Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tái cơ cấu ngành thủy sản xuất khẩu việt nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn ...

Tài liệu Tái cơ cấu ngành thủy sản xuất khẩu việt nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

.PDF
186
348
77

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HUY OANH TÁI CƠ CẤU NGÀNH HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỂ THAM GIA VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HUY OANH TÁI CƠ CẤU NGÀNH HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỂ THAM GIA VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 9.31.01.06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS TRẦN VĂN TÙNG 2. PGS.TS. TRẦN VĂN HÒE HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Nguyễn Huy Oanh LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu”, Tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên Khoa kinh tế quốc tế; tập thể Ban lãnh đạo Viện hàn lâm khoa học Xã Hội; giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng Học Viện khoa học Xã Hội. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Tùng; PGS. TS Trần Văn Hòe những thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp của Tôi đang công tác tại Trường Đại học Trưng Vương và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này. TÁC GIẢ LUẬN ÁN NCS: Nguyễn Huy Oanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN .............................................................................. 14 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 14 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................... 17 1.3. Một số vấn đề đặt ra cho đề tài .......................................................................... 19 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỂ THAM GIA VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU...................................................................... 21 2.1. Lý thuyết chuỗi giá trị và chuỗi giá trị ngành thủy sản xuất khẩu ..................... 21 2.1.1. Lý thuyết về chuỗi giá trị ................................................................................ 21 2.1.2. Chuỗi giá trị ngành thủy sản ........................................................................... 28 2.2. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành hàng thủy sản ............................................... 32 2.2.1. Khái niệm thuỷ sản, xuất khẩu thuỷ sản, tái cơ cấu và tái cơ câu ngành hàng thủy sản .................................................................................................... 32 2.2.2. Ý nghĩa của tái cơ cấu ngành hàng thủy sản ................................................... 34 2.3. Phương thức và nội dung của tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu................................................................... 35 2.3.1 Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu trên cơ sở liên kết dọc của chuỗi giá trị ................................................................................................................. 35 2.3.2. Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu trên cơ sở liên kết ngang trong các khâu hoạt động của chuỗi giá trị. ............................................................... 37 3.3.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tái cơ cấu .............................................. 38 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu................................................................... 39 2.4.1. Đối với các hoạt động cơ sở ............................................................................ 39 2.4.2. Đối với các hoạt động hỗ trợ ........................................................................... 43 2.5. Kinh nghiệm của một số quốc gia về tái cơ cấu ngành hàng thuỷ sản tham gia chuỗi giá trị toàn cầu .................................................................................. 44 2.5.1. Kinh nghiệm của Na Uy.................................................................................. 44 2.5.2. Kinh nghiệm của Indonesia ............................................................................. 45 2.5.3. Kinh nghiệm của Thái Lan .............................................................................. 47 2.5.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho ngành thuỷ sản Việt Nam trong tái cấu trúc để tham gia chuối giá trị toàn cầu ....................................................... 49 Chương 3: THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỂ THAM GIA VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU TRONG THỜI GIAN QUA ................................................... 52 3.1. Đặc điểm thị trường và phương thức xuất khẩu thủy sản Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu............................................................................ 52 3.1.1. Văn hóa tiêu dùng hàng thuỷ sản của các thị trường xuất khẩu ..................... 52 3.1.2. Quy định pháp lý đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu ........................................ 53 3.1.3. Kết quả xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ...................................................... 58 3.2. Thực trạng Cơ cấu hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam ..................................... 60 3.2.1. Cơ cấu theo nhóm sản phẩm ........................................................................... 61 3.2.2. Cơ cấu theo giá trị xuất khẩu .......................................................................... 62 3.2.3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam ..................................... 63 3.2.4. Cơ cấu theo phương thức xuất khẩu thuỷ sản ................................................. 65 3.3. Thực trạng tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam................ 70 3.3.1. Thực trạng tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam dựa trên các liên kết dọc .......................................................................................... 70 3.3.2. Thực trạng tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam dựa trên các liên kết ngang của chuỗi giá trị ........................................................... 79 3.4. Các nhân tố tác động đến tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ................................................... 101 3.4.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả đối với đối tượng khảo sát ...................... 103 3.4.2 . Kiểm định thống kê mô tả với các biến quan sát ......................................... 104 3.4.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo ...................................................................... 109 3.4.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................................... 109 3.4.5. Phân tích tương quan..................................................................................... 110 3.4.6. Phân tích hồi quy ........................................................................................... 111 3.4.7. Kiểm định sự khác biệt giữa đặc điểm của doanh nghiệp và thị trường đối với hoạt động tái cơ cấu ngành thuỷ sản và nâng cao giá trị gia tăng ............ 114 3.4.8 Tổng hợp kết quả đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ... 116 3.5. Đánh giá thực trạng tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu................................................................. 117 3.5.1. Kết quả đạt được trong tái cơ cấu ngành hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu................................................................... 117 3.5.2. Những tồn tại trong tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia chuỗi giá trị thủy sản toàn cầu ......................................................... 119 3.5.3 Nguyên nhân của những tồn tại ..................................................................... 120 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU ĐỂ THAM GIA VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU ................................................................................................... 125 4.1. Quan điểm và định hướng tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.......................................................................... 125 4.1.1. Quan điểm tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu .................................. 125 4.1.2. Định hướng tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu dựa trên chuỗi giá trị toàn cầu ...................................................................................................... 128 4.2. Giải pháp hoàn thiện tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu nhằm tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.......................................................................... 129 4.2.1. Giải pháp tái cơ cấu tham gia các hoạt động cơ sở ....................................... 129 4.2.2. Giải pháp tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu dựa trên các hoạt động hỗ trợ............................................................................................................... 140 4.3. Nguồn lực và kiến nghị nhằm tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu để tham vào chuỗi giá trị toàn cầu ...................................................................... 141 4.3.1. Nguồn lực cho tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu ............................ 141 4.3.2. Những kiến nghị nhằm thúc đẩy tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ............................................................ 144 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ........................................................ 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 157 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AJCEP ASEAN-Japan Comprehensive Economic Partnership (Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản) ASEAN Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) ATVS An toàn vệ sinh BRC The British Retail Consortium (Tiêu chuẩn toàn cầu an toàn vệ sinh thực phẩm của Hiệp hội các nhà bán lẻ Anh) BTA Bilateral trade Agreegment CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CHLB Cộng hòa liên bang DN Doanh nghiệp ĐBSCL Hiệp định thương mại song phương Doanh nghiệp Đồng bằng sông cửu long EC European Commission (Ủy ban Châu Âu) EU European Union (Liên Minh Châu Âu) EUROCHA M European Chamber Of Commerce In Vietnam (Phòng thương mại Châu Âu tại Việt Nam) EUROSTA T EU European Statistical Information Service (Cơ quan thống kê Châu Âu) FAO The Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức Lương thực và Nông Nghiệp Liên Hợp Quốc) GLOBAL G.A.P Good Agricultural Practices (Tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt) GMP Good Manufacturing Practices (Thực hành sản xuất tốt) HACCP Hazard Analysis Critical Control Point (Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn) IAS Japan Agricultural Standards (Luật về tiêu chuẩn hóa các mặt hàng nông, lâm sản, quy định các tiêu chuẩn về chất lượng và quy tắc ghi nhãn ) ISO International Organization for (Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc IUU Standardization tế) Illegal, Unreported and Unregulated fishing (Luật chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định) JIS Japan Industrial Standards (Luật về tiêu chuẩn hóa các mặt hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng) MEN Most Favoured nation (Nguyên tắc tối huệ quốc) NAFIQAD The National Agro- Forestry- (Cục quản lý chất lượng nông Fisheries Quality Assurance Department lâm sản và thủy sản) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông Bộ Nông nghiệp và Phát triển thôn nông thôn PCA The Agreement on Comprehensive Partnership and Cooperation (Hiệp định khung về Đối tác và Hợp tác toàn diện) SA8000 The Social Accountability 8000 (Tiêu chuẩn quốc tế khuyến khích các công ty sản xuất và các tổ chức khác xây dựng, duy NN&PTNT trì và áp dụng các việc thực hành tại nơi làm việc mà xã hội có thể chấp nhận) SEAT Sustaining Ethical Aquaculture trade Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thương mại SSOP Sanitation Standard Operating Procedures (Quy trình làm vệ sinh và thủ tục kiểm soát vệ sinh) VASEP Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers Hiệp hội thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam VIETFISH Vietnam Fisheries International Exhibition (Hội chợ triển lãm quốc tế thủy sản Việt Nam) VJEPA Vietnam – Japan Economic Partnership Agreement (Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản) WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Biểu thuế của một số mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu ................................ 55 Bảng 3.2: Tổng sản phẩm nông lâm thủy sản trong nước theo giá hiện hành .......... 60 Bảng 3.3: Xuất khẩu thuỷ sản theo nhóm sản phẩm ................................................. 61 Bảng 3.4: Giá trị xuất khẩu theo các mặt hàng thủy sản của Việt Nam ................... 63 Bảng 3.5: Kết quả sản xuất thủy sản năm 2017 ........................................................ 73 Bảng 3.6: Các văn bản quy định dư lượng kháng sinh trong thuỷ sản ở một số quốc gia .......................................................................................................... 85 Bảng 3.7: Danh sách xếp hạng một số doanh nghiệp thuỷ sản về bảo vệ môi trường ............................................................................................................. 86 Bảng 3.8: Năng lực sản xuất của các cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh ................. 87 Bảng 3.9: Cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu theo loại hình doanh nghiệp và loại sản phẩm chế biến năm 2017 .................................................................. 88 Bảng 3.10. Số doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản sang các thị trường năm 2017..... 91 Bảng 3.11: Bảng tổng hợp về trại giống, nhà máy thức ăn của một số doanh nghiệp ..... 95 Bảng 3.12: Vùng nuôi của một số doanh nghiệp thủy sản ........................................ 96 Bảng 3.13: Những nhà sản xuất thức ăn nuôi thuỷ sản hàng đầu ở Việt Nam ......... 97 Bảng 3.14: Lao động tham gia khai thác thuỷ sản theo khu vực ............................ 100 Bảng 3.15: Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng tới Hoạt động tái cơ cấu ngành thuỷ sản xuất khẩu ............................................................................. 112 Bảng 3.16. Kiểm định mối quan hệ giữa TCC và GTGT ....................................... 114 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2005 – 2017 ....................................................................................................59 Biều đồ 3.2: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào một số thị trường chủ yếu ...........................................................................................................64 Biểu đồ 3.3: Sản lượng nuôi trồng và khai thác thuỷ sản VN đến năm 2017 ...........72 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ diện tích nôi cá tra doanh nghiệp tự đầu tư .................................83 Biểu đồ 3.5: Mức đạt tiêu chuẩn trong bảo vệ môi trường ở các doanh nghiệp .......86 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Mối liên kết dọc giữa các chủ thể trong ngành thuỷ sản .........................74 Sơ đồ 3.2: Kênh phân phối thủy sản đông lạnh .......................................................92 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mô hình chuỗi giá trị .................................................................................25 Hình 2.2. Chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu ...............................................................29 Hình 2.3. Liên kết dọc của chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu.....................................30 Hình 2.4. Liên kết ngang của các khâu hoạt động trong chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu ........................................................................................................31 Hình 2.5. Liên kết dọc trong một khâu của chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu ...........36 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................102 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những thập niên gần đây, toàn cầu hóa kinh tế diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Một trong những thành quả quan trọng của toàn cầu hóa là sự thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp và con người trên khắp mọi quốc gia tham gia vào quá trình tạo ra giá trị và thịnh vượng cho cá nhân cũng như dân tộc. Những giá trị và thịnh vượng đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nước cũng như thúc đẩy đà tăng trưởng kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài. Việc Việt Nam trở thành thành viên WTO, cùng với việc ký Hiệp định khung hợp tác với liên minh Châu Âu (EU) đã tạo cơ hội lớn cho việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU cũng như trên toàn thế giới, trong đó thủy sản được xác định là một trong những mặt hàng chủ lực có ý nghĩa chiến lược. Với đường bờ biển dài hơn 3.260 km và khu đặc quyền kinh tế với diện tích hơn 1 triệu km2 của Việt Nam, các mặt hàng thủy sản có kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu vào thị trường này. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thủy sản, số lượng doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản và hộ nuôi trồng thủy sản tăng vọt lên gấp đôi sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường tiêu thụ được mở rộng cùng với các ưu đãi mà cơ chế hội nhập mang lại, đặc biệt là mặt hàng cá tra. Cũng theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng bình quân giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam giai đoạn năm 2012 2017 đạt mức trung bình là 15 %/năm, đồng thời sản phẩm thủy sản việt Nam tính đến hết năm 2017 đã có mặt trên 178 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về sản lượng nuôi trồng thủy sản sau Trung Quốc, Ấn Độ, giữ vai trò quan trọng cung cấp nguồn thủy sản nuôi trồng toàn cầu. Những năm gần đây, ngành Thủy sản Việt Nam đã đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu để đạt được kết quả ấn tượng, đóng góp đáng kể vào GDP quốc gia. Cụ thể, trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành Thủy sản có mức tăng cao nhất với 5,54%, do sản xuất thủy sản năm 2017 có nhiều khởi sắc so với năm 2016, đóng góp 0,17 % vào mức tăng chung. Sản lượng thuỷ sản năm 2017 đạt 7.225,0 1 nghìn tấn, tăng 5,2% so với năm 2016, trong đó cá đạt 5.192,4 nghìn tấn, tăng 4,8% so với năm 2016; tôm đạt 887,5 nghìn tấn, tăng 8,8% so với năm 2016. Sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2017 đạt 3.835,7 nghìn tấn, tăng 5,2% so với năm 2016, trong đó cá đạt 2.694,3 nghìn tấn, tăng 4,2% so với năm 2016; tôm đạt 723,8 nghìn tấn, tăng 10,3% so với năm 2016. Sản lượng cá tra năm 2017 đạt 1.251,3 nghìn tấn, tăng 5% so với năm 2016; sản lượng tôm sú đạt 254,9 nghìn tấn, tăng 4,4% so với năm 2016; sản lượng tôm thẻ chân trắng đạt 432,3 nghìn tấn, tăng 14,3% so với năm 2016. Đáng chú ý, trong xuất khẩu thủy sản năm 2017, Trung Quốc đã vượt Mỹ trong top thị trường nhập khẩu cá tra và tôm của Việt Nam. Với mức tăng 37% trong năm 2017 và giá trị nhập khẩu lên đến 420 triệu USD, Trung Quốc đang dẫn đầu các thị trường mua cá tra và là thị trường nhập khẩu tôm lớn thứ 3 sau Liên minh châu Âu (EU) và Nhật Bản với giá trị 677 triệu USD, tăng trên 60% so với năm 2016. Bên cạnh những kết quả đạt được, năm 2017, ngành Thủy sản Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn, trở ngại, đó là sự cạnh tranh nguyên liệu tôm từ nước ngoài như: Ecuador, Ấn Độ, cũng như nguồn tôm, cá tuyết, cá nheo nguyên liệu của Mỹ, đến các rào cản kỹ thuật của các nhà nhập khẩu, việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trong quá trình đánh bắt, khai thác... đồng thời, nguyên liệu thiếu ổn định là một hạn chế lớn của thủy sản Việt Nam trong thời gian qua. Có thời điểm giá cá tra nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tăng cao (giữa 2017) nhưng người nuôi cũng không đủ nguồn cá để cung cấp; khi đối mặt với những yêu cầu khắt khe của nhà nhập khẩu, nguồn nguyên liệu đủ tiêu chuẩn ASC, BAP, HACCP và những yêu cầu khác theo Đạo luật Farmbill của Mỹ cũng không nhiều như thị trường mong đợi. Nhiều DN chế biến xuất khẩu thủy sản cũng gặp khó khăn khi nguyên liệu cá ngừ, nhuyễn thể hai mảnh vỏ như nghêu, sò huyết được chứng nhận MSC lại không đủ phục vụ cho chế biến. Bên cạnh đó, những rào cản kỹ thuật về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn môi trường đã gây thiệt hại không ít đến ngành chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Ngay từ đầu năm 2017, tôm Việt Nam gặp khó khăn chính từ thị trường Australia vì Bộ Nông nghiệp và Tài nguyên Australia ban bố lệnh cấm nhập khẩu tôm chưa nấu 2 chín vào Australia. Với lệnh cấm kéo dài trong 06 tháng đầu năm 2017 đã ảnh hưởng không nhỏ đến kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam. Không chỉ kim ngạch tăng mà tỷ trọng các mặt hàng thủy sản xuất khẩu cũng thay đổi. Tỷ trọng các loại thủy sản nuôi và chế biến xuất khẩu có xu hướng tăng trong khi các loại thủy sản khai thác, đặc biệt là từ nguồn tài nguyên biển lại giảm. Điều này cho thấy ngành thủy sản đã không khai thác được thế mạnh kinh tế biển của Việt Nam. Một điểm sáng nổi bật là các mặt hàng thủy sản có giá trị và đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng có thu nhập trên trung bình ngày càng chiếm tỷ trọng cao và có tốc độ tăng nhanh hơn các loại thủy sản có giá trị thấp. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam cũng đang có sự thay đổi. Trước đây, thị trường các nước Hoa kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc thường chiếm tỷ trọng cao hơn và gần như cho thấy sự phụ thuộc của hàng thủy sản Việt Nam vào các thị trường này. Cùng với năng lực canh tranh ngày càng cao, khả năng nghiên cứu thị trường tốt hơn, ngành thủy sản Việt Nam đã phát triển danh mục thủy sản xuất khẩu theo hướng đáp ứng nhu cầu của các thị trường mới. Liên minh châu Âu, Hàn Quốc, một số quốc gia Đông Âu đã dần thay thế cho vai trò của thị trường Trung Quốc khiến Trung Quốc không còn là thị trường nhập khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam. Tỷ trọng và danh mục các mặt hàng thủy sản xuất khẩu đi Liên minh Châu Âu ngày càng tăng. Tỷ trọng hàng thủy sản xuất khẩu trực tiếp cũng đã tăng nhanh. Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đã trực tiếp ký hợp đồng với các đối tác và giảm thiểu số hợp đồng ký với trung gian. Mặc dù đạt nhiều thành tựu trong thời gian qua nhưng ngành thủy sản xuất khẩu trong quá trình phát triển đã bộc lộ những nhược điểm lớn đòi hỏi sự thay đổi, điều chỉnh kịp thời cũng như đang gặp phải những thách thức không hề nhỏ. Ví dụ, trong suốt hơn một thập niên qua, để có khách hàng và chiếm thị phần tiêu thụ trên thị trường thế giới, một số doanh nghiệp chế biến cá tra xuất khẩu vì chạy theo lợi nhuận đã tìm mọi cách để bán hàng, kể cả cạnh tranh không lành mạnh khi chào bán với giá thấp, bơm nước vào cá cấp đông,… Hoạt động theo kiểu “ăn xổi” đã tạo nên hệ lụy không nhỏ cho toàn ngành. Thứ nhất, thủy sản Việt Nam hiện dang gặp nhiều vấn đề trong dây chuyền sản xuất, công nghệ chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, đảm bảo chất 3 lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Trên thực tế, dù là quốc gia hàng đầu về xuất khẩu thủy sản nhưng tính bền vững trong sản xuất của ngành chưa cao, đang bộc lộ những khiếm khuyết lớn từ giống, kỹ thuật cho đến thu hoạch, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch và tiêu thụ. Thủy sản Việt Nam đã từng bước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu nhưng mới dừng ở việc cung cấp đầu vào là sản phẩm sơ chế, trong khi giá trị gia tăng đối với mặt hàng thủy sản chủ yếu do khâu chế biến, đóng gói và hoạt động thương mại mang lại còn thấp so với tiềm năng. Thứ hai, mặc dù xu hướng xuất khẩu thủy sản Việt Nam ra thị trường thế giới đã có nhiều điểm mạnh nhưng vấn đề là các doanh nghiệp xuất khẩu hầu như còn độc lập, mạnh doanh nghiệp nào doanh nghiệp đó làm. Sự thiếu liên kết trong xuất khẩu thủy sản đã làm cho khả năng tham gia vào chuỗi gía trị rất hạn chế. Các doanh nghiệp nói riêng, toàn ngành thủy sản nói chung đã không xác định được điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của mình, từ đó xác định rõ những hoạt động mà doanh nghiệp mình có thể đầu tư nguồn lực để tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của thị trường. Thứ ba, xu hướng toàn cầu hóa và mở rộng thị trường quốc tế, cũng như sự gia tăng nhanh các tầng lớp trung lưu và thượng lưu ở các nước đang phát triển đã tạo ra nhiều cơ hội trong sản xuất và đáp ứng nhu cầu các thị trường mới nổi. Điều này có nghĩa các nhà sản xuất phải có sự kiểm soát tốt hơn nhằm đảm bảo chất lượng và giá trị gia tăng cho các sản phẩm, đồng thời thích ứng được các tiêu chuẩn cao về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, các quy định nghiêm ngặt về môi trường, trách nhiệm xã hội, lao động,… Thêm nữa, với tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, thủy sản Việt Nam sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt do nước ta mới tham gia những khâu giá trị gia tăng thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ tập trung ở những hoạt động đòi hỏi ít vốn, lao động kỹ năng thấp trong chuỗi cung ứng. Hầu hết các doanh nghiệp ngành thủy sản đều hoạt động độc lập, không tham gia vào được chuỗi cung ứng thủy sản toàn cầu. Chính vì vậy, tiếp cận giá trị gia tăng thông qua việc xây dựng và phát triển chuỗi giá trị thủy sản đang trở thành yêu cầu cấp thiết, góp phần tái cơ cấu thành công ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. 4 Trong bối cảnh thực tiễn như vậy, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, chính sách và tình hình tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu gắn với chuỗi giá trị toàn cầu sẽ giúp cho các cấp quản lý và các doanh nghiệp Việt Nam nhận diện đầy đủ về thị trường thủy sản toàn cầu từ đó đề xuất các giải pháp để duy trì và phát triển xuất khẩu thủy sản. Với những lý do trên, việc thực hiện luận án tiến sỹ “Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu” là có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Về lý luận, Luận án sẽ hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận về đặc điểm của tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu trên cơ sở chuỗi giá trị toàn cầu, tác động của việc tái cơ cấu ngành hàng thủy sản trong quá trình tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Đồng thời, nghiên cứu này cũng tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới tham gia vào chuỗi giá trị ngành hàng thủy sản toàn cầu để áp dụng cho Việt Nam nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý trung ương và địa phương, các Bộ, Ngành kinh tế trong việc định hướng chiến lược phát triển sản xuất và thương mại ngành hàng thủy sản đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Đề tài cung cấp thông tin cho cộng đồng kinh doanh định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngành hàng thủy sản, nhận diện điểm mạnh, điểm yếu trong từng hoạt động của chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu, từ đó tìm ra định hương tham gia vào từng hoạt động của chuỗi giá trị. Đề tài là cơ sở xây dựng chương trình hợp tác phát triển với các đối tác nước ngoài và tham tham gia sâu sơn vào xuất khẩu theo chuỗi giá trị toàn cầu của ngành thủy sản, đồng thời đề tài còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho các cơ sở nghiên cứu, các trường đại học kinh tế và tổ chức, cá nhân quan tâm. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu ngành hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu gắn với chuỗi giá trị toàn cầu từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để việc tái cơ cấu đạt kết quả, giúp ngành thủy sản Việt Nam tham gia sâu hơn, thu được nhiều giá trị hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. 5 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận án cần hoàn thành những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: Một là, hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về tái cơ cấu và chuỗi giá trị, nghiên cứu ứng dụng vào ngành hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu. Hai là, Tập trung chủ yếu vào việc phân tích, luận giải các đặc điểm, vị trí, vai trò, hình thức hoạt động, đặc biệt là phân tích sâu những tác động của việc tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Ba là, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tái cơ cấu ngành thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu từ đó chỉ rõ những nhân tố tác động đến tái cơ cấu ngành hàng thủy sản và ảnh hưởng của nó đến nâng cao giá trị gia tăng trong xuất khẩu. Bốn là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu tổng thể của luận án là các vấn đề lý luận về chuỗi giá trị, về tái cơ cấu và mối quan hệ giữa tái cơ cấu và chuỗi giá trị trong việc thúc đẩy xuất khẩu ngành hàng thủy sản ra thị trường thế giới. Luận án cũng nghiên cứu chuỗi giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam, tái cơ cấu ngành hàng thủy sản dựa trên chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu. Đối tương nghiên cứu cụ thể của luận án gồm các vấn đề: + Lý thuyết chuỗi giá trị của M. Porter và các lý thuyết có liên quan đến chuỗi giá trị đã công bố trong và ngoài nước; Các lý thuyết về tái cơ cấu nói chung và tái cơ cấu ngành thủy thủy sản; Kinh nghiệm tái cơ cấu ngành thủy sản xuất khẩu của một số quốc gia có những điều kiện tương tự như Việt Nam. + Thực trạng xuất khẩu thủy sản và cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua; Thực trạng tái cơ cấu ngành thủy sản thời gian qua tại Việt Nam dựa trên phân tích theo chuỗi giá trị thủy sản. + Nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới tái cơ cấu ngành thủy sản Việt Nam làm cơ sở đề xuất giải phảp. 6 3.2. Phạm vi nghiên của luận án - Về nội dung: Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu Thứ hai, phân tích thực trạng cơ cấu và các hoạt động tái cơ cấu ngành hàng xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam. Thứ ba, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tái cơ cấu ngành hàng xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam. - Về thời gian: Đánh giá hiện trạng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu thông qua việc tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017 và đề xuất các kiến nghị cho những năm tiếp theo, tầm nhìn đến 2030. - Về không gian: Toàn cảnh ngành hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sẽ được nghiên cứu, trong đó tập trung vào các công ty thủy sản hoạt động tại Việt Nam có xuất khẩu thủy sản ra nước ngoài. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử dụng thêm các phương pháp nghiên cứu thị trường từ góc độ kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Đó là các phương pháp phân tích hệ thống, thống kê tổng hợp, nghiên cứu so sánh, dự báo kết hợp với thâm nhập thực tế tìm hiểu kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản của một số tỉnh thành phía Nam Việt Nam. - Nghiên cứu tài liệu: Tiến hành thu thập số liệu thông tin về tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, nghiên cứu về hoạt động của việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành thủy sản cũng như kinh nghiệm tham gia vào vào chuỗi giá trị hàng thủy sản của một số doanh nghiệp ở các quốc gia trên thế giới qua các nguồn tin trong nước và quốc tế và qua mạng internet,.... Phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin về các công trình nghiên cứu trước đây, các số liệu thống kê,... - Tổng hợp, thống kê xử lý dữ liệu thứ cấp bằng các phương tiện và công cụ phù hợp như computer, calculator, excel. - Nghiên cứu định lượng: soạn bảng hỏi để khảo sát các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà quản lý ngành thủy sản và các nhà nghiên cứu về quản trị doanh 7 nghiệp và kinh doanh xuất nhập khẩu để tạo lập cơ sở dữ liệu. Dựa vào cơ sở dữ liệu đó, mô hình nghiên cứu, thang đo khảo sát và tiến hành phân tích kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu bằng cách sử dụng phần mêm SPSS các công cụ nghiên cứu bao gồm: Kiểm định sự tin cậy, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy, kiểm định ANOVA. Luận án được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) Nghiên cứu định tính nhằm thống kê, thu nhập dữ liệu, điều chỉnh và bổ sung các thang đo ảnh hưởng đến tái cơ cấu và nâng cao giá trị gia tăng ngành hàng thuỷ sản xuất khẩu. (2) Nghiên cứu định lượng nhằm phân tích dữ liệu khảo sát. 4.1. Nghiên cứu định tính (nghiên cứu sơ bộ) Thông qua việc nghiên cứu các cơ sở lý thuyết để khám phá, tìm ra các biến quan sát đại diện cho các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu và nâng cao giá trị gia tăng ngành hàng thuỷ sản xuất khẩu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý thuyết có được, tác giả tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà kinh tế và các doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh ngành hàng thuỷ sản xuất khẩu Sau quá trình nghiên cứu cơ sở lý thuyết và tham khảo ý kiến chuyên gia, nhà kinh tế và các doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh ngành hàng thuỷ sản xuất khẩu, tác giả đã rút ra được 26 biến quan sát thuộc 06 nhóm nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu và nâng cao GTGT, bao gồm: (i) Hoạt động hậu cần đầu vào bao gồm 5 nhân tố: Liên kết với các cơ sở đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản cung cấp nguồn nguyên liệu; Hỗ trợ ngư dân về phương tiện và công nghệ đánh bắt; Nghiên cứu và phát triển con giống đảm bảo chất lượng; Tìm kiếm các nguồn nhập khẩu nguyên liệu đảm bảo và phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng; và Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về nuôi trồng thuỷ sản ̣ (ii) Hoạt động sản xuất chế biến thuỷ sản xuất khẩu bao gồm 4 nhân tố: Đầu tư xây dựng dây chuyền chế biến hiện đại và đồng bộ; Đổi mới công nghệ, đổi mới trang thiết bị, nâng công suất chế biến; Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến; và Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về chế biến thuỷ sản. (iii) Đối với hoạt động hậu cần đầu ra bao gồm 3 nhân tố: Lực lượng vận chuyển; Bảo quản dự trữ thuỷ sản; và Đóng gói, bao bì. 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan