Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Lê Thị Hương
Sinh viên : Lê Thị Hương
i
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH.......................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH..........................................................................................4
1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh.............................................4
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh....................................4
1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh......................................5
1.1.3. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.................6
1.2. Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh...............8
1.2.1. Khái quát chung về thuế Giá trị gia tăng.........................................................8
1.2.2. Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh..........13
1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA...............................................................20
2.1. Sơ lược về huyện Quảng Xương và Chi cục Thuế Quảng Xương................20
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình KT-XH huyện Quảng Xương......................20
Sinh viên : Lê Thị Hương
ii
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của chi cục thuế huyện
Quảng Xương..................................................................................................22
2.1.3. Tổng quan về công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Quảng Xương.............25
2.2. Kết quả thực hiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Quảng Xương.....................................................28
2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế...........................................................................29
2.2.2. Quản lý kê khai thuế giá trị gia tăng..............................................................34
2.2.3. Quản lý căn cứ tính thuế........................................................................37
2.2.4. Quản lý thu nộp thuế GTGT..................................................................43
2.2.5. Công tác kiểm tra thuế...........................................................................47
2.2.6. Công tác hoàn thuế................................................................................55
2.3. Những đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quảng Xương........................57
2.3.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua..........................................57
2.3.2. Những mặt hạn chế, khó khăn...............................................................58
2.3.3. Những nguyên nhân...............................................................................59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA....................................................61
3.1. Mục tiêu, định hướng, yêu cầu quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng
tại Chi cục thuế Huyện Quảng Xương trong thời gian tới.......................................61
3.2. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT về phía nhà nước..............63
3.3. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng về phía Chi cục thuế
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.................................................................64
3.3.1. Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế..................................64
Sinh viên : Lê Thị Hương
iii
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
3.3.2. Tăng cường công tác quản lý kê khai thuế GTGT.................................68
3.3.3. Quản lý căn cứ tính thuế................................................................................70
3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra........................................................75
3.3.5. Tăng cường công tác quản lý thu thuế và công tác quản lý nợ thuế.......77
3.4. Nhóm giải pháp khác................................................................................80
KẾT LUẬN.............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................85
Sinh viên : Lê Thị Hương
iv
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
:
Cán bộ công chức
CNTT
:
Công nghệ thông tin
CP
:
Cổ phần
CTN-DVNQD
:
Công thương nghiệp – Dịch vụ ngoài quốc doanh
DN
:
Doanh nghiệp
DNTN
:
Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNT
:
Đối tượng nộp thuế
GTGT
:
Giá trị gia tăng
HSKT
:
Hồ sơ khai thuế
MST
:
Mã số thuế
NNT
:
Người nộp thuế
NQD
:
Ngoài quốc doanh
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
SD
:
Sử dụng
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
HTX
:
Hợp tác xã
Sinh viên : Lê Thị Hương
v
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao.......................................................26
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2015.............................28
Bảng 2.3. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 20132015......................................................................................................................... 30
Bảng 2.4. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2015............................33
Bảng 2.5. Tổng Hợp Doanh Thu Bán Hàng Của Một Số DNNQD Được Kiểm Tra
Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương........................................................................38
Bảng 2.6. Tổng Hợp Doanh Số Mua Vào Của DNNQD Được Kiểm Tra Trên Địa
Bàn Huyện Quảng Xương.......................................................................................40
Bảng 2.7. Kết Quả Thu Nộp Thuế GTGT Của DNNQD.........................................43
Bảng 2.8. Nợ thuế của DNNQD tính đến 31/12/2015.............................................46
Bảng 2.9. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế...................................49
Bảng 2.10. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp.......................................51
Bảng 2.11. Kết quả chống thất thu thuế đối với DNNQD.......................................54
Bảng 2.12. Tình hình hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp NQD......................55
Bảng 2.13. Dự toán thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Quảng Xương năm 2016.62
Sinh viên : Lê Thị Hương
vi
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Quảng Xương....................23
Hình 2.2 Kết quả thực hiện dự toán được giao giai đoạn 2013 – 2015....................26
Hình 2.3 Kết quả quản lý DNNQD giai đoạn 2013 – 2015.....................................31
Sinh viên : Lê Thị Hương
vii
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, nước ta
ngày càng đòi hỏi nhiều về nguồn vốn, trong đó nguồn vốn chủ yếu để ổn
định tình hình đất nước là nguồn vốn từ NSNN và khoản thu chủ yếu của
NSNN là từ thuế. Thuế là nguồn thu chủ yếu để đảm bảo duy trì hoạt động
của bộ máy Nhà nước và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với nước ta hiện nay và trong những năm sau này, thuế tiếp tục trở thành
công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tăng trưởng kinh tế và
thực hiện công bằng xã hội.
Trong hệ thống thuế của nước ta, thuế GTGT là một trong các sắc thuế
chủ đạo, đóng góp một phần không nhỏ trong tổng số thuế thu được hàng
năm. Luật thuế GTGT đã thay thế luật thuế doanh thu đã lỗi thời, được bắt
đầu áp dụng từ ngày 01/01/1999, đến nay đã được gần 20 năm. Thuế GTGT
đã bộc lộ nhiều ưu điểm, mang lại những tác động tích cực đến nền kinh tế,
nhưng đồng thời trong công tác quản lý thuế GTGT cũng còn rất nhiều vướng
mắc, gây ảnh hưởng tới số thu cũng như các vấn đề kinh tế - xã hội khác.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế trong những năm
qua, hoạt động của khu vực kinh tế NQD ở nước ta đã và đang ngày càng mở
rộng trên khắp các địa bàn trong từng địa phương và cả nước. Song đây cũng
là khu vực rất khó quản lý về thuế, hiện tượng trốn thuế, lậu thuế vẫn còn xảy
ra. Vì vậy quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD phải tiếp tục cải tiến
và hoàn thiện nhằm thực hiện được mục tiêu, yêu cầu của quá trình đổi mới
công tác quản lý thuế đặt ra.
Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa là địa bàn đã triển khai thu và
quản lý thuế GTGT nhiều năm nay. Tuy nhiên, thực tế quản lý thu thuế
Sinh viên : Lê Thị Hương
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
GTGT trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập khiến nguồn thuế GTGT vẫn bị thất
thu, doanh nghiệp còn kêu ca.
Để góp phần làm rõ những bất cập đó cũng như tìm giải pháp khắc phục,
em đã chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương- Tỉnh
Thanh Hóa” làm nội dung tìm hiểu và nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Quảng
Xương- tỉnh Thanh Hóa.
Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế GTGT
đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên điạ bàn huyện Quảng Xương từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế
GTGT.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương- tỉnh
Thanh Hóa từ năm 2013 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp em đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, mô hình hóa.
- Đặt các vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ phổ biến và trong sự vận động.
Sinh viên : Lê Thị Hương
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
sẽ được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh và quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Sinh viên : Lê Thị Hương
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong Luật DN năm 1990 và năm 1999 có quy định về các tổ chức kinh
tế tư hữu và các tổ chức kinh tế nhà nước nhưng đến lần sửa đổi gần đây nhất
năm 2005 không còn có sự phân biệt DN nhà nước hay DN tư hữu về mặt
quản trị DN. Nhưng để phục vụ mục đích quản lý thuế DN được phân chia
thành các nhóm theo căn cứ vào chủ thể sở hữu bao gồm: DN nhà nước, DN
ngoài nhà nước hay DN NQD và DN có vốn đầu tư của nước ngoài.
Khái niệm DN NQD: DN NQD là một loại hình DN được thành lập theo
quy định của Nhà nước, bao gồm cả các DN có vốn góp của Nhà nước trong
DN nhỏ hơn 50% số vốn kinh doanh của DN, hoạt động theo quy định của
pháp luật.
DN NQD bao gồm: Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn,
Công ty Hợp danh, DN tư nhân và Hợp tác xã.
1.1.1.2. Đặc điểm
DN NQD có một số đặc điểm:
Thứ nhất: Về mặt sở hữu, đây là điểm làm nên sự khác biệt của các DN
NQD. Phần lớn tài sản của DN NQD là tư hữu. Quyền quản lý, điều hành DN
Sinh viên : Lê Thị Hương
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
không thuộc về nhà nước mà thuộc về chủ sở hữu DN. Do đặc điểm chung
các chủ sở hữu đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, họ luôn có xu
hướng tối đa hóa lợi ích của mình. Bởi vậy tình trạng trốn thuế, tránh thuế
bằng nhiều thủ đoạn tinh vi cũng xảy ra nhiều ở các DN NQD.
Thứ hai: Về số lượng DN và phạm vi hoạt động. Các DN NQD hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp, sự hình thành và phát triển của DN tuân theo
nhu cầu, điều kiện của thị trường, không có định mức quy mô hoạt động. Nên
số lượng DN NQD rất lớn và phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh với rất nhiều loại hình. Với số lượng DN lớn và phạm vi hoạt
động rộng đây cũng là đặc điểm gây không ít khó khăn cho công tác quản lý.
Thứ ba: Về trình độ quản lý, năng lực chuyên môn ở các DN NQD. Sự
phát triển của xã hội, trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn ngày càng được
nâng cao do có sự đào tạo bài bản. Nhưng mặt bằng chung ta thấy ở phần lớn
các DN NQD trình độ quản lý của cán bộ, năng lực chuyên môn của nhân
viên có sự yếu hơn so với khối DN nhà nước và DN có vốn đầu tư nước
ngoài. Điều này có thể thấy được từ việc yêu cầu với các ứng viên khi tuyển
dụng nhân viên cho DN.
Thứ tư: Về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật Thuế. Đặc
điểm này phụ thuộc khá nhiều vào trình độ năng lực quản lý cũng như chuyên
môn ở các DN. Sự hiểu biết không đầy đủ dễ dẫn đến việc sai sót hoặc cố tình
không thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Với những đặc điểm trên của khối DN NQD mang lại nhiều khó khăn
hơn là thuận lợi trong quá trình quản lý thuế đối với khối DN NQD.
1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN NQD có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế được
pháp luật cho phép như sản xuất, chế biến, gia công, thương mại, vận chuyển,
Sinh viên : Lê Thị Hương
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
du lịch… trừ một số ngành mà nhà nước giữ độc quyền để đảm bảo Quốc
phòng, An ninh và ổn định chính trị đất nước.
Trên con đường Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, sự hình thành
và phát triển của các DN NQD có những đóng góp to lớn cho sự phát triển
chung của nền kinh tế. Phát triển các DN NQD là giải pháp tạo ra thành quả
tăng trưởng kinh tế chung, đổi mới bộ mặt kinh tế, xã hội, tạo ra nhiều sản
phẩm, dịch vụ cho xã hội góp phần nâng cao tổng thu nhập quốc nội, cải thiện
đời sống nhân dân. Với quy mô, loại hình DN đa dạng khối DN NQD cũng là
nơi tạo ra rất nhiều công ăn việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động giúp
giải quyết vấn đề lao động. Theo chuyên đề thống kê sự phát triển của DN
Việt Nam giai đoạn 2011-2015 cho thấy. Thời điểm 31/12/2015 số lượng lao
động làm việc trong DN là 10,9 triệu người thì số lượng lao động của khối
DN NQD đạt 6,7 triệu người đạt gần 61,3% số lượng lao động ở các DN.
Sự cho phép thành lập các DN thuộc sở hữu tư nhân cũng góp phần vào
việc huy động được tối đa khả năng tiềm lực tài chính, kinh tế vào việc phát
triển kinh tế xã hội. Tâm lý của phần lớn mọi người đều muốn được tự tay
quản lý sử dụng nguồn lực của mình hơn là việc giao cho người khác nắm
quyển sử dụng. Việc này tạo điều kiện để những nguồn lực nhàn rỗi trong dân
được huy động một cách triệt để và hiệu quả.Và kết quả thống kê sự phát triển
DN Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015. Cho biết vào 31/12/2015 số vốn huy
động vào khu vực DN là 14.863 nghìn tỉ đồng gấp 4,4 lần so với lượng vốn
thu hút vào khu vực DN năm 2011. Riêng khối DN NQD thu hút 7.619 nghìn
tỉ đồng chiếm 51,3% toàn DN và gấp 7,9 lần so với năm 2011.
Sự tồn tại song song giữa các DN NQD và DN nhà nước tạo ra một môi
trường cạnh tranh hơn, nâng cao tính năng động cho nền kinh tế.Đồng thời
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.3. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Sinh viên : Lê Thị Hương
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DN NQD hay là các tổ chức kinh tế tư hữu đã tồn tại khá sớm trong nền
kinh tế Việt Nam. Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế DN Việt Nam
cũng ngày càng phát triển nhanh về cả quy mô và số lượng. Theo điều tra của
Tổng cục Thống kê về tình hình phát triển của các DN Việt Nam năm 2011
đến năm 2015. Tại thời điểm 31/12/2015 số lượng DN đang hoạt động trên
địa bàn toàn quốc theo thống kê là trên 600.000 DN gấp 2,8 lần so với năm
2011. Cơ cấu DN theo loại hình kinh tế năm 2015, số lượng DN nhà nước là
6.065 DN chiếm khoảng 1%. DN NQD khoảng 578.920 DN chiếm 96,2%,
đây là loại hình kinh tế tăng trưởng nhanh nhất gấp 2,7 lần năm 2011, số
lượng DN có vốn đầu tư nước ngoài là 15.010 chiếm 2,5%. Từ kết quả thống
kê trên ta có thể thấy được khối DN NQD có sự tăng trưởng nhanh nhất. Với
cơ chế kinh tế hiện hành, tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều sự thay đổi
cùng với chủ trương cổ phần hóa các DN, điều đó làm cho số lượng và quy
mô của các DN NQD ngày càng tăng lên góp phần tích cực để tăng tính hiệu
quả cho nền kinh tế.
Tính đến hết năm 2015 toàn Việt Nam có trên 600.000 DN đang hoạt
động và số doanh ghiệp NQD là khoảng 578.900 DN (theo số liệu của Tổng
Cục thống kê). DN NQD ở Việt Nam hiện nay phần lớn là các DN vừa và nhỏ
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và sản xuất nông nghiệp, thủ
công và hoạt động gia công. Trong thời buổi kinh tế khó khăn hiện nay và
những ảnh hưởng từ xu hướng hội nhập toàn cầu hóa đã ảnh hưởng rất lớn
đến sự tồn tại và phát triển của các DN NQD này. Những khó khăn, yếu kém
về ứng dụng khoa học công nghệ, trình độ nhân công, hay quy mô vốn nhỏ,
khả năng tiếp cận các nguồn vốn khó khăn khiến cho các hoạt động, của DN
gặp phải nhiều bất cập như: chất lượng sản phẩm không đạt chuẩn để xuất
khẩu vào các thị trường khác, thiếu tính cạnh tranh so với sản phẩm tương tự
Sinh viên : Lê Thị Hương
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
của các nước bạn điển hình thời gian qua là các sản phẩm nông nghiệp gạo, cà
phê, tôm, cá tra, cá basa, …
1.2. Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái quát chung về thuế Giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế Giá trị gia tăng
Khái niệm
Thuế GTGT được khai sinh tại nước Pháp với tên tiếng Anh là Value
Added Tax viết tắt là VAT. Đây là một trong các sắc Thuế thuộc hệ thống
thuế tiêu dùng được áp dụng phổ biến, rộng rãi trên phạm vi của nhiều nước.
Ở Việt Nam thuế GTGT được áp dụng lần đầu vào năm 1990 với tên gọi
là Thuế Doanh Thu đến năm 1999 Quốc hội sửa đổi và ban hành luật mới
chính thức mang tên gọi Thuế GTGT, tên gọi thuế GTGT vẫn được sử dụng
cho đến hiện nay. Khái niệm “Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.”
Đặc điểm
Thuế GTGT là một sắc thuế tiêu dùng nên nó mang toàn bộ những đặc
điểm của sắc thuế tiêu dùng như:
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn, không trùng
lặp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn.
Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không
phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của
người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thứ ba, thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt. Đối tượng chịu thuế là người
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Sinh viên : Lê Thị Hương
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thứ tư, thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT phụ
thuộc vào mức tiêu dùng của xã hội, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu
dùng, trao đổi mua bán càng tăng lên thì càng làm tăng nguồn thu từ thuế
GTGT.
1.2.1.2. Thuế Giá trị gia tăng áp dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh tiêu dùng ở Việt Nam.Trừ những hàng hóa dịch vụ không chịu thuế
GTGT.
Người nộp thuế:
NNT GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người
nhập khẩu).
Đối tượng không chịu thuế
Luật thuế GTGT quy định 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT gồm có giá tính thuế GTGT và thuế suất.
- Giá tính thuế:
Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT là giá bán, giá cung cấp dịch vụ
chưa có thuế GTGT. Giá bán giá cung cấp này bao gồm cả các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà người bán được hưởng không kể những khoản phí thu thêm
mà người bán nộp vào ngân sách nhà nước.
Sinh viên : Lê Thị Hương
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Đối với hàng hóa nhập khẩu giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu đã tính
thuế nhập khẩu trường hợp được miễn hoặc giảm giá nhập khẩu thì giá tính
thuế là giá nhập khẩu cộng thêm thuế nhập khẩu sau khi đã miễn hoặc giảm.
- Thuế suất:
Luật thuế GTGT hiện hành quy định 3 mức thuế suất thuế GTGT là 0%,
5%, 10%.
Thuế suất 0% áp dụng cho các hàng hóa dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài
và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
Thuế suất 5% chủ yếu áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt
động thiết yếu, hay quá trình sản xuất có nhiều khó khăn cần khuyến khích
phát triển.
Thuế suất 10% là mức thuế suất phổ thông áp dụng cho các đối tượng
chịu thuế GTGT không thuộc diện áp mức thuế suất 0% và 5%.
Thời điểm tính thuế GTGT là
Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
cho người mua, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ hoặc
thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa
thu tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu
về cước dịch vụ viễn thông theo hợp đồng giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ
viễn thông không quá 2 tháng từ tháng phát sinh cước viễn thông.
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện,
nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến
độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
Sinh viên : Lê Thị Hương
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm
thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt
hoàn thành, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Phương pháp tính thuế
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng là phương pháp khấu
trừ và phương pháp trực tiếp.
- Phương pháp khấu trừ:
Về đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
Một là, cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên.
Hai là, cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
Ba là tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Về các xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
Trong đó:
=
Số thuế
GTGT đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập
Sinh viên : Lê Thị Hương
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng
dẫn của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp trực tiếp:
Thứ nhất, áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của vàng
x
bạc đá quý
10%
(GTGT của vàng bạc đá quý = giá thanh toán – giá mua vào tương ứng)
Thứ hai, áp dụng đối với các đối tượng sau:
- DN, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế;
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay.
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh thu
x
Tỷ lệ %
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
Sinh viên : Lê Thị Hương
Lớp:CQ50/02.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực
tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao
gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Hoàn thuế GTGT
Về việc hoàn thuế GTGT đối tượng, điều kiện hoàn thuế GTGT từ 1
tháng 1 năm 2014 có sự thay đổi so với trước đây. Sự khác biệt này được quy
định chi tiết trong điều 18, điều 19 của thông tư 219/2013/TT - BTC.
1.2.2. Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT đối với DN NQD
Quản lý NNT
Quản lý NNT là bước tiền đề cho công tác quản lý thu thuế. Để làm tốt
công tác quản lý thu thuế GTGT cơ quan thuế cần phải kiểm soát được đối
tượng nộp thuế. Cụ thể là phải nắm rõ số lượng đối tượng DN NQD đăng kí
kinh doanh, tình trạng hoạt động của các đối tượng này, kịp thời phát hiện khi
các DN tạm ngừng kinh doanh hay đã phá sản bỏ trốn.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Đây là chức năng quan trọng góp phần rất lớn vào việc thực hiện thành
công công tác quản lý thu thuế GTGT. Cơ quan thuế phải thực hiện việc
tuyên truyền, giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có
được từ việc sử dụng tiến thuế đến mọi người dân; nội dung các chính sách,
pháp luật về thuế GTGT cập nhật những thay đổi liên quan đến chính sách
pháp luật thuế. Phổ biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của
cơ quan thuế, NNT và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc cung
cấp thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật thuế GTGT. Phổ biến
các thủ tục về thuế, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế. Tuyên
dương khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật thuế.
Sinh viên : Lê Thị Hương
Lớp:CQ50/02.03
- Xem thêm -