Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư trên địa...

Tài liệu Tăng cường quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh thái nguyên

.PDF
110
9
60

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THỊ MINH TUYẾT TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THỊ MINH TUYẾT TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUỐC CHÍNH THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tôi đã nghiên cứu và tập hợp các tài liệu dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Quốc Chính cùng các thầy cô trong Khoa Quản lý kinh tế của trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh để hoàn thành Luận văn: “Tăng cường quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình khoa học do chính tôi nghiên cứu và làm ra, các số liệu trong báo cáo là hoàn toàn trung thực./. Tác giả Trần Thị Minh Tuyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành được luận văn này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến: Các thầy, cô giáo Viện đào tạo sau đại học nói chung, Khoa Quản lý kinh tế của trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh nói riêng và đặc biệt là TS. Phạm Quốc Chính - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan chức năng của tỉnh Thái Nguyên: UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng...; các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan như: Phòng Đăng ký Kinh doanh, Văn phòng Một cửa liên thông - Sở Kế hoạch và Đầu tư; Phòng Quản lý Kiến trúc Quy hoạch, Phòng Phát triển đầu tư và hạ tầng kỹ thuật - Sở Xây dựng; Phòng Quy hoạch và Xây dựng, Phòng Tổng hợp, Phòng Hành chính - Tổ chức thuộc Văn phòng UBND tỉnh Thái Nguyên... cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và các quý vị. Xin kính chúc các thầy cô giáo, các quý vị sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên TRẦN THỊ MINH TUYẾT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................2 4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài ....................................................................2 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ ...........................4 1.1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư Khu đô thị, Khu dân cư, quản lý Nhà nước về dự án đầu tư Khu đô thị, Khu dân cư .....................................................................4 1.1.1. Dự án đầu tư ......................................................................................................4 1.1.2. Dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư .................................................................8 1.1.3. Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư .....................10 1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư ......13 1.2. Cơ sở thực tiến về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư mà một số tỉnh, thành phố và kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thái Nguyên........................23 1.2.1. Tình hình quản lý nhà nước của một số tỉnh, thành phố trong nước ..............23 1.2.2. Kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thái Nguyên ......................................................25 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................28 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................28 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................28 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................28 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ......................................................29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................29 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................30 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU ĐÔ THỊ KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................................................................32 3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................32 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................32 3.1.2. Vị trí địa lý ......................................................................................................33 3.1.3. Điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội ...............................................................33 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................39 3.2.1. Nội dung quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư: ....39 3.2.2. Xây dựng và ban hành cơ chế chính sách phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................................................40 3.2.3. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. .............................................43 3.2.4. Công tác thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..............................45 3.2.5. Công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện các dự án đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........49 3.2.6. Về công tác thanh kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......58 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................60 3.4. Đánh giá chung ..................................................................................................70 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ..................79 4.1. Quan điểm, định hướng công tác quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới ...........79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v 4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..............80 4.2.1. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật ....................................................80 4.2.2. Công tác quy hoạch và tuân thủ việc triển khai thực hiện theo quy hoạch và lựa chọn Chủ đầu tư .............................................................................................82 4.2.3. Đổi mới công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và quản lý giám sát quá trình thực hiện dự án, tiến độ thực hiện dự án....................................................84 4.2.4. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho nhà đầu tư ........................................................................................................................90 4.2.5. Tăng cường công tác thu nộp tiền sử dụng đất ...............................................91 4.2.6. Kế hoạch thực hiện công tác thanh kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án và chế tài xử lý ..................................................................................93 KẾT LUẬN ..............................................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH TỪ VIẾT TẮT - Hội đồng nhân dân : HĐND - Ủy ban nhân dân : UBND - Quản lý nhà nước : QLNN - Quản lý dự án : QLDA - Dự án đầu tư : DAĐT - Bất động sản : BĐS - Khu đô thị : KĐT - Khu dân cư : KDC - Hạ tầng kỹ thuật : HTKT - Giải phóng mặt bằng : GPMB - Thủ tục hành chính : TTHC - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam : QCXDVN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Những chỉ tiêu chung về tỉnh Thái Nguyên được chi tiết ở Bảng ............34 Bảng 3.2. Lượng dự án khu dân cư, khu đô thị từ 2014 - 2018 phân theo địa bàn ..50 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả triển khai các dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư tính từ 2014-2018 ...................................................................................50 Bảng 3.4. Tổng hợp tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính các dự án xây dựng khu dân cư, khu đô thị và khu tái định cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên........... 57 Bảng 3.5. Tổng hợp danh sách các Dự án Khu dân cư, Khu đô thị, nhà ở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2018 .................................67 Bảng 3.6. Tổng hợp danh sách các Dự án nhà ở, nhà ở xã hội, Khu dân cư, Khu đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018 ................69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đô thị hoá là một quá trình tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá tự phát, thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để lại nhiều hậu quả tiêu cực và lâu dài, cản trở sự phát triển của đất nước. Nằm trong bối cảnh chung của sự phát triển đô thị toàn quốc, việc phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên cũng nhằm mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm chất lượng môi trường sống và đô thị có vai trò hạt nhân phát triển của các vùng kinh tế - dân cư, tuân thủ những định hướng chung của quy hoạch tổng thể phát triển đô thị của cả nước. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên các khu đô thị, khu dân cư đã và đang được đầu tư xây dựng mới hoặc chỉnh trang dựa trên những khu dân cư hình thành tự nhiên theo sự phát triển của xã hội. Việc thực hiện quản lý các dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh được áp dụng tại Quyết định số 2186/2007/QĐ-UBND ngày 10/10/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên về ban hành quy chế khu dân cư mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, nội dung của văn bản này đến nay đã lạc hậu, thiếu toàn diện nên trong quá trình áp dụng gây ra sự thiếu thống nhất, khó khăn khi triển khai thực hiện. Trong quá trình phát triển các khu đô thị mới còn nảy sinh nhiều vấn đề bất cập, tồn tại cần phải tập trung tăng cường công tác quản lý Nhà nước nhằm khắc phục và giải quyết các tồn tại, bất cập, cụ thể: vấn đề ô nhiễm môi trường, tiến độ thi công các dự án chậm làm nảy sinh các vấn đề kinh tế xã hội, công tác quản lý Nhà nước nhiều mặt còn hạn chế như: công tác thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, công tác lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án, công tác tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng để giao đất sạch cho nhà đầu tư, công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, còn tình trạng thực hiện điều chỉnh quy hoạch, trách nhiệm của từng cơ quan, từng doanh nghiệp trong quá trình quản lý thực hiện dự án chưa được quy định cụ thể, rõ ràng... Nhận thức được tầm quan trọng nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Việc nghiên cứu đề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 tài sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại nêu trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn vừa qua để đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án này trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đô thị và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư tại địa phương. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn vừa qua. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư đang được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. - Phạm vi về thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài từ năm 2008-2018 nhưng tập trung chủ yếu trong thời gian 5 năm (2014-2018). - Phạm vi về không gian: Các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư đang được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, làm sáng tỏ trong luận văn những vấn đề lý luận về công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; vận dụng những lý luận cơ bản về kinh tế đầu tư vào giải quyết các vấn đề tồn tại trong thực tế của công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư. Đề xuất một số giải pháp với chính quyền tỉnh Thái Nguyên để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư. Bên cạnh đó, luận văn còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về lĩnh vực tài nguyên môi trường, quy hoạch đô thị đồng thời góp phần giúp các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư xây dựng dự án trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nghiên cứu, tham khảo. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước các dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ 1.1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư Khu đô thị, Khu dân cư, quản lý Nhà nước về dự án đầu tư Khu đô thị, Khu dân cư 1.1.1. Dự án đầu tư Theo Đại bách khoa toàn thư, từ “Dự án (Project) được hiểu là điều có ý định làm” hay “Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Như vậy, dự án có khái niệm vừa là ý tướng, ý đồ, nhu cầu vừa có ý năng động, chuyển động hành động. Chính vì lẽ đó mà có khá nhiều khái niệm về thuật ngữ này, cụ thế như: Theo Tổ chức điều hành dự án – VIM: Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quá của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn. Theo trường Đại học Quàn lý Henley: Dự án là một quá trình mang đặc thù riêng bao gồm một loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có định ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với những hạn chế về thời gian, chi phí và nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu phù hợp với những yêu cầu cụ thể. Theo nghĩa hiểu thông thường: Dự án là “điều mà người ta có dự định làm”. Theo Cẩm nang các kiến thức cơ bản về QLDA của Viện nghiên cứu QLDA quốc tế: “Dự án là một nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ độc nhất”. - Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014: “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. [18] Về mặt lý thuyết, dự án được hiểu là một công việc với các đặc tính sau: Cần tới nguồn lực (con người, máy móc, vật tư và tiền vốn); có mục tiêu cụ thể; phải được hoàn thành với thời gian và chất lượng định trước; có thời điểm khởi đầu và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 kết thúc rõ ràng; có khối lượng công việc cần thực hiện cụ thể; có ngân sách hạn chế và sự kết nối hợp lý của nhiều phần việc lại với nhau. Tóm lại: Dự án là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có mục tiêu rõ ràng (trong đó bao gồm chức năng, số lượng và tiêu chuẩn chất lượng), yêu cầu phải được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói chung không được vuợt qua dự toán đó. Như vậy, Dự án là đối tượng của quản lý và là tập hợp của những hoạt động khác nhau có liên quan với nhau theo một logic, một trật tự xác định nhằm vào những mục tiêu xác định, được thực hiện bằng những nguồn lực nhất định trong những khoảng thời gian xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư. - Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. - Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. - Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuôc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung (một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự án). - Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. Như vậy, một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính: - Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức: + Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu chung của một quốc gia. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 + Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư: Đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích tài chính mà chủ đầu tư thu được từ dự án. - Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án. - Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và sự phân công trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án. - Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án. 1.1.1.1. Đặc điểm, nội dung của dự án đầu tư * Đặc điểm của dự án đầu tư: - Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác định rõ. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể cảu các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao. - Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc… Dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được trao cho bộ phận quản lý vận hành. - Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại. Tuy nhiên ở nhiều dự án tính duy nhất ít rõ ràng hơn và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 - Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. - Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai mệnh lệnh mâu thuẫn nhau… Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động. - Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi qui mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường cáo độ rủi ro cao. 1.1.1.2. Nội dung của dự án đầu tư - Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư được trải qua ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Lập dự án đầu tư chỉ là một phần việc của quá trình chuẩn bị đầu tư. Quá trình này bao gồm các nội dung: lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép đầu tư hoặc Lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình. - Các dự án quan trọng quốc gia phải Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án nhóm A không phân biệt nguồn vốn phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 - Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ về sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, trừ trường hợp công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và các công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ của dân. - Chủ đầu tư không phải lập dự án mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt đối với các trường hợp sau: + Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo; + Công tình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng mức đầu tư dưới ba tỷ đồng; + Các dự án hạ tầng xã hội có tổng mức đầu tư dưới bẩy tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách không nhằm mục đích kinh doanh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và đã có chủ trương đầu tư hoặc đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng năm. 1.1.2. Dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư 1.1.2.1. Khái niệm Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị: Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở. [15] Theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị: Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới là dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên khu đất được chuyển đổi từ các loại đất khác thành đất xây dựng đô thị. [4] Theo QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch xây dựng Việt Nam Điều 1.2 Chương I quy định: Khu đô thị là khu vực xây dựng một hay nhiều khu chức năng của đô thị, được giới hạn bởi các ranh giới tự nhiên, ranh giới nhân tạo hoặc các đường chính đô thị. Khu đô thị bao gồm: các đơn vị ở; các công trình dịch vụ cho bản thân khu đô thị đó; có thể có các công trình dịch vụ chung của toàn đô thị hoặc cấp vùng”; trong đó đơn vị ở là khu chức năng bao gồm các nhóm nhà ở; các công trình dịch vụ cấp đơn vị; vườn hoa, sân chơi trong đơn vị ở; đất đường giao thông nội bộ và bãi đỗ xe phục vụ trong đơn vị ở...[20] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 Dự án dân cư, khu đô thị mới trên thực tế có nhiều quy mô khác nhau từ vài héc ta đến hàng trăm héc ta (thậm chí hàng nghìn héc ta) và là một loại hình của dự án đầu tư phát triển diện tích đất ở, có tính chất đa dạng thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước. Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về quy mô của khu đô thị, khu đô thị mới. Do đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư cần nghiên cứu các quy định của pháp luật có liên quan và tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai làm cơ sở để thực hiện thu hồi đất triển khai dự án. Bộ Xây dựng đang xây dựng dự án Luật Quản lý phát triển đô thị trình Chính phủ để trình Quốc hội xem xét ban hành. Trong quá trình thực hiện, Bộ Xây dựng sẽ nghiên cứu, quy định cụ thể nội dung này. 1.1.2.2. Mục tiêu, vai trò của việc thực hiện đầu tư khu đô thị, khu dân cư. - Đối với Nhà nước: Dự án đầu tư là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các dự án đầu tư quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Dự án được phê duyệt thì các bên liên quan đến dự án phải tuân theo nội dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết. - Đối với chủ đầu tư: Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư. Dự án đầu tư được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất lớn, chính vì vậy ngoài phần vốn tự có các nhà đầu tư còn cần đến phần vốn vay ngân hàng. Dự án là một phương tiện rất quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn. Dự án đầu tư cũng là cơ sở Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công trình. - Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi đến quyết định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn. * Vai trò: Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở. Sự phát triển khu đô thị, khu dân cư có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền sản xuất xã hội, dịch vụ nhu cầu xã hội và việc nâng cao hiệu quả của nó. Với sự phát triển của dân số, xu hướng đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ thì vai trò của đầu tư khu đô thị, khu dân cư sẽ không ngừng tăng lên, trở thành một trong những nhân tố quyết định cho sự hoạt động, vận hành của một đô thị. 1.1.3. Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư 1.1.3.1. Khái niệm Là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu về hoạt động quản lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 11 đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư: Có thể hiểu sơ lược “là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng rõ mục tiêu vào quá trình quản lý đầu tư và các yếu tố có liên quan đến hoạt động đầu tư bằng một hệ thống các biện pháp quản lý bằng văn bản chính sách pháp luật (Luật, Nghị định, Thông tư,... và các quy định hướng dẫn thực hiện) nhằm mục đích đem lại hiệu quả tốt nhất trong quá trình quản lý” [32]. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư là một trong những lĩnh vực có yếu tố đặc biệt quan trọng góp phần hoàn thiện các quy định quản lý hoạt động đầu tư về xây dựng trong thực tế; Hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư còn là một trong những vấn đề quan trọng có sự tác động không nhỏ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; vì vậy, hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án khu đô thị, khu dân cư luôn được chú trọng, sửa đổi, bổ sung để dần đầy đủ, hoàn thiện hơn. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư cũng có thể hiểu là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh các quan hệ nảy sinh trong hoạt động quản lý nhằm đảm bảo cho dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, đúng mục tiêu đầu tư và đúng định hướng. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư còn là một quá trình xem xét, hoạch định và xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến định hướng quy hoạch, quy hoạch, kết hợp quản lý, kiểm tra, tuyên truyền, phổ biến, chế độ, chính sách pháp luật; tổ chức thực hiện cũng như thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng và tổ chức thực hiện của dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư. Việc quản lý nhà nước về dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của kinh tế - xã hội nước ta, nhất là trong lĩnh vực xây dựng nói chung. Trong quan hệ pháp luật về đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư hiện nay thuộc lĩnh vực xây dựng đã xây dựng các quy phạm pháp luật quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm hoạt động này; điều kiện hoạt động trong xây dựng. Với các quy định như trên thì hoạt động quản lý nhà nước về đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư đã điều chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến việc áp dụng những quy định về xây dựng cơ bản từ lý luận đến thực tiễn. Tạo ra nền tảng pháp lý cơ sở cho các hoạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất