Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế quận cẩm lệ....

Tài liệu Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế quận cẩm lệ.

.PDF
115
186
93

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người cam đoan Trần Văn Ninh MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỤC LỤC........................................................................................................2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................3 DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................4 DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................5 MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU............................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..............................................................................2 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................3 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................3 5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.....................................................................3 6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU........................................................3 CHƯƠNG 1 .....................................................................................................6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT........................6 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CƠ QUAN THUẾ THỰC HIỆN.................................................................................................................6 1.1. THUẾ TNDN VÀ KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ............................................6 1.2. KIỂM SOÁT THUẾ TNDN DO CQT THỰC HIỆN...................................15 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN CỦA CƠ QUAN THUẾ..........................................................................25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................28 CHƯƠNG 2 ...................................................................................................29 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ.....................................29 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ..................................29 2.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ.....................................................................34 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ......................................................................................40 2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TỪ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ.....................................................................64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................66 CHƯƠNG 3....................................................................................................67 CÁC GIẢP PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ..................................................67 QUẬN CẨM LỆ............................................................................................67 3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ..................................................................................................67 3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ ...........................................................................69 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT................................................................................................90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................95 KẾT LUẬN....................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................98 QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO). PHỤ LỤC. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTC Bộ tài chính CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng KD Kinh doanh KSNB kiểm soát nội bộ NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước SX Sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh TNCT Thu nhập chịu thuế TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP Thành phố LNTT Lợi nhuận trước thuế TCT Tổng cục thuế TS Tài sản TSCĐ TSNH Tài sản cố định Tài sản ngắn hạn DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 : Nội dung quy trình kiểm tra NNT.............................................19 Bảng 2.1 : Kết quả thu NSNN qua các năm................................................30 Bảng 2.2 : Phân bổ nguồn nhân lực tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ.........32 Bảng 2.3 : Thống kê loại hình doanh nghiệp hoạt động đến 31/12/2011..38 Bảng 2.4 : Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp...........39 Bảng 2.5: Kết quả khảo sát ý kiến của 30 cán bộ thuế..............................43 Bảng 2.6: Tổng hợp hành vi vi phạm từ 35 biên bản kiểm tra của CQT.45 Bảng 2.7: Kết quả xử lý vi phạm hồ sơ khai thuế......................................49 Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra hồ sơ thuế TNDN tại trụ sở CQT..................55 Bảng 2.9 : Kết quả thu NSNN từ doanh nghiệp.........................................56 Bảng 2.10: Tình miễn giảm thuế TNDN......................................................57 Bảng 2.11: Kết quả kiểm tra thuế................................................................59 Bảng 2.12: Kết quả kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở NNT.........................60 Bảng 2.13. Tình hình quản lý nợ thuế.........................................................61 Bảng 3.1. Phân loại qui mô doanh nghiệp...................................................75 Bảng 3.2 : Bảng đánh giá rủi ro chấp hành nộp thuế................................75 Bảng 3.3 : Bảng đánh giá rủi ro theo hiệu quả kinh doanh .....................76 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Mô hình kiểm soát thuế TNDN...................................................12 Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ...............................30 Hình 2.2. Các thủ tục kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế Cẩm Lệ. . .40 Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ................70 Hình 3.2: Quy trình điều tra thuế................................................................85 Modernization of Korean Tax Administration (2011) [10]).....................88 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế tính vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh (SXKD) phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Ngoài ra, thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định. Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay được điều chỉnh bởi Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12. Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội những năm gần đây gặp nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả do chi phí , lạm phát cao từ đó ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách. Song, hàng năm tổng số thu ngân sách trên địa bàn quận Cẩm Lệ đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, số thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số thu từ doanh nghiệp, chỉ bằng 6-8 % và có chiều hướng giảm. Mặt khác, từ năm 2008 đến nay, nước ta chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi miễn giảm thuế TNDN nhằm tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp nhỏ 2 và vừa thì số thuế TNDN càng giảm nhiều hơn, chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng số thuế thu từ doanh nghiệp, trong khi đó mục tiêu thu NSNN trên địa bàn quận Cẩm Lệ đến năm 2015 là đảm bảo tự cân đối thu chi ngân sách. Về cơ chế quản lý thuế, Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 đã trao quyền tự chủ cho người nộp thuế. Theo đó, cơ quan thuế chỉ quản lý thuế theo chức năng, người nộp thuế thực hiện cơ chế tự khai tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản kê khai của mình. Có thể nói, Luật quản lý thuế ra đời đánh dấu một sự thay đổi lớn trong cải cách hành chính, và nâng cao trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp với nhà nước. Đây cũng là bước tiến nhằm hạn chế tình trạng can thiệp quá sâu của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh. Tuy nhiên, thực hiện cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận thuế, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, khai kết quả SXKD hàng năm lỗ khá phổ biến; công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế là công cụ chủ yếu để kiểm soát thuế TNDN còn nhiều hạn chế, hiệu quả từ việc kiểm soát thuế TNDN hàng năm của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp đạt thấp so với kế hoạch. Vì vậy, “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ” có tầm quan trọng hàng đầu, đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Phân tích thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN do Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ thực hiện; làm rõ các thiếu sót, hạn chế tồn tại cần giải quyết, từ đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ. 3 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, đối tượng nghiên cứu tập trung vào công tác kiểm soát thuế TNDN do Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ thực hiện trong cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế của người nộp thuế. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn cán bộ, công chức thuế và nghiên cứu các biên bản kiểm tra thuế để khảo sát thực trạng, kết quả kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ. Đồng thời, để củng cố kết quả khảo sát thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ, tác giả nghiên cứu các biên bản, kết luận của Kiểm toán Nhà nước khu vực III đối với công tác quản lý, kiểm soát thuế của Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ. Từ đó đưa ra những nhận định, kết luận từ thực tế và đề ra những giải pháp kiểm soát thuế TNDN phù hợp. 5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, hình vẽ và tài liệu tham khảo, luận văn được chia bố cục thành 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan thuế thực hiện. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ. Chương 3: Các giải pháp tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ. 6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ từ trước đến nay chưa có ai nghiên cứu. Trước khi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã 4 tìm hiểu một số nội dung của đề tài được nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài. *Đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” - Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng ( Tác giả Phạm Hữu Trung -năm 2006) Sau khi khảo sát đề tài của tác giả Phạm Hữu Trung, tác giả luận văn rút ra một số kết quả: Đề tài đã nêu ra thực trạng kiểm soát thuế TNDN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, các giải pháp tăng cường kiểm soát thuế TNDN và đang được áp dụng tại Cục thuế Đà Nẵng và Chi cục Thuế Cẩm Lệ. Tuy nhiên đề tài còn một số hạn chế, cần bổ sung hoàn thiện như: Đối tượng kiểm soát thuế của đề tài nghiên cứu là tất cả các loại hình sở hữu vốn của doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh); loại hình và quy mô doanh nghiệp (lớn, vừa và nhỏ ...) trong khi đối tượng quản lý thuế tại các Chi cục thuế quận, huyện trong đó có Chi cục Thuế Cẩm Lệ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ. Để kiểm soát thuế TNDN có hiệu quả thì cần có biện pháp, giải pháp kiểm soát khác nhau; giải pháp xác định các hành vi trốn thuế TNDN phổ biến tại thời điểm năm 2006, đến nay không phát huy hiệu quả, do các loại hình hoạt động kinh doanh đã phát triển không ngừng, nhiều hành vi trốn thuế TNDN mới và tinh vi, khó phát hiện; giải pháp sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh tra thuế TNDN không còn phù hợp vì một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro như hiệu quả kinh doanh, thanh toán qua ngân hàng ...không sử dụng được ứng dụng phần mềm quản lý thuế hiện nay. Trong khi số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ, vừa nhưng nguồn nhân lực lại thiếu. * Đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” - Luận văn Thạc sỹ kinh 5 tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng (Tác giả Trương Công Khoái- năm 2008). Đề tài của tác giả Trương Công Khoái cũng nêu thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại các doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng, đưa ra một số giải pháp; trong đó có các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoá đơn chứng từ như: như hoàn thiện cơ sở pháp lý, đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên, đề tài này chưa nêu ra những tồn tại trong quá trình kiểm soát như: lập kế hoạch kiểm tra thuế, phân tích BCTC; những giải pháp trên đến nay chưa phát huy hiệu quả. * Bài báo “mô hình hệ thống quản lý hoá đơn tiền mặt: Giải pháp kiểm soát thuế” của đồng tác giả TS.Trần Đình Khôi Nguyên - Trần Văn Ninh, tạp chí khoa học công nghệ- Đại học Đà Nẵng, số 3(52), (năm 2012). Để kiểm soát doanh thu, thu nhập chịu thuế TNDN thì vấn đề khá quan trọng đó là kiểm soát việc lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; vấn đề này liên quan đến trách nhiệm của cả bên bán và nhận thức của bên mua. Tác giả bài báo đã khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn quận Cẩm Lệ do Chi cục Thuế quận quản lý thuế. Qua đó nêu lên thực trạng thanh toán tiền mặt hiện nay còn rất phổ biến trong nền kinh tế, đặc biệt là trong các giao dịch cá nhân hay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, khó có thể tìm ra dấu vết và kiểm soát hết các hoạt động mua bán hàng ngày của doanh nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu, do chưa có nhiều kinh nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy- Cô và người đọc lượng thứ. 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CƠ QUAN THUẾ THỰC HIỆN 1.1. THUẾ TNDN VÀ KIỂM SOÁT THUẾ TNDN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp, thuế TNDN còn có một số đặc điểm riêng. a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp Theo nghĩa thông thường, thuế TNDN được hiểu là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân. Tuy nhiên, trên phương diện luật pháp, loại thuế này cũng có thể được sử dụng để mở rộng diện điều chỉnh đối với thu nhập của những cá nhân hoặc nhóm cá nhân kinh doanh, hợp tác xã, các hình thức hợp danh, liên kết tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của Nhà nước. Trên thế giới, loại thuế này có những tên gọi khác nhau, tuỳ theo quan niệm hoặc quy định pháp luật của mỗi nước, nhiều khi trong các tài liệu khác nhau cũng có tên gọi không giống nhau do việc sử dụng các thuật ngữ qua dịch thuật. Theo đó, thuế TNDN còn được gọi là thuế công ty (corporation tax); thuế thu nhập công ty (corporation income tax); thuế lợi tức (profit tax) hoặc thuế lợi tức công ty (corporation profit tax). Nhiều ý kiến cho rằng “thu nhập doanh nghiệp” được sử dụng nhiều hơn, phổ biến hơn, thực dụng hơn và khi sử dụng nó sẽ dễ đánh thuế hơn so với sử dụng phạm trù “lợi tức”. Về kỹ thuật lập pháp, các nước trên thế giới cũng có những cách thức không giống nhau trong việc ban hành các đạo luật thuế đánh vào thu nhập của pháp nhân. Có nước ban hành luật thuế TNDN (Việt 7 Nam là một thí dụ), cũng có nước ban hành đạo luật thuế thu nhập chung, trong đó có các chương, mục quy định về thuế TNDN. Ở Việt Nam, phạm trù “thu nhập doanh nghiệp” được biết đến kể từ khi triển khai công tác nghiên cứu và ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997, thi hành từ 1999 để thay thế cho Luật thuế lợi tức trước đây. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, trực tiếp điều chỉnh vào thu nhập của các tổ chức, thời gian đầu (1999 đến 2008) Luật thuế thu nhập doanh nghiệp còn áp dụng đối với cả thu nhập của cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, từ năm 2009 thu nhập của cá nhân, hộ gia đình được điều chỉnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân. (Nguồn: www.mof.gov.vn › Bộ tài chính › tài liệu thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề năm 2012, Quyển 1, chuyên đề 3 [8, tr 267]). Theo nội dung của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được Quốc hội Khoá XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì “Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế”. Từ khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp có thể thấy rằng các nội dung cơ bản cấu thành của thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thuế suất áp dụng. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất b. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp Đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao (được điều chỉnh bởi các Luật thuế và pháp luật có liên quan), là khoản đóng góp bắt buộc không mang tính hoàn trả trực tiếp và tính chi tiêu cho lợi ích công cộng thì thuế thu nhập doanh nghiệp còn có một số đặc điểm riêng. 8 - Đặc điểm của thuế trực thu là tính chất luỹ tiến do việc đánh thuế có tính đến khả năng của người nộp, tuy nhiên thuế thu nhập doanh nghiệp thường không sử dụng thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất. Mức thuế suất khác nhau có thể được áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau vì mục tiêu chính sách. - Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập của mỗi tổ chức, pháp nhân kinh doanh và thường được coi như là một loại thuế đánh vào vốn (tư bản), bởi vốn của một tổ chức được hình thành từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân sở hữu nó. Trên giác độ kinh tế, thuế thu nhập doanh nghiệp được xem như một loại thuế “thu trước” hoặc “thu gộp” của thuế thu nhập cá nhân. Thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, các chính phủ có thể giảm bớt được chi phí quản lý thu và hạn chế được nhiều rủi ro so với thu thuế thu nhập cá nhân. - Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế, tức là không có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế sang người chịu thuế. - Các chính sách khuyến khích, ưu đãi thuế vì các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hoặc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội thường được lồng ghép, thiết kế trong quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Đặc biệt, các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để thu hút đầu tư vào các vùng khó khăn, khuyến khích phát triển các lĩnh vực theo định hướng, cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài thường được thể hiện trong chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của nhiều nước. - Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh 9 nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, mức động viên của NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn sẽ phải nộp thuế ít, thậm chí được giảm thuế, miễn thuế. Kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần quan trọng trong nguồn thu ngân sách và điều tiết thu nhập, kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp cũng đánh giá “sức khỏe”, hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp, sự ổn định, suy giảm hay tăng trưởng của nền kinh tế. 1.1.2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Để tìm hiểu về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp, trước hết ta tìm hiểu về vai trò và đặc điểm kiểm soát thuế. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, với sự thay đổi phương thức can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh tế, kiểm soát thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của kiểm soát thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: - Kiểm soát thuế để đảm bảo nguồn thu đúng, thu đủ và kịp thời số thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước. Cũng như pháp luật nói chung, pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân sách Nhà nước. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện kiểm soát pháp luật 10 thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng. - Kiểm soát thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, là một công cụ quan trọng để góp phần tạo sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. - Kiểm soát thuế khi nhà nước thực hiện các công cụ điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế (ví dụ: kiểm soát giá bán, giá thành sản xuất) và đời sống xã hội. Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Ðiều 26 Hiến pháp năm 1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật về kiểm tra thuế, Nhà nước tác động đến các quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hóa, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó. - Kiểm soát thuế khi nhà nước thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến 11 khích sản xuất trong nước và khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu. Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực của đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế. - Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Hệ thống pháp luật thuế được áp dụng thống nhất chung cho các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thể nhân và pháp nhân. Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng. Tóm lại, thông qua việc kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà nước tác động tích cực trong thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển trên cơ sở sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, tài sản quốc gia, góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Từ vai trò của thuế cho thấy, kiểm soát thuế là cần thiết quan trọng để quản lý nhà nước nói chung, quản lý thuế nói riêng. Để kiểm soát được người nộp thuế trong việc tuân thủ pháp luật thuế, cơ quan thuế cần có hệ thống pháp lý, quy trình nghiệp vụ bắt buộc chung áp dụng trên toàn Ngành để đảm bảo người nộp thuế thực hiện. Qua các quy trình đó, cơ quan thuế kiểm soát được nguồn thu thuế từ việc thanh, kiểm tra người nộp thuế và thực hiện thống nhất trong nội bộ Ngành. 12 a. Khái niệm về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế theo quy định của Luật quản lý thuế; kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự nhất định, ngày 29 tháng 5 năm 2008 Tổng cục thuế đã ban hành Quyết định số 528/QĐ-TCT ban hành quy trình kiểm tra thuế, theo đó: “Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế”. Từ chức năng nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra thuế và nội dung thuế thu nhập doanh nghiệp, các căn cứ tính thuế cũng như chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp chính là việc kiểm tra, kiểm soát để xác định tính đầy đủ, chính xác số thuế thu nhập doanh nghiệp mà người nộp thuế phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp như: Xác định doanh thu tính thuế TNDN, các khoản chi phí hợp lý được trừ và không được trừ; các khoản lỗ; các khoản thu nhập khác; việc áp dụng thuế suất; xác định chế độ ưu đãi miễn giảm thuế, giãn thuế. Hoạt động kiểm soát thuế TNDN của cơ quan thuế được mô tả (xem hình 1.1). Căn cứ pháp lý: - Luật thuế TNDN và văn bản hướng dẫn. - Quy trình Thanh, kiểm CƠ QUAN THUẾ Kiểm soát tuân thủ Luật thuế TNDN của NNT tra thuế Hình 1.1: Mô hình kiểm soát thuế TNDN b. Vai trò của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm soát thuế nói chung, kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế. 13 - Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp giúp CQT kiểm soát các căn cứ tính thuế như kiểm soát việc kê khai doanh thu chịu thuế, thu nhập tính thuế, kiểm soát áp dụng thuế suất, chính sách ưu đãi miễn giảm, chuyển lỗ - Phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình thức gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp để đánh thuế công bằng, hợp lý nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp. c. Đặc điểm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. Các yếu tố để tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: doanh thu chịu thuế TNDN; chi phí được trừ gồm chi phí gián tiếp, chi phí trực tiếp, chi phí phân bổ; thuế suất áp dụng; chính sách miễn giảm. Do vậy, kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm riêng như sau: - Khác với kiểm soát thuế GTGT là kiểm soát doanh thu, doanh thu chịu thuế GTGT. Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp phải kiểm soát toàn diện từ doanh thu chịu thuế, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh (nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao, tiền lương ...) đến chính sách miễn giảm theo dự án đầu tư, theo lĩnh vực, ngành nghề hay địa bàn kinh doanh. - Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp có nội dung rộng, bao gồm cả kiểm soát từ bên ngoài doanh nghiệp như kiểm soát các chi phí, thu nhập trong và ngoài nước; kiểm soát từ giai đoạn đầu tư máy móc thiết bị đến sản xuất tiêu thụ hàng hóa dịch vụ. - Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp không những kiểm soát tuân thủ theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn kiểm soát tuân thủ các Luật khác như Luật doanh nghiệp, Luật lao động, chính sách ưu đãi của Chính phủ. 14 - Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính chất ngoại kiểm. Chủ thể thực hiện kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm Cơ quan thuế các cấp, ngoài ra còn có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của nhà nước như: Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, Công an ... Từ những đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu; doanh nghiệp có lợi nhuận phải trích một khoản tiền để nộp thuế. Do vậy, các Chủ doanh nghiệp, NNT thường có tâm lý tìm cách làm sao càng nộp thuế ít càng tốt với nhiều cách thức khác nhau bất kể “đúng hay trái luật”. Để trốn thuế, gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp; các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thường sử dụng nhiều cách để làm giảm thu nhập chịu thuế, lách thuế với mục đích giảm nghĩa vụ nộp thuế. Các hình thức, cách thức lách thuế như: sử dụng bảng lương giả, tài sản cố định giả, hoá đơn đầu vào với những khoản chi ảo, khế ước tiền vay và chi phí trả lãi tiền vay không có thật... nhằm làm tăng chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là những cách được áp dụng một cách phổ biến, đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khó có thể thống kê hết những cách thức lách thuế được sử dụng nhằm trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh. Điều đáng chú ý là, khi sử dụng những những cách thức để trốn thuế khác nhau, nguời nộp thuế hiểu rất rõ những quy định của các luật thuế. Hơn nữa, những cách thức trốn thuế ấy lại được ẩn sau các chứng từ, tài liệu kế toán đã được chuẩn bị rất công phu, tạo ra một hiện trạng “minh bạch" trên hồ sơ, thật khó phát hiện và bắt bẻ. Hơn nữa, xu hướng xã hội càng văn minh thì những cách thức tạo chứng từ, số liệu nhằm trốn thuế, gian lận thuế cũng sẽ càng tinh vi, khó phát hiện. Do vậy, kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp cần có kỹ năng và chuyên môn nghiệp vụ cao đồng thời phải có nhiều kinh nghiệm cũng như phương tiện thông tin hỗ trợ để có thể phát hiện những cách thức, hành vi trốn thuế ngày càng đa dạng, phức tạp. 15 1.2. KIỂM SOÁT THUẾ TNDN DO CQT THỰC HIỆN 1.2.1. Mục tiêu của kiểm soát thuế TNDN Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu cơ bản sau : Thứ nhất, kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp giúp cơ quan thuế quản lý được nguồn thu thuế nói chung, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào NSNN. Thứ hai, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Thứ ba, phòng ngừa, ngăn chặn; phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình thức gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ tư, qua công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan thuế phát hiện những kẽ hở, những quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp không phù hợp thực tiễn, từ đó kiến nghị sửa đổi luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, chế độ kế toán và các quy định có liên quan khác. 1.2.2. Vai trò của thông tin kế toán trong kiểm soát thuế TNDN Với vai trò của mình, thông tin kế toán cung cấp cho cơ quan thuế để xác định tình hình tài chính, kết quả hoạt động và nghĩa vụ thuế của từng NNT. Số liệu kế toán trung thực được công bố công khai sẽ là cơ sở để kê khai thực hiện nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh và là căn cứ cho việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế. Một trong những yêu cầu cơ bản của Luật Quản lý thuế là nâng cao tính tự giác tuân thủ của người nộp thuế với cơ chế quản lý thuế mới là người nộp thuế tự tính, tự khai và nộp thuế vào ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kê khai của mình. Như vậy một hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán rạch ròi, minh bạch sẽ không chỉ giúp cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh mà còn là cơ sở cho
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan