ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN NGỌC ANH
TµI PH¸N HIÕN PH¸P ë MéT Sè QUèC GIA TR£N THÕ GIíI
Vµ GîI Më CHO VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN NGỌC ANH
TµI PH¸N HIÕN PH¸P ë MéT Sè QUèC GIA TR£N THÕ GIíI
Vµ GîI Më CHO VIÖT NAM
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 8380101.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN QUÂN
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả
các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Ngọc Anh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI PHÁN HIẾN PHÁP ................................ 9
1.1.
Vị trí, vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật quốc gia và
nhu cầu bảo hiến .......................................................................................... 9
1.1.1.
Vị trí, vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật quốc gia ................... 9
1.1.2.
Nhu cầu bảo hiến ......................................................................................... 11
1.1.3.
Mối quan hệ giữa bảo hiến và Nhà nƣớc pháp quyền ................................. 12
1.2.
Khái niệm, đặc trƣng của tài phán Hiến pháp ....................................... 17
1.3.
Lịch sử của tài phán Hiến pháp trên thế giới ......................................... 19
1.4.
Các mô hình tài phán Hiến pháp tiêu biểu trên thế giới ....................... 22
1.4.1.
Mô hình Hoa Kỳ - Mô hình Tòa án tối cao và Tòa án các cấp có chức
năng tài phán Hiến pháp .............................................................................. 22
1.4.2.
Mô hình Châu âu lục địa – Mô hình tài phán Hiến pháp bằng cơ quan
chuyên trách ................................................................................................ 25
1.4.3.
Mô hình cơ quan lập hiến đồng thời là cơ quan bảo hiến ........................... 31
1.4.4.
Mô hình toà án Hiến pháp Hàn Quốc (Mô hình chuyển đổi Hiến pháp) .......... 32
1.5.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến lựa chọn mô hình tài phán Hiến pháp ở
một số quốc gia trên thế giới .................................................................... 34
1.5.1.
Việc tổ chức quyền lực Nhà nƣớc, hệ thống pháp luật ............................... 34
1.5.2.
Chế độ chính trị, cấu trúc Nhà nƣớc ........................................................... 35
1.5.3.
Sự ảnh hƣởng mô hình tài phán Hiến pháp nƣớc ngoài ....................... 36
1.5.4.
Ƣu, nhƣợc điểm của mô hình tài phán Hiến pháp ................................ 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 38
Chƣơng 2: CƠ CHẾ TÀI PHÁN HIẾN PHÁP Ở MỘT SỐ QUỐC GIA
TIÊU BIỂU ................................................................................................ 39
2.1.
Cơ chế tài phán Hiến pháp ở Hoa Kỳ ..................................................... 40
2.1.1.
Cơ sở của mô hình tài phán Hiến pháp ....................................................... 40
2.1.2.
Cơ quan tài phán Hiến pháp ........................................................................ 42
2.1.3.
Phƣơng thức tài phán Hiến pháp ................................................................. 45
2.1.4.
Thủ tục tài phán Hiến pháp ......................................................................... 46
2.1.5.
Hệ quả pháp lý ............................................................................................. 47
2.2.
Cơ chế tài phán Hiến pháp ở Cộng hoà Liên bang Đức ........................ 48
2.2.1.
Cơ sở của mô hình tài phán Hiến pháp ....................................................... 48
2.2.2.
Cơ quan tài phán Hiến pháp ........................................................................ 49
2.2.3.
Phƣơng thức tài phán Hiến pháp ................................................................. 54
2.2.4.
Thủ tục tài phán Hiến pháp ......................................................................... 56
2.2.5.
Hệ quả pháp lý ............................................................................................. 57
2.3.
Cơ chế tài phán Hiến pháp ở cộng hoà Pháp.......................................... 58
2.3.1.
Cơ sở của mô hình tài phán Hiến pháp ....................................................... 58
2.3.2.
Cơ quan tài phán Hiến pháp ........................................................................ 59
2.3.3.
Phƣơng thức tài phán Hiến pháp ................................................................. 62
2.3.4.
Thủ tục tài phán Hiến pháp ......................................................................... 62
2.3.5.
Hệ quả pháp lý ............................................................................................. 63
2.4.
Cơ chế tài phán Hiến pháp ở Hàn Quốc ................................................. 63
2.4.1.
Cơ sở của mô hình tài phán Hiến pháp ....................................................... 63
2.4.2.
Cơ quan tài phán Hiến pháp ........................................................................ 64
2.4.3.
Phƣơng thức tài phán Hiến pháp ................................................................. 66
2.4.4.
Thủ tục tài phán Hiến pháp ......................................................................... 66
2.4.5.
Hậu quả pháp lý ........................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 68
Chƣơng 3: MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM VỀ
TÀI PHÁN HIẾN PHÁP .......................................................................... 69
3.1.
Tài phán Hiến pháp theo quy định của các bản Hiến pháp Việt
Nam trong lịch sử ...................................................................................... 69
3.1.1.
Tài phán Hiến pháp theo Hiến pháp năm 1946 .................................... 69
3.1.2.
Tài phán Hiến pháp theo Hiến pháp năm 1959 .................................... 70
3.1.3.
Tài phán Hiến pháp theo Hiến pháp năm 1980 .................................... 71
3.1.4.
Tài phán Hiến pháp theo Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung
năm 2001 ..................................................................................................... 71
3.2.
Thực trạng hoạt động bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam hiện nay ............ 72
3.3.
Quan điểm xây dựng mô hình tài phán Hiến pháp ở Việt Nam hiện nay ... 83
3.3.1.
Quán triệt chủ chƣơng của Đảng về xây dựng và hoàn thiện mô hình
tài phán Hiến pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.............. 83
3.3.2.
Xây dựng mô hình tài phán Hiến pháp phải tuân thủ các nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .... 85
3.3.3.
Xây dựng mô hình tài phán Hiến pháp phải góp phần bảo đảm và bảo
vệ quyền con ngƣời, quyền công dân một cách hữu hiệu ............................ 85
3.3.4.
Bảo đảm tính đồng bộ, rõ ràng, minh bạch và hiệu lực của xây dựng
mô hình tài phán Hiến pháp, bảo đảm mọi vi phạm Hiến pháp phải
đƣợc phán quyết và xử lý ............................................................................ 86
3.4.
Đánh giá sự phù hợp của các mô hình bảo hiến ở Việt Nam .......... 88
3.5.
Đề xuất mô hình Hội đồng Hiến pháp ở Việt Nam ................................ 93
3.5.1.
Mô hình Hội đồng Hiến pháp ở Việt Nam .................................................. 93
3.5.2.
Chức năng và cách thức tổ chức Hội đồng Hiến pháp .......................... 95
3.5.3.
Thẩm quyền của Hội đồng Hiến pháp ................................................... 97
3.5.4.
Trình tự, thủ tục hoạt động của Hội đồng Hiến pháp ........................ 100
3.5.5.
Hiệu lực pháp lý phán quyết của Hội đồng hiến pháp ............................. 101
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................ 103
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 105
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 110
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH:
Ban Chấp hành
HĐND:
Hội đồng nhân dân
TAND:
Tòa án nhân dân
UBND:
Ủy ban nhân dân
UBTVQH:
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội
VKSND:
Viện Kiểm sát nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp là một đạo luật gốc, có giá trị pháp lý cao nhất, trong đó chứa
đựng tính nhân văn, dân chủ và nhân quyền. Hiến pháp quy định về chế độ chính
trị, các chính sách kinh tế, văn hóa...; các quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân; tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc. Tuy nhiên,
Hiến pháp cũng mang tính nhạy cảm và mong manh nếu có những thế lực vô tình
hay hữu ý xâm phạm đến sự thiêng liêng của Hiến pháp và cũng dễ trở thành
công cụ để một nhóm ngƣời nô dịch số đông còn lại nhằm phục vụ những mƣu đồ
riêng của mình. Vì sự quan trọng đó, Hiến pháp cần sự bảo vệ của tất cả các công
dân và của cả hệ thống pháp luật với những thiết chế đủ mạnh để Hiến pháp
thực sự đƣợc tôn trọng và vì con ngƣời. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp nhằm mục đích
bảo vệ Hiến pháp đồng thời bảo vệ nền dân chủ, bảo vệ quyền lực mà nhân dân
đã trao cho Nhà nƣớc. Hiến pháp và cơ chế bảo hiến trở thành công cụ thiết yếu để
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong bất cứ một mô hình Nhà
nƣớc dân chủ ở mọi giai đoạn của lịch sử nhân loại. Ý nghĩa quan trọng và giá trị
pháp lý của Hiến pháp chính là nguồn gốc phát sinh vấn đề bảo vệ, giám sát việc
tuân thủ Hiến pháp và là cơ sở hình thành cơ chế bảo hiến. Bởi lẽ, cơ chế bảo hiến
chỉ tồn tại khi Hiến pháp có ƣu thế hơn so với các văn bản quy phạm pháp luật
khác. Hoạt động bảo hiến không chỉ là sự kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản
quy phạm pháp luật mà còn bao gồm nhiệm vụ bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp
nhƣ là nền tảng của hệ thống pháp luật quốc gia, bảo đảm các quyền hiến định, mối
quan hệ hữu cơ giữa các cơ quan trong tổ chức bộ máy Nhà nƣớc.
Đề cao vai trò của Hiến pháp tức là đề cao ý nguyện cao nhất của nhân dân.
Nhƣng sự hiện diện của Hiến pháp chỉ là yếu tố cần chứ chƣa phải là đủ của một
chế độ dân chủ, của một Nhà nƣớc pháp quyền, nếu nhƣ các cơ quan công quyền
thực thi quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp vƣợt quyền, lạm quyền, vi phạm thẩm
quyền đƣợc Hiến pháp ghi nhận, ban hành các văn bản hoặc thực hiện các hành vi
1
trái Hiến pháp có khả năng hoặc thực sự đã gây thiệt hại cho công dân, cho các tổ
chức và xã hội. Vì vậy, để chế độ Hiến pháp đƣợc tôn trọng và bảo đảm trong thực
tế, cần phải có cơ chế hữu hiệu bảo vệ và khôi phục trật tự hiến định.
Để bảo vệ tính tối cao của Hiến pháp, các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980,
1992 (sửa đổi năm 2001), và 2013 đã có những quy định chung về giám sát Hiến
pháp, giao cho tất cả các cơ quan Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng đều có
thẩm quyền bảo đảm thi hành Hiến pháp, kiểm tra, giám sát và xử lý các văn bản
pháp luật trái Hiến pháp, trong đó Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao.
Nhƣng cơ chế giám sát này đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, do "nhiều sãi không ai
đóng cửa chùa". Vì đây không phải là chức năng chủ yếu của các cơ quan Nhà nƣớc
này, nên từ trƣớc đến nay, chƣa có cơ quan Nhà nƣớc nào ở trung ƣơng cũng nhƣ ở
địa phƣơng, kể cả Quốc hội xử lý văn bản pháp luật trái với Hiến pháp. Mặt khác,
việc Hiến pháp giao cho Quốc hội tự mình xử lý văn bản luật nếu trái với Hiến pháp
cũng là không khách quan. Thực tiễn nƣớc ta những năm qua có những Thông tƣ
của Bộ trƣởng, Nghị định của Chính phủ, Luật của Quốc hội... không phù hợp, thậm
chí trái với các quy định của Hiến pháp nhƣng không có cơ quan nào có ý kiến gì.
Tài phán Hiến pháp có thể đƣợc thực hiện bằng Tòa án có thẩm quyền
chung, mà đại diện là Tòa án tối cao (khởi đầu từ năm 1803 theo phán quyết của
Tòa án tối cao Mỹ do Chánh án D. Marsall đứng đầu) hoặc một Tòa án Hiến pháp
chuyên biệt (Tòa án Hiến pháp Áo năm 1920). Các cơ chế bảo hiến bằng Tòa án
thƣờng hay Tòa án Hiến pháp trong khoa học pháp lý thƣờng đƣợc dùng chung một
từ là sự giám sát tƣ pháp (Judicial Review), tức là đƣợc thực hiện bởi một hình thức
xét xử theo các nguyên tắc hoạt động tƣ pháp. Năm 2005, hơn 3/4 các quốc gia trên
thế giới đã có những hình thức tài phán Hiến pháp đƣợc quy định trong Hiến pháp.
Nếu nhƣ năm 1978, chỉ có 26% các bản Hiến pháp trên thế giới quy định việc thành
lập Tòa án Hiến pháp, thì đến năm 2005, con số này là xấp xỉ 44%. Xét về vị trí địa
lý, ở châu Mỹ Latinh thì giám sát của Tòa án tối cao phổ biến hơn so với việc giám
sát bằng Tòa án Hiến pháp, còn ở châu Âu thì ngƣợc lại. Tuy nhiên, trên thế giới,
chỉ có 32% các bản Hiến pháp quy định tài phán Hiến pháp bằng Tòa án tối cao
hoặc Tòa án thƣờng [57].
2
Trên cơ sở nghị quyết 48 ngày 2/5/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2020, báo cáo chính trị của BCH
Trung ƣơng Đảng - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X năm 2006 của Đảng tiếp
tục ghi nhận: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện mô hình Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa”, xác định “xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát và
tính hợp hiến và hợp pháp trong hoạt động và quyết định của cơ quan công
quyền”, xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt
động lập pháp, hành pháp và tư pháp” [1]. Hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp
đã là mục tiêu hƣớng đến trong một khoảng thời gian rất dài tuy nhiên bởi nhiều lý
do mà một cơ quan chuyên trách bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam chƣa thể hình thành.
Việt Nam mới hoàn thiện và ban hành Hiến pháp 2013 nhƣng nhu cầu hình thành
một mô hình tài phán Hiến pháp chuyên trách trong thời kỳ mới vẫn còn tồn tại. Vì
vậy, xây dựng mô hình tài phán Hiến pháp nhằm bảo vệ giá trị pháp lý tối cao của
Hiến pháp là một trong những nội dung quan trọng để hƣớng tới xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Từ những lý do trên, em
xin lựa chọn đề tài: “Tài phán Hiến pháp ở một số quốc gia trên thế giới và
gợi mở cho Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và lịch sử
Nhà nƣớc và pháp luật. Đây là đề tài có tính cần thiết, cấp bách, thời sự.
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu về Hiến pháp, đặc biệt về cơ chế bảo hiến không phải là đề tài
quá mới với các nhà nghiên cứu cả ở thế giới và Việt Nam. Mặc dù, trong giai
đoạn sửa đổi Hiến pháp năm 1992, hàng loạt những hội nghị, hội thảo, tọa đàm
đƣợc tổ chức nhằm đƣa ra những nghiên cứu, kiến nghị về việc xây dựng mô
hình bảo hiến chuyên trách trong Hiến pháp mới. Tuy nhiên, Hiến pháp 2013
không ghi nhận mô hình bảo hiến chuyên trách nhƣ kỳ vọng nhƣng những nghiên
cứu về mô hình bảo hiến, tài phán Hiến pháp đã tạo nền tảng cho việc tiếp tục xây
dựng bảo hiến ở Việt Nam trong thời gian tới. Trong thời gian qua đã có những
nghiên cứu khoa học, công trình khoa học, bài viết, chuyên đề, sách chuyên khảo
nổi bật và đáng chú ý bao gồm:
3
- GS.TSKH. Đào Trí Úc, Tài phán Hiến pháp và xây dựng tài phán Hiến
pháp ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 10, năm 2006.
- GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, Chủ nghĩa Hiến pháp và vấn đề bảo hiến ở
Việt Nam, Kỷ yếu về Hội thảo quốc tế về bảo hiến, Văn phòng Quốc hội năm, 2009.
- Sách chuyên khảo, “Tài phán Hiến pháp – Một số vấn đề lý luận cơ bản,
kinh nghiệm quốc tế và khả năng áp dụng cho Việt Nam”, PGS.TS. Nguyễn Nhƣ
Phát (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, năm 2011.
- Sách chuyên khảo, Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến, đồng chủ
biên, Nxb Lao động - xã hội, năm 2012.
- Sách chuyên khảo, Mô hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng Hiến
pháp ở một số nước trên thế giới, Ban Biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm
1992, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2013.
- Sách chuyên khảo, Các thiết chế hiến định độc lập kinh nghiệm quốc tế
và triển vọng ở Việt Nam, Viện Chính sách công và pháp luật, Nxb Đại học quốc
gia Hà Nội, năm 2013.
- Sách chuyên khảo, Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011.
- Tài liệu tham khảo Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về bảo hiến, Văn phòng
Quốc hội, Nxb Thời đại, năm 2009.
Một số đề tài nghiên cứu thạc sỹ, tiến sĩ liên quan về đề tài bảo vệ Hiến
pháp nhƣ:
- Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp
luật “Bảo hiến trong Nhà nước pháp quyền” của tác giả Nguyễn Mậu Tuân, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011.
- Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp
luật “Cơ chế bảo hiến trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” tác giả Tào
Thị Quyên, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012.
- Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp
luật: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam của tác giả Bùi Thanh Cƣơng, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014.
4
- Luận văn thạc sĩ luật học, Bùi Hải Đƣờng (2015), Sự lựa chọn mô hình
bảo hiến ở Việt Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội,
Các công trình khoa học nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận
chung về bảo hiến, khái niệm, vai trò bảo hiến, cung cấp những nền tảng cơ bản về
mô hình bảo hiến trên thế giới, mô hình bảo hiến hiện tại ở Việt Nam đồng thời chỉ
rõ ra những kinh nghiệm Việt Nam có thể tham khảo, cũng nhƣ lựa chọn cho mình
một mô hình bảo hiến phù hợp với đặc thù quốc gia.
Liên quan trực tiếp đến đề tài, cuốn sách do tập thể tác giả, PGS.TS. Nguyễn
Nhƣ Phát chủ biên đã phần nào đi sâu vào nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ
thống về vai trò của tài phán Hiến pháp đối với việc duy trì và bảo vệ chế độ Nhà
nƣớc và nền dân chủ, xu hƣớng phát triển của chúng trong thế giới đƣơng đại và đặc
biệt là về mô hình lý luận cho việc xây dựng tài phán Hiến pháp ở nƣớc ta trong giai
đoạn hiện nay.
Những nghiên cứu đã thể hiện những ƣu điểm, hạn chế của mô hình bảo
hiến Việt Nam hiện tại đồng thời đề xuất khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện cơ
chế bảo hiến từ đó tạo nền tảng cho việc xây dựng cơ quan bảo hiến chuyên
trách ở nƣớc ta. Những nghiên cứu khoa học trên là nguồn tham khảo, vận dụng
và học hỏi quan trọng để đề tài luận văn có thể thực hiện hoàn chỉnh. Bên cạnh
đó, luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lịch sử bảo hiến ở nƣớc ta,
các yếu tố ảnh hƣởng đến lựa chọn mô hình bảo hiến… để đóng góp một phần ý
nghĩa thực tiễn và lý luận về cơ chế bảo hiến ở nƣớc ta.
Nhƣ vậy, vấn đề nghiên cứu pháp luật về tài phán Hiến pháp ở Việt Nam đã
đƣợc nhiều nhà khoa học pháp lý xem xét và nghiên cứu trong thời gian dài nhƣng
tính thời sự và các vấn đề thực tiễn cần giải quyết vẫn tiếp tục đƣợc đặt ra. Hiến
pháp 2013 ra đời nhƣng quy định về bảo hiến, tài phán Hiến pháp còn mờ nhạt, thiếu
cụ thể và hiện thực, chƣa đáp ứng sự mong mỏi của những nhà khoa học, nhân dân.
Với những đòi hỏi của thực tiễn việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu tài phán Hiến
pháp ở nƣớc ta trong Luận văn thạc sĩ vẫn là điều cần thiết. Vì thế đề tài này dƣới góc
độ nghiên cứu khoa học vẫn đảm bảo tính mới, tính cấp thiết của nó.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở tiếp cận tổng thể, phân tích,
đánh giá, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tài phán Hiến pháp. Đồng thời, xác định cơ
chế tài phán Hiến pháp ở một số nƣớc điển hình nhƣ Hoa Kỳ, Đức, Pháp và Hàn
Quốc. Trên cơ sở đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về tài phán
Hiến pháp, từ đó đề xuất mô hình Hội đồng Hiến pháp ở Việt Nam, góp phần hoàn
thiện hệ thống pháp luật, bảo vệ quyền công dân, quyền con ngƣời, xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền.
Để hoàn thành mục đích trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ:
- Nghiên cứu vị trí, vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật quốc gia;
khái niệm, đặc trƣng của tài phán Hiến pháp; lịch sử và các mô hình tài phán Hiến
pháp tiêu biểu trên thế giới; các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn mô hình tài phán
Hiến pháp ở một số quốc gia trên thế giới.
- Nghiên cứu một số yếu tố nhƣ cơ sở của mô hình tài phán Hiến pháp, cơ
quan bảo hiến, phƣơng thức bảo hiến, thủ tục tài phán Hiến pháp, hệ quả pháp lý
của cơ chế tài phán Hiến pháp ở một số nƣớc nhƣ Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Hàn Quốc,
nhằm tìm ra những mô hình phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở Việt Nam.
- Nghiên cứu tài phán Hiến pháp theo quy định của các bản Hiến pháp Việt
Nam trong lịch sử và đánh giá thực trạng pháp luật và nhu cầu bảo vệ Hiến pháp ở
Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu đƣa ra quan điểm xây dựng mô hình tài phán Hiến pháp ở Việt
Nam và đề xuất mô hình Hội đồng Hiến pháp ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận về tài phán Hiến pháp ở một số quốc gia trên
thế giới dƣới góc độ mô hình và cơ chế tài phán Hiến pháp, cũng nhƣ thực tiễn áp
dụng pháp luật và nhu cầu bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam, từ đó đề xuất mô hình tài
phán Hiến pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn về hệ thống pháp luật tài phán Hiến
pháp ở Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Hàn Quốc gồm: Quy định Hiến pháp và quy định luật
(chủ yếu) về bảo vệ Hiến pháp. Bên cạnh đó, đối với Việt Nam, tập trung chủ yếu
vào Hiến pháp năm 2013 và các luật có liên quan. Nghiên cứu thực trạng pháp luật
và nhu cầu bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam cũng chủ yếu tập trung vào thời gian từ
năm 2013 tới nay, theo tinh thần bảo hiến của Hiến pháp năm 2013 và các văn
bản luật (chủ yếu) trong phạm vi cả nƣớc.
Về thời gian nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu từ năm 2013 trở lại
đây theo tinh thần bảo hiến của bản Hiến pháp năm 2013; những nghiên cứu về cơ
chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật theo các bản Hiến pháp trƣớc đây chủ yếu để
khảo sát và đảm bảo tính hệ thống của vấn đề nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài Luận văn tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trƣơng
của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng Nhà nƣớc dân chủ, pháp quyền, trong đó Hiến
pháp là văn bản pháp lý có giá trị tối thƣợng của quốc gia và phải đƣợc bảo vệ.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: Phƣơng pháp
phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử và logic, phƣơng pháp thống kê, so
sánh… để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Tính mới của nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trên nền tảng các mô hình tài phán Hiến pháp
của một số quốc gia trên thế giới, đồng thời, nghiên cứu nhu cầu về mô hình
tài phán Hiến pháp chuyên trách ở Việt Nam, nghiên cứu những yếu tố ảnh
hƣởng, tác động đến mô hình tài phán Hiến pháp của một quốc gia, gắn với thực
tiễn Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra quan điểm xây dựng mô hình
tài phán Hiến pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay và đề xuất mô
hình Hội đồng Hiến pháp phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
7
7. Kết cấu của luận văn
Về kết cấu, Luận văn bao gồm Phần Mở đầu, Phần Kết luận và ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài phán Hiến pháp.
Chương 2: Cơ chế tài phán Hiến pháp của một số nƣớc trên thế giới.
Chương 3: Đề xuất mô hình tài phán Hiến pháp ở Việt Nam.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI PHÁN HIẾN PHÁP
1.1. Vị trí, vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật quốc gia và
nhu cầu bảo hiến
1.1.1. Vị trí, vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật quốc gia
Trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia, Hiến pháp là văn bản có hiệu
lực pháp lý cao nhất, là nguồn của các văn bản quy phạm pháp luật, cần phải đƣợc
tôn trọng và bảo vệ nghiêm chỉnh. Trong tác phẩm “Constitutionalism: Acient and
Modern” [50], một trong những tác phẩm đầu tiên viết về nguồn gốc của Hiến pháp,
Hiến pháp có nguồn gốc từ thời Hy Lạp, La Mã cổ đại. Trong thời kỳ này, ngƣời
Hy Lạp và La Mã cổ đại sử dụng thuật ngữ “Hiến pháp” với nghĩa hẹp để chỉ
những đạo luật do hoàng đế ban hành. Thuật ngữ “Constitution” bắt đầu đƣợc sử
dụng từ khoảng năm 1610 có nghĩa là “toàn thể khuôn khổ pháp lý của một Nhà
nƣớc”. Hay theo học giả ngƣời Đức K. Hesse thì Hiến pháp là trật tự pháp luật cơ
bản của xã hội, Hiến pháp ghi nhận những nguyên tắc chủ đạo cho việc thiết lập
cơ cấu chính trị thống nhất và để xác định nhiệm vụ của Nhà nƣớc, tạo cơ sở cho
việc giải quyết các tranh chấp trong xã hội [33, tr. 29-30]. Theo giáo sự G.I.Vedel
và P.Diveger “Hiến pháp có các quy phạm có tính cơ bản. Những quy phạm pháp
luật đƣợc ban hành trái với Hiến pháp, thiếu những hình thức mà Hiến pháp đã chỉ
ra thì sẽ không có giá trị”.
Theo từ điển Luật học của nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (1999) “Hiến
pháp, đạo luật cơ bản, văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất do
Quốc hội thông qua, quy định các vấn đề quan trọng nhất và chung nhất của Nhà
nƣớc. Hiến pháp là văn kiện cơ bản quy định tổ chức Nhà nƣớc và việc điều hành
quyền lực”. Có thể thấy những định nghĩa này đƣa ra đều căn cứ đối tƣợng điều
chỉnh của Hiến pháp. Nó thể hiện sự phát triển của Hiến pháp qua các thời kỳ khác
nhau, từ sự bó hẹp trong những phạm vi liên quan tới tổ chức bộ máy chính quyền
Nhà nƣớc đến sự mở rộng đối tƣợng điều chỉnh của Hiến pháp sang các lĩnh vực
khác nhƣ quyền và nghĩa vụ của con ngƣời của công dân.
9
Trên cơ sở những cách tiếp cận định nghĩa Hiến pháp nhƣ trên, có thể hiểu
Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực cao nhất điều chỉnh
những mối quan hệ cơ bản giữa con ngƣời, xã hội với Nhà nƣớc, cũng nhƣ điều
chỉnh tổ chức và hoạt động của chính Nhà nƣớc [33, tr.31].
Có thể hiểu, Hiến pháp chính là một hiện tƣợng chính trị, xã hội, nó vừa là
một bản khế ƣớc xã hội của nhân dân, lại vừa là một biểu tƣợng của nền văn minh và
dân chủ của một dân tộc [8, tr.24]. Hiến pháp với ba chức năng chính, trong đó chức
năng chung nhất là hợp pháp hóa ở mức cao nhất cơ sở tồn tại của một chế độ xã hội,
chế độ Nhà nƣớc, một trật tự các quan hệ xã hội. Chức năng thứ hai của Hiến pháp là
quy định cơ sở xuất phát điểm và định hƣớng cho quá trình phát triển và hoàn chỉnh
các chế định pháp lý, tạo khuôn khổ pháp lý chung cho toàn bộ hệ thống pháp lý.
Ngoài ra, Hiến pháp còn có chức năng ổn định hóa các quan hệ xã hội.
Tựu chung lại, Hiến pháp chính là đạo luật cơ bản nhất, quan trọng nhất của
quốc gia, trong đó ghi nhận Hiến pháp là nền tảng pháp lý, căn cứ chủ đạo đối với
việc ban hành toàn bộ các văn bản pháp lý khác của Nhà nƣớc, là cơ sở định hƣớng
hoạt động của tất cả các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội cũng nhƣ
hành vi và ý thức pháp luật của công dân.
Nhƣ vậy, trong hệ thống pháp luật các nƣớc trên thế giới, Hiến pháp đƣợc hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau, nhƣng cách hiểu phổ quát nhất về Hiến pháp dựa trên
định nghĩa dƣới góc độ vật chất (nội dung) và hình thức của Hiến pháp. Theo nghĩa
về nội dung, Hiến pháp là hệ thống các quy tắc gốc, cơ bản và quan trọng nhất về giới
hạn quyền lực Nhà nƣớc và bảo vệ quyền, tự do của con ngƣời [18, tr.74]. Theo
nghĩa về hình thức, Hiến pháp là hệ thống các quy tắc đƣợc soạn thảo, sửa đổi theo
một quy trình đặc biệt, ƣu thế hơn so với quy trình soạn thảo, sửa đổi một đạo luật
thƣờng, có giá trị pháp lý cao nhất và do đó đƣợc bảo vệ thông qua cơ chế bảo hiến
[18, tr.76]. Về ý nghĩa pháp lý, trong các phƣơng thức hạn chế quyền lực Nhà nƣớc,
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhân dân, có vị trí tối thƣợng, là phƣơng thức quan
trọng nhất để hạn chế, kiểm soát quyền lực Nhà nƣớc [7, tr.11]. Bởi lẽ, “Trong các
vấn đề về quyền lực, đừng nói thêm gì nữa về lòng tin vào đức tính tốt của con
người, mà phải trói anh ta lại bằng sợi dây xích Hiến pháp để anh ta không còn làm
10
được những điều ác” [9, tr.61]. Về ý nghĩa chính trị, Hiến pháp là bản văn tuyên bố
chủ quyền của quốc gia, ghi nhận chính quyền hợp hiến, cách thức tổ chức, cơ chế
vận hành của quyền lực Nhà nƣớc, quyền và nghĩa vu của công dân. Hiến pháp có
vai trò quan trọng nhƣ vậy, nên việc bảo vệ Hiến pháp khỏi những hành vi vi
hiến là điều tất yếu phải làm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trong quá trình thực thi
Hiến pháp luôn luôn xảy ra tình trạng vi phạm Hiến pháp.
1.1.2. Nhu cầu bảo hiến
Hiến pháp phải đƣợc ban hành theo quy trình đảm bảo là đạo luật cơ bản của
quốc gia. Do đó, quy trình xây dựng và sửa đổi Hiến pháp phải đƣợc thiết lập một
cách chặt chẽ, đảm bảo cơ chế kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan Nhà nƣớc phải
đƣợc tiến hành đúng trình tự, thủ tục, chính xác, tránh lạm quyền. Mặc dù vậy, trên
thực tế vi phạm Hiến pháp vẫn có thể xảy ra và việc nghiên cứu các dấu hiệu vi
phạm của Hiến pháp là cần thiết. Qua đó tìm cách đề ra biện pháp hữu hiệu để đấu
tranh phòng chống các hành vi vi hiến. Hiến pháp phải đƣợc bảo vệ tránh bị xâm
phạm, làm tốt vấn đề này chính là góp gần đặt nền móng cho chính trị ổn định, xã
hội phát triển đúng theo định hƣớng. Nói một cách khác, nhu cầu bảo vệ Hiến pháp
xuất phát ngay từ nguyên tắc pháp trị hay nói khác đi là nhu cầu xây dựng và phát
triển Nhà nƣớc pháp quyền. Hoạt động giám sát, bảo vệ Hiến pháp luôn đƣợc đề
cập tới và đi kèm hoạt động lập hiến. Với cách tiếp cận Hiến pháp nhƣ trên, có thể
hiểu rằng chủ thể có thể vi phạm Hiến pháp phải là các chủ thể đƣợc Hiến pháp trực
tiếp trao quyền nhƣ các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao
quyền, trong trƣờng hợp này, chủ thể vi phạm Hiến pháp là các cơ quan Nhà nƣớc,
tổ chức, cá nhân đƣợc trao quyền. Những hành vi vi phạm này rất khó phát hiện và
rất khó xử lý. Cho đến hiện nay mặc dù có tới gần 200 nƣớc có Hiến pháp, nhƣng
chỉ mới có khoảng không đến 10% số Nhà nƣớc có Tòa án chuyên xử việc vi phạm
Hiến pháp của các cơ quan và quan chức Nhà nƣớc vi phạm [39, tr.231]. Những
năm gần đây, ở Việt Nam, đã có nhiều ý kiến về sự cần thiết phải có cơ chế hữu
hiệu bảo vệ tính tối cao của Hiến pháp, phán quyết về những vi phạm Hiến pháp
trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Dân chủ, Nhà nƣớc pháp quyền và
11
Hiến pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó Nhà nƣớc pháp quyền là
nguyên tắc và đòi hỏi chủ yếu nhất của dân chủ, đến lƣợt mình, Hiến pháp với tính
cách là đạo luật cơ bản của Nhà nƣớc có hiệu lực tối cao đối với mọi thiết chế
quyền lực trong xã hội là cơ sở pháp lý nền tảng và là nguyên tắc không thể thiếu
đƣợc của Nhà nƣớc pháp quyền. Đề cao vai trò của Hiến pháp tức là đề cao ý
nguyện cao nhất của nhân dân. Nhƣng sự hiện diện của Hiến pháp chỉ là yếu tố cần
chứ chƣa phải là đủ của một chế độ dân chủ, của một Nhà nƣớc pháp quyền, nếu
nhƣ các cơ quan công quyền thực thi quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp vƣợt
quyền, lạm quyền, vi phạm thẩm quyền đƣợc Hiến pháp ghi nhận, ban hành các văn
bản hoặc thực hiện các hành vi trái Hiến pháp có khả năng hoặc thực sự đã gây thiệt
hại cho công dân, cho các tổ chức và xã hội. Vì vậy, để chế độ Hiến pháp đƣợc tôn
trọng và bảo đảm trong thực tế, cần phải có cơ chế hữu hiệu bảo vệ và khôi phục
trật tự hiến định. Nhƣ vậy, theo lý thuyết, để bảo vệ tính tối cao của Hiến pháp, xử
lý các vi phạm Hiến pháp của các cơ quan công quyền cần phải có thiết chế tài phán
Hiến pháp. Đây là xu hƣớng chung của các Nhà nƣớc dân chủ. Xu hƣớng thiết lập
Tòa án Hiến pháp ngày càng đƣợc áp dụng nhiều ở các nƣớc, ngƣời ta coi Tòa án
Hiến pháp là "vương miện của Nhà nước pháp quyền” [22].
1.1.3. Mối quan hệ giữa bảo hiến và Nhà nước pháp quyền
Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền đang có xu hƣớng trở thành quy luật của
mọi Nhà nƣớc. Trong đó, nội dung cốt lõi của tƣ tƣởng pháp quyền là đề cao quyền
lực của nhân dân, tôn trọng và bảo đảm quyền con ngƣời, sự thƣợng tôn Hiến pháp
và pháp luật, đặt các thiết chế quyền lực trong sự ràng buộc của Hiến pháp và pháp
luật, kiểm soát quyền lực, bảo đảm tính minh bạch của pháp luật. Vậy, tại sao nhà
nƣớc pháp quyền là nhà nƣớc mà các quốc gia đang xây dựng và tại sao bảo hiến lại
đƣợc đề cao trong nhà nƣớc pháp quyền?
Trƣớc hết, Nhà nƣớc pháp quyền khác với Nhà nƣớc không pháp quyền ở
khả năng bảo đảm tính phổ quát và tính tuyệt đối của chủ quyền của nhân dân, chủ
quyền của quốc gia và dân tộc. Về phƣơng diện pháp lý, Hiến pháp với tính cách là
bản khế ƣớc của nhân dân, là cơ sở pháp lý cao nhất và đầy đủ nhất bảo đảm sự
12
khẳng định đó. Trong tƣ cách đó, Hiến pháp có khả năng kết nối các lợi ích xã hội,
tạo nên một trật tự hiến định, theo đó sự đồng thuận, giao thoa lợi ích trên nên tảng
pháp quyền là đặt trƣng chủ đạo nhất của đời sống xã hội và chính trị. Mặt khác, về
phƣơng thức điều chỉnh, với tính chất đặc trƣng của mình, các quy định mang tính
cơ bản và nền tảng của Hiến pháp, những yêu cầu chặt chẽ của quá trình bổ sung,
sửa đổi Hiến pháp là điều kiện cho một trật tự pháp lý ổn định cao vốn là đặc trƣng
của Nhà nƣớc pháp quyền. Về mặt thực tiễn, sự bền vững của trật tự hiến định là
nền tảng cho sự vận hành một xã hội ổn định - xã hội của các quan hệ bình đẳng, tự
do giữa các chủ thể trong các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội. Sự ổn định và phát
triển bền vững của xã hội đồng thuận là yếu tố không thể thiếu đƣợc cho sự vận
hành hệ thống chính trị trên cơ sở thừa nhận, ủng hộ của các lực lƣợng xã hội (tính
chính đáng của quyền lực), cho phép loại bỏ đến mức thấp nhất những yếu tố phủ
định hoặc chống đối trật tự hiện hữu.
Chủ nghĩa lập hiến là sự nhận thức về vai trò của Hiến pháp, là sự hiện hữu
của Hiến pháp và sự tác động tích cực của nó đến đời sống chính trị và đời sống xã
hội. Hiến pháp và trật tự hiến định thực tiễn là hai mặt của chủ nghĩa lập hiến.
Khẳng định ở mức cao nhất về mặt pháp lý và bảo đảm thực hiện trong thực tiễn
cuộc sống các lợi ích cao nhất, trƣờng tồn và bền vững nhất của đất nƣớc, của dân
tộc, chủ nghĩa lập hiến đƣợc coi là yếu tố đầu tiên trong thang giá trị của Nhà nƣớc
pháp quyền. Bởi vậy, bảo hiến là bảo vệ lợi ích cao nhất, trƣờng tồn nhất, bền vững
nhất của đất nƣớc và dân tộc, lợi ích của mỗi cá nhân và của mọi cá nhân, của mỗi
giai cấp, tầng lớp. Nói khác đi, đó là bảo vệ chủ quyền của nhân dân.
- Nhà nƣớc pháp quyền khác với Nhà nƣớc không pháp quyền ở việc xử lý
mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với công dân, giữa quyền lực công với quyền con
ngƣời. Các tƣ tƣởng về chế độ pháp trị, những hệ thống pháp luật đồ sộ trƣớc đó dù
có hoàn hảo đến mấy vẫn chƣa vƣợt qua đƣợc logic của sự tùy tiện. Nhà nƣớc pháp
quyền đặt quyền con ngƣời trong tầm ngắm bảo hộ của nó và ở vị trí chủ đạo, từ đó
đặt ra yêu cầu về trách nhiệm bảo đảm, bảo vệ quyền con ngƣời từ phía Nhà nƣớc,
đòi hỏi sự tự ràng buộc, tự hạn chế của quyền lực trƣớc yêu cầu bảo vệ quyền con
13
- Xem thêm -