiệp thực hiện tốt các vấn đề đạo đức và trách nhiệm bằng những luận cứ dựa trên lợi ích kinh tế trước mắt. Nguyễn Mạnh Quân (2004) trong Giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn hoá doanh nghiệp” thì lại coi CSR là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực, phương pháp tư duy ảnh hưởng lớn tới hành động của các thành viên trong doanh nghiệp. 1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là xem xét, đánh giá mức độ hiểu biết và nhận thức và thực hiện CSR tại Công ty cổ phần Sông Đà 6. Nhằm giải quyết các câu hỏi nghiên cứu: 8 (1) Tại sao CSR lại có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế? (2) CBCNV Công ty cổ phần Sông Đà 6 đã có nhận thức, hiểu biết và thực thi CSR trong các hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào? (3) Trong thời gian tới Công ty cần có những giải pháp gì để tăng cường thực hiện CSR? Từ kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tác giả đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước, Công ty cổ phần Sông Đà 6 nhằm giúp Công ty tăng cường việc thực hiện CSR trong tương lai. Để đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là: - Làm rõ những khái niệm, bản chất về CSR; lợi ích của việc thực hiện tốt CSR đối với bản thân doanh nghiệp, người lao động, người tiêu dùng, cộng đồng và xã hội. - Phân tích, đánh giá mức độ nhận thức và hiểu biết về CSR tại Công ty cổ phần Sông Đà 6 tiếp cận từ phía ban lãnh đạo và người lao động tại Công ty. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện CSR tại Công ty cổ phần Sông Đà 6 – tiếp cận từ khía cạnh người lao động. - Kiến nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện CSR tại Công ty cổ phần Sông Đà 6. 1.4 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động CSR tại Công ty cổ phần Sông Đà 6 Địa điểm nghiên cứu: Công ty cổ phần Sông Đà 6 – Tòa nhà TM, Khu đô thị Văn Khê, Phường La Khê, Quận Hà Đông, Thành Phố Hà Nội. Thời gian tiến hành nghiên cứu: - Chuẩn bị, thu thập tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu, thiết kế đề cương, công cụ nghiên cứu: tháng 5 năm 2013. - Khảo sát, phát phiếu, phỏng vấn và thu thập dữ liệu: tháng 7 – 10 năm 2013. 9 - Tập hợp và xử lý số liệu: tháng 10-12 năm 2013. - Hoàn thành luận văn và tiến hành bảo vệ tháng 03 năm 2014. 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan tài liệu (Desk study). - Phương pháp nghiên cứu sử dụng các thông tin có sẵn: đây là các thông tin dựa trên các báo cáo thường niên của Công ty (báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo kiểm toán …). - Phương pháp nghiên cứu thực địa: Phỏng vấn trực tiếp người lao động hiện đang làm việc tại trụ sở Công ty cổ phần Sông Đà 6 theo bảng hỏi. - Phương pháp phỏng vấn sâu đối với ban lãnh đạo Công ty theo các bảng câu hỏi bán cấu trúc. - Sử dụng phần mềm SPSS 16 để nhập dữ liệu, kết quả khảo sát, và xử lý các kết quả thu về từ phiếu điều tra. (Cách thức sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên để triển khai luận văn sẽ được trình bày chi tiết ở chương 3) 1.6 Những hạn chế của nghiên cứu Trong nghiên cứu định lượng (bảng hỏi) đối với người lao động hiện đang làm việc tại trụ sở chính của Công ty vẫn tồn tại một số vấn đề liên quan đến chất lượng của cuộc khảo sát nghiên cứu. Đó là một số CBCNV (cán bộ công nhân viên) Công ty chưa thể trả lời được câu hỏi của cuộc điều tra do thiếu kiến thức. Hoặc ngay cả khi không hiểu câu hỏi điều tra họ vẫn thực hiện cuộc điều tra bằng cách đánh dấu ngẫu nhiên dựa theo ý nghĩ chủ quan của bản thân. Trong nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu), đối tượng phỏng vấn là những người làm công tác quản lý, lãnh đạo tại Công ty. Những đối tượng này có đặc thù công việc vô cùng bận rộn do đó việc sắp xếp bố trí thời gian, địa điểm phỏng vấn gặp nhiều khó khăn. Đồng thời do vai trò quản lý nên nhiều khi các câu trả lời của họ có phần thiên vị, nói tốt cho doanh nghiệp. Hơn nữa, một vài người có thể không muốn trả lời những câu phỏng vấn mà họ không có kiến thức và về các vấn đề mà họ cho là nhạy cảm. Và do đó một số người có thể từ chối dành thời gian để trả lời các câu hỏi phỏng vấn (Amstrong & Kolter, 2007). 10 Thời gian và kinh phí sử dụng cho nghiên cứu cũng còn hạn chế nên qui mô mẫu còn nhỏ, chưa mang tính đại diện cho cả ngành xây dựng, chưa dùng qui mô hồi qui để ước lượng được tác động của việc thực hiện CSR đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc tiếp cận với nguồn thông tin tại doanh nghiệp còn hạn chế do Công ty ngại cung cấp, đặc biệt là các thông tin về tài chính do đó khó xác định được chính xác lượng kinh phí doanh nghiệp sử dụng cho việc thực hiện CSR. 1.7 Bố cục của luận văn Bố cục của luận văn bao gồm có 5 chương: Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và kiến nghị. 11 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CSR 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển CSR Khi bàn về CSR rất nhiều học giả cho rằng khái nhiệm CSR lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1953 trong cuốn sách “Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” của H.R.Browen. Định nghĩa của Bowen tạo ra một cuộc thảo luận sâu sắc về CSR trong nửa đầu của thế kỷ XX. Bởi ảnh hưởng sâu rộng trong nghiên cứu của mình, Ông được trao danh hiệu: "Cha đẻ của CSR" (Caroll 1999). Giai đoạn những năm 1950, đây là giai đoạn hình thành các khái niệm về CSR. Giai đoạn này chú trọng cả hai bản qui phạm pháp luật và đạo đức kinh doanh, Đạo đức kinh doanh nhấn mạnh trong môi trường kinh doanh. Hoạt động từ thiện và phúc lợi của Công ty cũng xuất hiện trong giai đoạn này. Các học giả khác cũng xem xét CSR là một trong những mục tiêu quan trọng cho các doanh nghiệp. Peter Drucker là một trong những người đầu tiên giải quyết một cách rõ ràng vấn đề CSR. Trong cuốn sách Thực tiễn quản lý năm 1954, ông chỉ ra rằng “trách nhiệm xã hội đầu tiên của các nhà quản lý doanh nghiệp liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận ", (Joyner & Payne 2002). Những năm 1960 chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc trong nỗ lực hình thành nhận thức và định nghĩa về CSR. Sự tăng trưởng của CSR dẫn đến một sự thay đổi xã hội tích cực: giá trị đạo đức và xã hội được ưu tiên hơn các giá trị kinh tế. Davis, Frederick và Walton là 3 học giả nổi tiếng người Đức, những người có những quan điểm giống nhau về CSR khi cho rằng việc quản lý doanh nghiệp phải nhằm tới mục tiêu dài hạn, các quyết định quản trị cần phải được mở rộng không chỉ dừng lại ở lợi ích doanh nghiệp mà còn phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội (Carroll, 2008). Davis (1960) định nghĩa CSR là quyết định kinh doanh, phản ánh các mục tiêu dài hạn của một tổ chức và khách hàng tiềm năng có trách nhiệm với xã hội hơn là lợi ích kinh tế. Theo ông CSR là có liên quan với những kết quả đạo đức (Davis 1967).. Ngoài ra, Frederick (1960) cho rằng "CSR nên bao hàm việc bố trí các nguồn nhân 12 lực, vật lực cho mục đích xã hội rộng lớn, không chỉ đơn thuần là vì lợi ích nhỏ hẹp của bản thân một số cá nhân hay doanh nghiệp”. (Frederick theo Carroll 1999, p. 271). Walton (1967, trích dẫn trong Carroll, 2008) nói thêm rằng các hành động CSR nên mang tính tự nguyện, thường xuyên và các tổ chức nên tham gia, không vì mục đích kinh tế; ngay cả khi việc đó có thể phát sinh chi phí. Đầu những năm 1970 xuất hiện một vài quan điểm hoài nghi về CSR. Tạp chí New York Times đăng một bài viết của Milton Friedman trong đó ông tuyên bố rằng "có một và chỉ một CSR – sử dụng nguồn lực của mình và tham gia vào các hoạt động được thiết kế nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp miễn là tuân thủ theo các quy tắc của luật chơi "(Friedman, 1970) Trong suốt những năm 1970 xuất hiện thuật ngữ CSP (corporate social performance). CSP mô tả 3 mức độ công ty tham gia vào CSR (Hodgetts, 2001) bao gồm: nghĩa vụ xã hội (social obligation), trách nhiệm xã hội (social responsibility) và đáp ứng xã hội (social responsiveness). Vào những năm 1980 và 1990 các thuật ngữ về CSR trước đó vẫn được tiếp tục sử dụng, đây là giai đoạn mà các nghiên cứu về CSR tập trung vào bổ xung và hoàn thiện. Các chủ đề nghiên cứu trong giai đoạn này ít tập trung về định nghĩa mà chủ yếu xét đến tính bền vững xã hội. Các chủ đề bổ xung quan trọng có thể kể đến trong giai đoạn này là: lý thuyết các bên liên quan, đạo đức kinh doanh, phát triển bền vững, quyền con người,… Lý thuyết các bên liên quan có thể là chủ đề quan trọng nhất trong các chủ đề bổ xung. Lý thuyết này cho rằng nên xem xét không chỉ những cá nhân và nhóm người có cổ phần trong các Công ty, mà còn phải xét đến bất kỳ cá nhân hoặc nhóm có "cổ phần" trong Công ty (Mele, 2008), điều gần đây đã trở thành một trong những khía cạnh chính của CSR. Giai đoạn này cũng bắt đầu với một quan điểm thú vị trong nghiên cứu của Jones (1980) khi ông cho rằng CSR là tự nguyện và việc thực hiện CSR không phải là một kết quả, mà là một quá trình. Carroll (1991) sau khi xem xét lại bốn phần trước định nghĩa về CSR của mình đã mô tả các danh mục theo thứ tự như một kim tự tháp. Bằng cách làm như vậy, CSR đã được giả định về các mức độ khác nhau của nó. Ngoài việc phát triển 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan