Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp th...

Tài liệu Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán

.DOCX
68
27
96

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên Phan Thùy Dương SV: Phan Thùy Dương 1 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC SV: Phan Thùy Dương 2 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG GTGT GIÁ TRỊ GIA TĂNG HĐTV HỘI ĐỒNG TƯ VẤN HKD HỘ KINH DOANH KD KINH DOANH KT KINH TẾ LXP LIÊN XÃ PHƯỜNG NNT NGƯỜI NỘP THUẾ MST MÃ SỐ THUẾ NSNN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC UBND UỶ BAN NHÂN DÂN UNT UỶ NHIỆM THU XHCN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CSSX CƠ SỞ SẢN XUẤT KK-KTT KÊ KHAI - KẾ TOÁN THUẾ KBNN KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐKKD ĐĂNG KÝ KINH DOANH TTHT TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ SV: Phan Thùy Dương 3 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC BẢNG BIỂU SV: Phan Thùy Dương 4 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã có nhiều bước phát triển về kinh tế - xã hội và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế. Để có những bước tiến vượt bậc như vậy đòi hỏi những thay đổi về cách thức quản lý, cũng như một số chính sách luật cần phải thay đổi. Một trong những thay đổi như vậy chính là việc thay đổi hệ thống chính sách Thuế sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và thế giới khi bước vào con đường hội nhập với bạn bè năm châu. Thuế là một công cụ tài chính quan trọng, không chỉ tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN mà còn là công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm đảm bảo nền kinh tế phát triển đúng hướng và đạt hiệu quả cao, phân phối thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống thuế được quy định thành nhiều sắc thuế trong đó thuế GTGT là một trong những sắc thuế đóng vai trò quan trọng nhất trong việc tạo ra nguồn thu cho NSNN. Để ổn định nguồn thu, đảm bảo sự ổn định và phát triển đất nước đòi hỏi công tác quản lý thuế GTGT phải được tăng cường nhiều hơn nữa. Thực tế cho thấy trong thời gian qua, công tác quản lý thuế GTGT đã được Nhà nước ta quan tâm và đổi mới nhiều mang lại hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên ở một số địa phương việc quản lý đang còn nhiều bất cập, nhất là việc quản lý thuế GTGT đối với HKD cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán nói riêng. Đây có thể nói là thành phần kinh tế phức tạp, có số lượng đông đảo và có đối tượng tham gia ở nhiều ngành nghề. Cùng với quá trình đổi mới KT-XH của đất nước, quận Long Biên là một trong những quận lớn của Hà Nội cũng đang phát triển mạnh. Số HKD cá thể trên địa bàn đang tăng nhanh làm cho quá trình quản lý thuế cũng phức tạp, khó khăn và quyết liệt hơn. Trong thời gian thực tập ở Chi cục Thuế quận SV: Phan Thùy Dương 5 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Long Biên em thấy công tác quản lý thuế GTGT đối với HKD cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao ý thức chấp hành và tuân thủ pháp luật của HKD, hạn chế thất thu NSNN. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập như: Doanh thu tính thuế không sát với thực tế, gian lận thuế trong kê khai doanh thu, quản lý số HKD không kịp thời đầy đủ, tình trạng dây dưa nợ đọng còn đang diễn ra… Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết cho ngành Thuế là phải tìm ra các giải pháp đổi mới trong công tác quản lý HKD nhằm tăng cường hiệu quả, đảm bảo thực hiện đầy đủ, nghiêm minh luật thuế. Nhận thức được những vấn đề cấp thiết trên cùng những kiến thức đã được tiếp cận, trong quá trình thực tập tại Chi cục Thuế quận Long Biên, Thành phố Hà Nội, với sự giúp đỡ của cô giáo, TS. Nguyễn Thị Minh Hằng cùng các cán bộ trong Chi cục Thuế Long Biên, em đã lựa chọn đề tài “ Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn quận Long Biên” để nghiên cứu và làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “ Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn quận Long Biên”. Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2015 3. Mục đích của đề tài nghiên cứu: Đề tài nhằm đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể nộp theo , tìm ra những điểm hạn chế, từ đó đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả trong công SV: Phan Thùy Dương 6 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính tác quản lý thu thuế, sao cho thu đúng, thu đủ số thuế cần thu, đồng thời đảm bảo công bằng giữa các HKD cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập từ tài liệu tại Chi cục Thuế quận Long Biên, Thành phố Hà Nội qua các năm. 5. Nội dung khái quát của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được trình bày thành 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể Chương 2:Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn quận Long Biên Chương 3:Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn quận Long Biên Là một sinh viên, kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những khiếm khuyết trong nội dung. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, các cán bộ trong Chi cục Thuế để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Phan Thùy Dương 7 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1 Những vấn đề cơ bản về hộ kinh doanh cá thể 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hộ kinh doanh cá thể 1.1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể: Hộ kinh doanh cá thể là do một cá nhân, là công dân Việt Nam, hoặc một nhóm người, hoặc một gia đình làm chủ, chỉ được đăng kí kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Hộ kinh doanh cá thể là mô hình quản lí đơn giản, gọn nhẹ, sử dụng ít lao động, được phân bổ rộng rãi trong tầng lớp dân cư. Về thời gian của hộ kinh doanh cá thể là đa thời gian, điều này xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân trên địa bàn và có cầu ắt có cung, nhất là nhu cầu về ăn uống, dịch vụ, thương mại. 1.1.1.2 Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể: Từ khái niêm trên ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của kinh tế cá thể như sau: Đây là loại hình kinh tế mà tư liệu sản xuất và phương thức sản xuất thường gắn liền với sở hữu tư nhân. Người chủ kinh doanh tự quyết định từ quy trình sản xuất kinh doanh tới phân phối tiêu thụ sản phẩm. Do đó hoạt động kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm nguồn lực, vốn, sức lao động, tự lo về phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Sự phát triển hay suy giảm của loại hình kinh tế cá thể thường mang tính tự phát, không ổn định bởi đây là loại hình kinh tế rất nhạy bén với sự thay đổi của thị trường, mọi quyết định đầu tư thường không phụ thuộc vào bất kỳ một yếu tố nào. Tuy nhiên điều này cũng bộc lộ nhiều hạn chế gây lôn xộn SV: Phan Thùy Dương 8 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính cho thị trường như kinh doanh trái phép, làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế nhằm thu lợi nhuận cao. Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chi phối nền kinh tế, thì thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chi phối nền kinh tế, thì thành phần kinh tế HKD nói riêng và thành phần kinh tế NQD nói chung, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng càng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. HKD là hình thức kinh tế thu hút một lực lượng lao động lớn mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết. Kinh tế HKD đã tận dụng được lực lượng dồi dào, nhất là lao động có tay nghề cao, đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho nhiều lao động dư thừa, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư. Phương pháp kinh doanh của HKD cũng rất phong phú và đa dạng, thu hút nhiều thành phần xã hội tham gia, do đó trình độ chuyên môn, tay nghề của họ cũng rất đa dạng. Khu vực kinh tế HKD không những chiếm một khối lượng sản phẩm tương đối trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng thu NSNN. Thực tế, trong những năm gần đây số thuế thu được từ kinh tế HKD có tỷ trọng theo xu hướng tăng lên trong tổng thu NSNN. Tuy nhiên, có thể nói với số lượng đông đảo, phức tạp cả về loại hình kinh doanh và đối tượng tham gia, hơn nữa việc kinh doanh mang tính tự phát rất cao, các đối tượng tham gia cũng không có hiểu biết nhiều về pháp luật nên quản lý các hộ rất khó khăn và phức tạp. 1.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể Đảng ta đã khẳng định: “Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh…” SV: Phan Thùy Dương 9 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Trong nền kinh tế của chúng ta hiện nay, kinh tế cá thể chiếm một vai trò hết sức quan trọng, điều đó được thể hiện trong các nội dung sau: Kinh tế cá thể góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội: Kinh tế cá thể góp phần vào việc thúc đẩy lưu thông hàng hoá, bởi HKD cá thể phân bố rộng khắp trên mọi địa bàn từ thành thị đến nông thôn, từ đất liền đến hải đảo, từ miền đồng bằng đến miền núi. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của HKD cá thể thường là khâu cuối cùng trong quá trình phân phối hàng hoá, dịch vụ đến tay người tiêu dùng. Bên cạnh đó kinh tế cá thể còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế tạo sự cạnh tranh và sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn. Kinh tế cá thể huy động được lượng vốn nhàn rỗi trong dân góp phần tạo thêm của cải, xây dựng và phát triển đất nước: Kinh tế cá thể nắm giữ một khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế và có khả năng huy động được nhiều vốn. Lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế vẫn còn rất nhiều và chưa được sử dụng hiệu quả. Nếu lượng vốn này được tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả KT-XH tăng lên, thúc đẩy mở rộng sản xuất, kích thích tiêu dùng. Từ đó thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Ngược lại, khi những thành phần kinh tế khác thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh thì lượng vốn này có thể sử dụng để cho vay. Thúc đẩy phát triển KT-XH các khu vực kém phát triển: Hình thức HKD cá thể rất linh động, có thể len lỏi tới hầu hết tất cả các khu vực trong cả nước mà các hình thức khác khó có thể làm được, góp phần đem hàng hoá từ các khu vực đó bán ra thị trường tiêu thụ. Điều này làm thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng phát triển KT-XH. SV: Phan Thùy Dương 10 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp 1.2. Học viện Tài chính Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thuế GT 1.2.1.1Khái niệm thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu dùng nhằm động viên một bộ phận thu nhập của người chịu thuế đã sử dụng để mua hàng hóa và được cung cấp dịch vụ. Đây là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 1.2.1.2Đặc điểm thuế GTGT * Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa được tiêu dùng, dịch vụ được sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam mà cụ thể là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ đó. Điều kiện để hàng hóa dịch vụ là đối tượng chịu thuế của thuế GTGT: - Phải là hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam. - Các khâu của quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ từ sản xuất đến tiêu dùng phải là những giao dịch hợp pháp. * Thuế GTGT có căn cứ tính thuế là phần giá trị tăng thêm trong các khâu của quá trình lưu thông từ sản xuất đến tiêu dùng. * Thuế GTGT phát sinh nhiều lần, xuất hiện ở mỗi khâu của quá trình kinh doanh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, người tiêu dùng là người phải trả tiền thuế cho tất cả các khâu trước đó. * Thuế GTGT có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả hàng hóa dịch vụ trên thị trường. * Xét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là SV: Phan Thùy Dương 11 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính người cuối cùng chịu thuế, người nộp thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. 1.2.2.Vai trò thuế GTGT Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau: + Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước. + Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính tuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. + Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế. + Thuế GTGT đã làm tăng cường vai trò kiểm soát của Nhà nước. Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả người nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. +Thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp SV: Phan Thùy Dương 12 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. 1.2.3.Nội dung cơ bản của thuế GTGT áp dụng đối với HKD cá thể * Người nộp thuế: Người nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT. *Đối tượng chịu thuế GTGT: Các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. *Đối tượng không chịu thuế GTGT: Trong Thông tư 219/2013/TT-BTC và thông tư 26/2015/TT-BTC về sửa đổi một số điều của TT219/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định cụ thể 26 đối tượng không phải chịu thuế GTGT, bao gồm chủ yếu trong các nhóm dưới đây: - Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu - Hoạt động không mang tính chất kinh doanh - Hàng hóa, dịch vụ khuyến khích sản xuất, tiêu dung do tác động ngoại ứng tích cực - Một số ngành cần trợ giúp sản xuất - Liên quan đến đầu tư - Đảm bảo thông lệ quốc tế - Khó xác định GTGT - Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống. SV: Phan Thùy Dương 13 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính * Giá tính thuế - Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT - Đố với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB ( hoặc thuế bảo vệ môi trường) là giá bán đã có thuế TTĐB ( hoặc thuế bảo vệ môi trường) nhưng chưa có thuế GTGT * Phương pháp tính thuế - Phương pháp khấu trừ thuế: đối tượng áp dụng là tất cả các đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng. Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: đối tượng áp dụng là các cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % * doanh thu Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: + Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1% + Dịch vụ, xây dựng không bao thầu NVL: 5% + Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu NVL: 3% + Hoạt động KD khác: 2% Đối với HKD cá thể chủ yếu áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. SV: Phan Thùy Dương 14 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.3. Công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể 1.3.1.Nội dung công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể 1.3.1.1Quản lý đối tượng nộp thuế GTGT Trong công tác quản lý thuế GTGT đối với HKD cá thể việc quản lý đối tượng nộp thuế là công việc đầu tiên có vai trò hết sức quan trọng, tạo cơ sở để tiến hành các công việc tiếp theo, đồng thời có tác dụng rất lớn đến giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Do vậy, để đảm bảo hiệu quả cần phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất kinh doanh ( bao gồm: có cửa hàng cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai), không để bỏ sót, tổ chức phân loại và giám sát chặt chẽ các HKD cũng như quá trình hoạt động KD của các hộ. Theo quy trình quản lý thuế đối với HKD cá thể thì nội dung quản lý HKD bao gồm: Quản lý số lượng HKD + Quản lý danh bạ các hộ mới ra KD + Quản lý các hộ kinh doanh đang hoạt động + Quản lý đối với hộ ngừng, nghỉ, bỏ KD Phân loại hộ kinh doanh cá thể để quản lý thuế Phân loại HKD là sắp xếp các HKD vào từng nhóm theo những tiêu chí nhất định, từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp với từng nhóm cụ thể. Theo phương pháp tính thuế đối với các HKD thì có 2 loại là hộ nộp theo phương pháp thuế khoán và nộp theo phương pháp kê khai. Căn cứ vào doanh thu kinh doanh, Đội thuế LXP phân loại HKD nộp thuế khoán theo nhóm: HKD thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, HKD thuộc diện nộp thuế khoán… SV: Phan Thùy Dương 15 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương, Đội thuế LXP có thể phân loại theo bậc môn bài, theo địa bàn kinh doanh hoặc theo các nhóm ngành nghề KD…cho phù hợp. *Quản lý hoạt động của HKD nộp thuế theo phương pháp khoán Quy trình quản lý hộ khoán mới ra KD - Trường hợp HKD có đăng ký KD: HKD đến bộ phận cấp ĐKKD của quận để làm thủ tục kê khai đăng ký thuế. Đội KK-KTT cấp MST cho HKD, cập nhật thông tin vào Danh bạ quản lý HKD ( Mẫu số 01/Qtr-HKD) và chuyển danh sách HKD mới đăng ký thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng cho Đội thuế LXP và Đội kiểm tra thuế. - Trường hợp HKD không có ĐKKD, chưa có MST: + Đội thuế LXP sẽ đối chiếu, rà soát địa bàn để nắm lại các HKD thực tế đang hoạt động và đưa vào diện quản lý thuế, hướng dẫn HKD đăng ký thuế theo mẫu tờ khai đăng ký thuế, lập danh sách HKD mới ra KD chưa đăng ký thuế ( Mẫu số 02/Qtr-HKD) và chuyển kèm theo toàn bộ hồ sơ đăng ký thuế của HKD cho Đội KK-KTT chậm nhất là ngày 28 hàng tháng. + Đội KK-KTT cấp MST cho HKD đủ điều kiện, cập nhật bổ sung Danh bạ quản lý HKD và chuyển danh sách HKD mới được cấp MST cho Đội LXP trong thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Quy trình quản lý hộ khoán nghỉ KD - Trường hợp có gửi thông báo nghỉ KD: + Đội thuế LXP tiếp nhận thông báo, xác nhận và chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là 2 ngày làm việc. + Đội TTHT NNT sẽ cập nhật văn bản đến và chuyển thông báo nghỉ KD của HKD cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo. SV: Phan Thùy Dương 16 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính + Đội KK-KTT sẽ cập nhật trạng thái của HKD trên hệ thống đăng ký thuế và bổ sung Danh bạ quản lý HKD. - Trường hợp HKD tự nghỉ KD không thông báo với cơ quan thuế: xác định khi cán bộ thuế không liên lạc được với HKD để đôn đốc thu thuế. + Đội thuế LXP/ cán bộ UNT thuế tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại và thực trạng của HKD trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Đội thuế LXP lập Danh sách HKD nghỉ KD trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh, rà soát địa bàn theo mẫu số 04/Qtr-HKD rồi gửi cho Đội KK-KTT và Đội quản lý nợ thuế. + Đội KK-KTT cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế và Danh bạ quản lý HKD, điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế phát sinh kỳ sau. + Đội quản lý nợ thuế: thực hiện phân loại và theo dõi quản lý nợ thuế của HKD + Chi cục Thuế: Gửi Danh sách hộ khoán nghỉ KD nhưng không thông báo với cơ quan thuế cho Cục Thuế để công khai thông tin HKD nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế. 1.3.1.2 Quản lý căn cứ tính thuế GTGT Trong công tác quản lý thu thuế, để nâng cao hiệu quả thu ngân sách, cơ quan thuế không chỉ tập trung vào quản lý đối tượng nộp thuế mà còn cần quản lý tốt căn cứ tính thuế của các hộ cá thể. Quản lý căn cứ tính thuế đối với HKD cá thể chủ yếu là xác định doanh thu tính thuế GTGT. Trong quản lý thuế GTGT đối với HKD cá thể có 2 loại doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu kê khai và doanh thu ấn định. Quản lý doanh thu tính thuế đối với hộ kê khai Các hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ tiến hành kê khai doanh thu dựa trên các hoá đơn chứng từ phản ánh quá trình KD thực tế. SV: Phan Thùy Dương 17 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Theo quy định thì nội dung quản lý doanh thu đối với hộ kê khai cơ bản như sau: Đội thuế LXP phối hợp với Đội Kiểm tra thuế ( trong trường hợp Đội kiểm tra thuế quản lý HKD nộp thuế theo kê khai) thường xuyên thực hiện phân tích, đối chiếu số liệu, so sánh doanh thu, tiền thuế phải nộp…trên hồ sơ khai thuế của HKD nộp thuế theo kê khai với doanh thu, tiền thuế của HKD nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng quy mô, cùng ngành nghề…trên địa bàn để đảm bảo quản lý chặt chẽ việc kê khai, tính thuế của HKD. Phương pháp tính thuế này tiềm ẩn nhiều rủi ro như tính sai số thuế phải nộp, cố tình giân lận, che giấu doanh thu tính thuế, nên yêu cầu cán bộ quản lý thuế cần theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động cũng như sổ sách, hoá đơn, chứng từ của các HKD. Quản lý doanh thu tính thuế đối với thuế khoán: *Quy trình khoán doanh thu đối với HKD cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán - Đội KK-KTT nhập thông tin thay đổi, bổ sung của HKD vào cơ sở dữ liệu của ngành thuế làm căn cứ xác định mức thuế khoán. - Đội KK-KTT chủ trì phối hợp cùng với Đội THNVDT họp với từng đội thuế LXP để: + Dự kiến doanh thu và tiền thuế phải nộp của các HKD + Xác định các HKD không thuộc diện phải nộp thuế theo từng địa bàn, từng nhóm ngành nghề… + Căn cứ xác định số thuế dự kiến: - Số liệu kê khai thuế của HKD - Thông tin từ cơ sở dữ liệu của ngành thuế - Kết quả điều tra doanh thu thực tế - Mức biến động về giá cả theo từng ngành nghề, mặt hàng SV: Phan Thùy Dương 18 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Dự báo mức tăng trưởng kinh tế trong khu vực…và các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách trong năm sau. + Đội KK-KTT lập danh sách các HKD thuộc diện không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo mẫu số 10/QTR-HKD, Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp theo mẫu số 11/Qtr-HKD + Đội KK-KTT đóng dấu treo của Chi cục Thuế, chuyển cho Đội thuế LXP để niêm yết công khai + Thời gian chuyển các Danh sách này chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm Từ quy trình trên ta thấy căn cứ vào tình hình KD thực tế của các hộ, cơ quan thuế cùng với hội đồng tư vấn thuế các xã sẽ ấn định doanh thu tính thuế cho các hộ và thông báo cho các hộ được biết. Tuy nhiên thực trạng quản lý công tác ấn định doanh thu trên địa bàn còn thiếu chính xác, tình trạng thất thu thuế còn phổ biến, còn hiện tượng không công bằng về tiền thuế giữa các HKD. Từ đó, việc điều tra doanh thu là biện pháp nghiệp vụ quan trọng của Chi cục Thuế để điều chỉnh doanh thu hộ khoán. HKD được lựa chọn ngẫu nhiên trên các địa bàn, với các quy mô kinh doanh khác nhau…theo kế hoạch điều tra doanh số đã được lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt. Tỷ lệ sai lệch doanh thu được dùng làm căn cứ điều chỉnh tiền thuế đối với HKD đó vào năm sau. Qua đó việc xác định doanh thu tính thuế hộ khoán được cải thiện, được ấn định sát với thực tế hơn. 1.3.1.3.Quản lý thu nộp thuế GTGT Thu nộp là công đoạn cuối cùng trong chu kỳ thu thuế GTGT đối với HKD cá thể, thể hiện hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế, cũng là bước trực tiếp thu tiền vào NSNN do vậy việc thực hiện cần đảm bảo các yêu cầu sau: Hướng dẫn, tạođiều kiện thuận lợi nhất có thể để các HKD hoàn thành nghĩa vụ thuế của mình. Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng. Tiết SV: Phan Thùy Dương 19 Lớp: CQ50/02.02 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính kiệm, hiệu quả trong quá trình thu thuế. Theo quy định hiện hành thì công tác thu nộp thuế GTGT đối với HKD cá thể được tiến hành như sau: Đội thuế LXP căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc HKD nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên thông báo thuế. Cán bộ Đội thuế LXP thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn HKD lưu giữ các Thông báo thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế…để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của HKD. Việc thực hiện thu thuế GTGT của HKD cá thểđang được thực hiện theo 2 trường hợp: + Cơ quan thuế trực tiếp quản lý và thu thuế + Uỷ nhiệm thu thuế Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp NNT tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên Thông báo, quyếtđịnh, văn bản của cơ quan Thuế hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác. NNT thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào NSNN thông qua NHTM, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật tại KBNN, tại cơ quan thuế quản lý thu thuế hoặc thông qua tổ chức được cơ quan thuế UNT thuế. Trường hợp NNT vừa có số tiền nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì NNT phải ghi rõ trên chứng từ nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự sau đây: Tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh , tiền phạt. Trường hợp tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt đang trong thời gian giải quyết xoá nợ, hoặc điều chỉnh do sai sót của cơ quan thuế hoặc đã được gia hạn thì tiếp tục thực hiện thanh toán theo thứ tự SV: Phan Thùy Dương 20 Lớp: CQ50/02.02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan