LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................................................ 5
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................................... 8
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN. ............................................................ 8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. ........................................... 8
1.1.1. Khái niệm và mô hình tổ chức CTCK................................................................................... 8
1.1.1.1. Khái niệm. ...................................................................................................................... 8
1.1.1.2. Mô hình tổ chức. ............................................................................................................ 8
1.1.2. Các nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán .......................................................... 11
1.1.2.1.
Nguyên tắc tài chính.............................................................................................. 11
1.1.2.2.
Nguyên tắc đạo đức. .............................................................................................. 13
1.1.3.
Các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán chủ yếu của công ty chứng khoán. ....... 14
1.1.3.1.
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán .......................................................................... 14
1.1.3.2.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán......................................................... 15
1.1.3.3.
Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán .................................................................. 17
1.1.3.4.
Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán ......................................................................... 19
1.1.3.5.
Các nghiệp vụ khác. .............................................................................................. 21
1.1.4
Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán. ...................................... 22
1.1.4.1
Vai trò huy động vốn. ................................................................................................ 22
1.1.4.2
Vai trò hình thành giá cả chứng khoán. .................................................................... 23
1.1.4.3
Vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoán. ......................................................... 23
1.1.4.4
Vai trò thực hiện tư vấn đầu tư. ................................................................................ 23
1.2.
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN. ............................................................................................................................ 24
1.2.1
Những vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. ............ 24
1.2.1.1
Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán ..................................... 24
1.2.1.2
Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK............................................. 26
1.2.2
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán..................................... 30
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
1
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2.2.1
Học viện Tài chính
Khái niệm và sự cần thiết của tăng cường quản trị rủi ro trong KDCK của công ty
chứng khoán. ............................................................................................................................. 30
1.2.2.2
Nội dung quản trị rủi ro trong KDCK của công ty chứng khoán. ............................ 33
1.2.2.3.
Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng
khoán của công ty chứng khoán. ............................................................................................... 44
2.1.
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT ............. 46
2.1.1.
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty. .................................................. 46
2.2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA. ................. 53
2.2.1.
Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt ............ 53
2.2.2.
Thực trạng quản trị rủi ro tại Công ty chứng khoán Rồng Việt ...................................... 57
2.2.2.1.
Cơ sở pháp lý đảm bảo cho quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán.57
2.2.2.2.
Thực trạng của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
chứng khoán Rồng Việt ................................................................................................................ 60
2.2.2.3.
Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần chứng khoán Rồng Việt .................................................................................................... 64
2.3.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA VDS. ................................................................................................................... 68
CHƯƠNG III ................................................................................................................................. 71
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT ................................................................. 71
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÔNG TY CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT. ............................................................... 71
3.1.1.
Định hướng phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2011 – 2020. ................................. 71
3.1.2.
Định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt trong giai đoạn
2015-2020 ..................................................................................................................................... 74
3.2.
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT. ......................................... 75
3.3.
3.3.1.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. .................................................................................................... 76
Kiến nghị với Ủy Ban Chứng Khoán......................................................................... 76
Giải pháp điều kiện và hỗ trợ. ........................................................................................................ 77
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
2
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
BCTN
Báo cáo thường niên
CTCK
Công ty chứng khoán
CTCP
Công ty cổ phần
TTCK
Thị trường chứng khoán
UBCKNN
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
VDS
Viet Dragon Securities Corporation
QTRR
Quản trị rủi ro
HĐQT
Hội đồng quản trị
TCBL
Tổ chức bảo lãnh
TCPH
Tổ chức phát hành
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
3
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của
CTCK
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán tổng quát giai đoạn 2010-2014
Bảng 3: Chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn giai đoạn 2010-2014
Bảng 4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2014
Bảng 5: Tỷ suất sinh lời giai đoạn 2010-2014
Bảng 6: Tỷ lệ an toàn tài chính giai đoạn 2012-2014
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
4
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
Hình 2: Sơ đồ hoạt động môi giới
Hình 3: Quy trình quản trị rủi ro
Hình 4: phương pháp PEST
Hình 5: phương pháp Phân tích SWOT
Hình 6: Cơ cấu QTRR trong công ty chứng khoán
Hình 7: Hội sở và các chi nhánh trên cả nước
Hình 8: Cơ cấu bộ máy quản lý
Hình 9: Cơ cấu lao động của VDS năm 2014
Hình 10: Cơ cấu doanh thu của Rồng Việt giai đoạn 2012-2014
Hình 11: Một số dấu mốc hoạt động của hệ thống quản trị rủi ro
Hình 12: Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng
Hình 13: Hệ thống quản trị rủi ro của Rồng Việt từ năm 2013
Hình 14: Thống kê giá trị rủi ro theo dõi năm 2014
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
5
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Được thành lập năm 2000, trải qua hơn 1 thập kỉ hình thành và phát
triển, TTCK Việt Nam dù không có lịch sử phát triển quá dài như các TTCK
phát triển trên thế giới tuy nhiên cũng bước đầu chứng minh là kênh huy động
vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, thu hút được đông đảo nhà đầu tư tham
gia cũng như sự quan tâm chú ý của công chúng. Sự tăng trưởng của TTCK
với tốc độ phát triển nhanh hơn, mạnh mẽ hơn đã làm xuất hiện hàng loạt các
tổ chức trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, trong đó
có các công ty chứng khoán. Sự trưởng thành của các công ty chứng khoán
Việt Nam không chỉ thể hiện về sự tăng trưởng số lượng và quy mô vốn mà
còn thể hiện rõ nét qua phương thức và chất lượng cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, mô hình hoạt động… Các CTCK hoạt động với mục tiêu mang
lại hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán cao, nhằm tối đa hóa lợi
nhuận và giúp cho TTCK hoạt động công bằng, minh bạch và hiệu quả. Tuy
nhiên, các công ty chứng khoán hầu như có lãi lớn và ngày càng mở rộng hoạt
động kinh doanh trong khi không lường trước được những rủi ro của thị
trường. Cho đến khi thị trường bước sang thời kì suy thoái thì hầu hết các
công ty chứng khoán trong tình trạng mới thành lập, chưa có một quy trình
với những nguyên tắc quản lí rủi ro hiệu quả. Hậu quả là nhiều công ty rơi
vào tình trạng thua lỗ liên tục, phải giải thể, phá sản và đóng cửa. Đây cũng là
lí do khiến tâm lí nhà đầu tư trở nên e ngại và bi quan khi tham gia vào thị
trường.
Với mong muốn góp phần cải thiện hiệu quả của công tác quản trị rủi ro
ở công ty Cổ phần chứng khoán Rồng Việt nói riêng và các công ty chứng
khoán khác nói chung em đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp của mình là: “Tăng
cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần
chứng khoán Rồng Việt”.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
6
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn để
đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra một số
giải pháp Tăng cường quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần chứng khoán Rồng
Việt trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là những kiến thức cơ bản về thị trường
chứng khoán, hoạt động của công ty chứng khoán mà cụ thể là hoạt động kinh
doanh của VDS.
Đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán và quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
Chương 2: thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt.
Chương 3: giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt.
Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có
hạn nên bài viết chắc sẽ không tránh khỏi một vài thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các anh chị làm việc tại Công ty
Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em
xin cảm ơn!
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
7
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
1.1.1. Khái niệm và mô hình tổ chức CTCK.
1.1.1.1. Khái niệm.
Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
Thông qua các công ty chứng khoán hoạt động mua bán các loại chứng khoán
được diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng, giúp cho dòng vốn trong nền
kinh tế được luân chuyển từ nơi dư thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán
thông qua việc thực hiện một hoặc một số dịch vụ chứng khoán với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận.
Ở Việt Nam, Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh
nghiệp. Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động
cho công ty chứng khoán. Giấy phép này đồng thời cũng là giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Tùy theo quy mô vốn điều lệ và đăng kí kinh doanh mà
công ty được thực hiện một, một số hay toàn bộ các hoạt động: môi giới, tư
vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán…
1.1.1.2. Mô hình tổ chức.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức công ty chứng khoán:
là mô hình công ty chứng khoán đa năng và mô hình công ty chứng khoán
chuyên doanh.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
8
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
Mô hình công ty đa năng: theo mô hình này các ngân hàng
thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo
hiểm và kinh doanh tiền tệ.
Ngân hàng thương mại là những công ty có số vốn lớn và sẵn sàng tham
gia những ngành có lợi nhuận cao. Với lợi thế về kinh nghiệm, vốn và chuyên
môn trên thị trường tài chính các ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng trong kinh
doanh, cung ứng dịch vụ tài chính đa dạng phong phú liên quan tới tài chính
tiền tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động khác trong lĩnh vực tài
chính.
Mô hình CTCK đa năng chia thành 2 loại:
- Loại đa năng một phần: các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh
phải thành lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
- Loại đa năng toàn phần: các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Mô hình công ty chứng khoán đa năng có ưu điểm là kết hợp được nhiều
lĩnh vực kinh doanh nên sẽ giảm thiểu bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh
chung, tận dụng được các lợi thế về vốn, kinh nghiệm và chuyên môn trong
KDCK. Tuy nhiên, với mô hình này thì các ngân hàng có thể sẽ lợi dụng
những ưu thế của mình để lũng đoạn thị trường.
Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, hoạt động
chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong
lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh
doanh chứng khoán. Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình công
ty chứng khoán đa năng, giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện
cho chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
9
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
Hình 1: Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
BAN LÃNH ĐẠO
PHÒNG MÔI GIỚI
PHÒNG BLPH
PHÒNG QUẢN LÝ
PHÒNG TỰ DOANH
TÀI SẢN
PHONG TƯ VẤN
Ngày nay với sự phát triển của thị trường chứng khoán, để tận dụng thế
mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng
nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho
phép hình thành mô hình công ty đa năng 1 phần, các NHTM thành lập công
ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
10
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
1.1.2. Các nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
Hoạt động kinh doanh chứng khoán của các CTCK dựa trên 2 nhóm
nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc tài chính và nguyên tắc đạo đức.
1.1.2.1. Nguyên tắc tài chính
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới quy định rất chặt chẽ về vấn đề tài chính
đối với các CTCK. Thông thường các CTCK phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Mức vốn hoạt động: Vốn của CTCK nhiều hay ít phụ thuộc vào loại tài
sản cần tài trợ, loại tài sản này lại được quyết định bởi loại hình nghiệp vụ
thực hiện.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết về việc
thi hành 1 số điều Luật chứng khoán năm 2006, vốn pháp định cho các nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi
nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam. Cụ thể:
Bảng 1: Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của CTCK
Môi giới chứng khoán
25 tỷ VNĐ
Tự doanh chứng khoán
100 tỷ VNĐ
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
165 tỷ VNĐ
Tư vấn đầu tư chứng khoán
10 tỷ VNĐ
Nguồn: Luật chứng khoán năm 2006
Trường hợp công ty chứng khoán muốn thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh
doanh, thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ.
- Cơ cấu vốn: Cũng như các tổ chức kinh doanh khác việc huy động vốn
của CTCK được thực hiện qua việc nhận vốn góp từ các cổ đông (trường hợp
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
11
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
công ty cổ phần) hoặc huy động từ bên ngoài tùy theo mô hình và tính chất
của nó. CTCK là công ty trách nhiệm hữu hạn phải dựa vào vốn của các thành
viên, vào khoản vay ngân hàng hoặc thỏa thuận cho thuê khác. Việc huy động
vốn và cơ cấu vốn của CTCK có 1 số đặc điểm:
+ Tổ chức kinh doanh chứng khoán phụ thuộc vào các khoản vay ngắn hạn.
+ Chứng khoán có thể mua bán, trao đổi trên thị trường chiếm phần lớn
trong tổng giá trị tài sản (khoảng 40-60%) và tổng giá trị cổ phiếu (khoảng 90%)
+ Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định.
- Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh: Bên cạnh việc đáp ứng về tiêu chí
mức vốn hoạt động, cơ cấu vốn, CTCK còn phải tuân thủ các nguyên tắc về sử
dụng vốn và các hạn mức trong kinh doanh. Các nguyên tắc này khác nhau tùy
thuộc vào đặc điểm từng nghiệp vụ mà tổ chức kinh doanh chứng khoán thực
hiện. Nhìn chung nguyên tắc sử dụng vốn mà pháp luật đặt ra đối với công ty
chứng khoán gồm: cơ cấu vốn( tỷ lệ nợ so với VCSH), mức vốn khả dụng phải
duy trì, trích lập quỹ bù đắp rủi ro, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ…
Đối với việc quản lý hạn mức kinh doanh, tùy từng nước mà có quy định
khác nhau, thông thường các nước quy định một số hạn mức sau để hạn chế
rủi ro đối với CTCK cũng như hạn chế các xung đột lợi ích có thể xảy ra:
+ Hạn chế mức độ mua sắm tài sản cố định theo một tỷ lệ phần trăm trên
vốn điều lệ.
+ Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán: thường hạn mức đầu tư
vào các loại chứng khoán niêm yết cao hơn hạn mức đầu tư vào các loại
chứng khoán không niêm yết.
+ Hạn mức đầu tư vào 1 số tài sản rủi ro cao như các loại trái phiếu có
định mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát triển.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
12
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
+ Hạn mức bảo lãnh phát hành: vì hoạt động bảo lãnh phát hành có mức
độ rủi ro tương đối cao nên quy định hạn mức này nhằm giới hạn tổng mức
bảo lãnh trong cùng một thời điểm của CTCK.
+ Hạn mức hoặc hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư do công ty chứng
khoán quản lý.
Ngoài ra có thể đặt thêm những hạn mức khác cho CTCK như hạn mức
đầu tư vào công ty trong cùng tập đoàn, trong cùng một ngành nghề…
Trong quản lý vốn của CTCK ngoài việc xác định tỷ lệ nợ, các CTCK
còn phải duy trì một mức vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán cho
người đầu tư.
1.1.2.2. Nguyên tắc đạo đức.
Các CTCK cần tuân thủ các nguyên tắc đạo đức sau:
+ Hoạt động trên nguyên tắc tận tụy, trung thực, bảo vệ và vì quyền lợi,
lợi ích hợp pháp của khách hàng trước lợi ích của chính mình.
+ Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng và chỉ được tiết lộ thông tin của
khách hàng trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
+ Giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không sử dụng bất kỳ hành động
lừa đảo phi pháp nào, có trách nhiệm thông báo đầy đủ cho khách hàng các
thông tin trong trường hợp có thể xảy ra xung đột lợi ích.
+ Không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính kinh doanh,
ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
+ Phải quản lý tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của mình và
tài sản của khách hàng khác.
+ Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, CTCK phải cung cấp đầy đủ thông tin
cho khách hàng và giải thích rõ về rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh
chịu, đồng thời không được khẳng định về lợi nhuận của khoản đầu tư mà họ
tư vấn.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
13
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
+ Không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài thù lao thông
thường cho dịch vụ của mình.
Một số nước có các điều khoản chống thao túng thị trường như hạn chế
sự hợp tác của các công ty chứng khoán, cấm các giao dịch mua bán giả tạo
và khớp lệnh với mục đích tạo ra một trạng thái giao dịch tích cực bề ngoài.
Các CTCK cũng không được đưa ra các lời đồn đại, gian lận, xúi giục hoặc
làm các hành vi lừa đảo khác trong giao dịch chứng khoán.
Bên cạnh quy định về thao túng giá thị trường, giao dịch nội gián cũng là
những vấn đề được quản lý chặt chẽ. Công ty chứng khoán không được phép
sử dụng thông tin nội bộ mà mình có được để mua bán chứng khoán cho
chính mình, gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán chủ yếu của công ty
chứng khoán.
1.1.3.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Là hoạt động KDCK trong đó CTCK đứng ra làm đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng
khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm về
kết quả giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của
khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động
giao dịch đó. Nghiệp vụ môi giới là nghiệp vụ chủ yếu của CTCK, nghiệp vụ
này bao gồm thực hiện lệnh giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng,
thanh toán và quyết toán các giao dịch.
Hoạt động môi giới chứng khoán tuân theo một số nguyên tắc: ký kết
hợp đồng dịch vụ với khách hàng, mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho
khách hàng, nhận lệnh mua, bán của khách hàng; thanh toán và quyết toán các
dịch vụ, cung cấp các giấp chứng nhận chứng khoán.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
14
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
Với tư cách là người môi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo lệnh
của khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện ích
khác:
- Quản lý tài khoản tiền gửi, tài khoản chứng khoán cho khách hàng.
- Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.
- Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư
chứng khoán.
Hình 2:Sơ đồ hoạt động môi giới
(2)
Khách hàng
(1)
CTCK
(3)
(5)
(4)
Bước 1: Mở tài khoản (1)
Bước 2: Nhận lệnh (2)
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện lệnh (3)
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng.(4)
Bước 5: Thanh toán và giao hàng (5)
1.1.3.2. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Là cam kết giữa tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức phát hành về việc
sẽ bán hết hoặc bán một phần số lượng chứng khoán dự định phát hành.
Tổ chức bảo lãnh sẽ tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá
trình phát hành chứng khoán nhằm tư vấn tài chính cho nhà phát hành, giúp
nhà phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
15
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
việc phân phối chứng khoán và góp phần bình ổn giá chứng khoán trong thời
gian sau đợt phát hành.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng
khoán, am hiểu thị trường và có năng lực tài chính. Họ thường có một mạng
lưới bán hàng rộng khắp để đảm bảo cho đợt phát hành thành công. Vì vậy
thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành, rủi ro của đợt phát hành sẽ giảm đi.
Cung ứng dịch vụ này cho khách hàng, CTCK được nhận tiền hoa hồng bảo
lãnh. Tiền hoa hồng bảo lãnh được xác định theo sự thỏa thuận giữa nhà phát
hành với nhà bảo lãnh.
Theo Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006:
- Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra công
chúng.
- Tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty chứng khoán được phép thực
hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng thương mại
được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát trái phiếu theo
điều kiện do Bộ Tài Chính quy định.
- Tổ chức bảo lãnh chịu trách nhiệm mua hoặc chào bán chứng khoán
của một tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán và
hưởng hoa hồng.
- Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc 1 tỷ lệ
hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh phát
hành là chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho người đầu tư và số tiền tổ
chức phát hành nhận được.
Việc bảo lãnh phát hành có thể thực hiện theo một trong các phương
thức sau:
+ Bảo lãnh cam kết chắc chắn: TCBL cam kết sẽ mua toàn bộ chứng
khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
16
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
Trong hình thức bảo lãnh tổ hợp theo cam kết chắc chắn, một nhóm các
TCBL hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của TCPH với giá chiết
khấu so với giá chào bán ra công chúng và bán lại các chứng khoán đó theo
giá chào bán. Chênh lệch giữa giá mua chứng khoán của các TCBL và chào
bán ra công chúng là tiền hoa hồng bảo lãnh.
+ Bảo lãnh theo phương thức cố gắng cao nhất: TCBL thỏa thuận là đại
lý cho TCPH, TCBL không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết
sẽ cố gắng tối đa để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân
phối hết sẽ trả lại cho TCPH phần còn lại.
+ Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không: TCPH yêu cầu TCBL
bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ
hủy bỏ toàn bộ đợt phát hành.
+ Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung gian
giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh tất
cả hoặc không. TCPH yêu cầu TCBL bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán
nhất định ( mức sàn). Vượt trên mức ấy, TCBL được tự do chào bán chứng
khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được
đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
1.1.3.3. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là các hoạt động tư vấn liên quan đến chứng
khoan hoặc công bố và phát hành các báo cáo tài chính, đưa ra lời khuyên có
liên quan đến chứng khoán hoặc thực hiện một số công việc có tính chất dịch
vụ cho khách hàng. Tư vấn đầu tư bao gồm tư vấn mua bán chứng khoán, tạo
dựng danh mục đầu tư và quản trị điều hành tài sản đầu tư.
Công ty chứng khoán muốn thực hiện hoạt động tư vấn phải đảm bảo các
điều kiện do pháp luật quy định, hoàn thành các thủ tục pháp lý cần thiết và
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
17
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
được cấp giấy phép hành nghề. Đối với nhà tư vấn khi hành nghề phải tuân
thủ các nguyên tắc nhất định.
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán vì nó thường xuyên
thay đổi.
- Nguyên tắc tư vấn khách quan: Không được mời gọi khách hàng mua
hay bán một loaj chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải khách quan, có
cơ sở phân tích khoa học và tổng hợp. Khách hàng cần được thông báo rõ về
những lợi thế và bất lợi của các loại hình đầu tư vốn, những lời tư vấn có thể
không hoàn toàn chính xác.
- Nguyên tắc tư vấn theo khả năng của khách hàng:
+ Tôn trọng nguyên tắc và mục đích đầu tư cá nhân của khách hàng
+ Quan tâm tới thực tế tài sản và thu nhập của cá nhân khách hàng
+ Lưu ý tới đối tượng chịu thuế của khách hàng
- Nguyên tắc thông tin hỗ trợ: Công việc tư vấn đầu tư không chỉ dừng
lại khi khách hàng quyết định đầu tư, mà cần tạo cho khách hàng cảm giác
luôn được hỗ trợ trong công việc đầu tư của mình. Do vậy, tổ chức tư vấn
luôn phải bao quát trong thời gian dài diễn biến thực tế liên quan đến vấn đề
mình tư vấn và quyết định đầu tư của khách hàng, thông báo kịp thời cho
khách hàng những thông tin sau:
+ Những thay đổi pháp lý liên quan tới nhà đầu tư như tăng thuế thu
nhập hay được truy hoàn thuế.
+ Những thay đổi về điều kiện giao dịch gây bất lợi cho hoạt động đầu tư
đã được thực hiện.
+ Khối lượng tiền đầu tư của khách hàng gia tăng do khối lượng lớn chứng
khoán đến hạn hay bị thanh toán hoàn trả( như trái phiếu quay hồi số thu).
+ Những khả năng đầu tư mới có lợi khi khách hàng chuyển hướng đầu tư.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
18
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
Thành công của hoạt đông tư vấn là khi làm cho khách hàng hài lòng về
quyết định đầu tư của họ.
1.1.3.4. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Là hoạt động công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho chính mình
để hưởng lợi nhuận từ việc đầu tư chứng khoán mang lại như chênh lệch giá, cổ
tức, lãi trái phiếu và các quyền khác kèm theo việc sở hữu chứng khoán.
Hoạt động tự doanh công ty phải tự chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình, tự gánh chịu rủi ro từ các quyết định mua, bán chứng khoán của
mình. Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi giới. Vì vậy, khi
thực hiện hoạt động này có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa công ty chứng
khoán và khách hàng. Để tránh trường hợp này thông thường các thị trường
đều có chính sách ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công
ty chứng khoán.
Mục đích của hoạt động tự doanh của CTCK là thu lợi nhuận cho chính
mình. Tuy nhiên để đảm bảo tính minh bạch và sự ổn định cho thị trường, thì
pháp luật các nước đều yêu cầu CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải
đáp ứng những điều kiện về vốn và con người :
- Tách biệt quản lý: Khi CTCK thực hiện đồng thời 2 nghiệp vụ là môi
giới và tự doanh chứng khoán thì phải tách biệt quản lý tài để đảm bảo tính
minh bạch trong hoạt động bao gồm tách biệt về yếu tố con người, quy trình
nghiệp vụ, vốn và tài sản. Nhân viên làm tự doanh không qyan hệ với bộ phận
môi giới, không trao đổi với khu vực làm việc khác.
- Ưu tiên khách hàng: Công ty chứng khoán luôn phải ưu tiên khách
hàng, tức là thực hiện lệnh của khách hàng trước trước khi thực hiện nghiệp
vụ tự doanh trong trường hợp lệnh của khách hàng và lệnh công ty có cùng
mức giá, khối lượng cũng như thời gian. Điều này đảm bảo tính công bằng
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
19
Lớp: CQ48/17.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
trong giao dịch chứng khoán khi công ty chứng khoán có nhiều lợi thế hơn
khách hàng về tìm kiếm thông tin và phân tích thị trường.
- Góp phần bình ổn thị trường: Để góp phần bình ổn thị trường, CTCK
phải thực hiện giao dịch theo luật định trong giới hạn mà luật cho phép, tức là
mua bán chứng khoán trong giới hạn quy định của luật pháp nhằm góp phần
bình ổn giá thị trường. Đây không phải là nguyên tắc bắt buộc trong hệ thống
luật pháp các nước, nhưng là nguyên tắc nghề nghiệp do Hiệp hội chứng
khoán đưa ra.
- Hoạt động tạo thị trường: CTCK thực hiện tự doanh đối với chứng
khoán mới phát hành và chưa có thị trường giao dịch nhằm tạo ra thị trường
cấp 2 cho chúng.
Ngoài ra, các CTCK còn thực hiện 1 số quy định khác như giới hạn về
đầu tư, lĩnh vực đầu tư… Tất cả những quy định này nhằm tạo độ an toàn cho
các CTCK, và do đó góp phần bình ổn TTCK.
Hoạt động tự doanh của CTCK có thể là giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Giao dịch gián tiếp: CTCK đặt lệnh mua bán của mình trên Sở giao
dịch chứng khoán, lệnh của họ có thể thực hiện với bất cứ khách hàng nào
không xác định trước.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán
hay giữa CTCK với khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng giao dịch
thường là các loại trái phiếu, các cổ phiếu đăng kí giao dịch ở thị trường phi
tập trung.
Quá trình tự doanh có thể chia thành 1 số giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư.
Giai đoạn 2: Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chất lượng các cơ hội đầu tư.
Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ
20
Lớp: CQ48/17.02
- Xem thêm -