Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở việt nam...

Tài liệu Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở việt nam

.PDF
175
365
128

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Giáo viên hướng dẫn Lương Thái Bảo Tác giả luận án Lương Thị Thu Hằng ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện Ngân hàng - Tài chính, Viện Đào tạo Sau đại học đã giảng dạy và trang bị cho tôi các kiến thức, kỹ năng nghiên cứu trong suốt khóa học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Lương Thái Bảo và TS. Nguyễn Thị Kim Thanh, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, đóng góp các ý kiến quí báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này. Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tác giả luận án Lương Thị Thu Hằng iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................... Error! Bookmark not defined. LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii MỤC LỤC............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................vii LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ................................................................................................................ 8 1.1. Cơ sở lý luận về tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ................................................................................................................. 8 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tự do hóa tài khoản vốn................................... 8 1.1.2.“Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế” ........... 20 1.1.3. Điều kiện để tự do hóa tài khoản vốn tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế ................................................................................................ 31 1.1.4. Lộ trình tự do hóa tài khoản vốn theo quan điểm của IMF ................... 35 1.2. Tổng quan nghiên cứu về tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế .................................................................................................... 37 1.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm sử dụng dữ liệu chéo hoặc dữ liệu mảng ....... 38 1.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm dựa vào dữ liệu chuỗi thời gian .................... 43 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN Ở VIỆT NAM ..................................................................................................................... 49 2.1. Chính sách tự do hóa các giao dịch trên tài khoản vốn Việt Nam ................ 49 2.1.1. Các quy định của pháp luật đối với dòng vốn vào ................................ 49 2.1.2. Các quy định của pháp luật đối với dòng vốn ra .................................. 57 2.2. Thực trạng các giao dịch trên tài khoản vốn ở Việt Nam giai đoạn 20002014 .................................................................................................................. 61 iv 2.2.1. Thực trạng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trên tài khoản vốn của Việt Nam ......................................................................................... 62 2.2.2. Thực trạng dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FII trên tài khoản vốn của Việt Nam ......................................................................................... 63 2.2.3. Thực trạng dòng vốn vay nước ngoài trên tài khoản vốn của Việt Nam .............................................................................................................. 65 2.2.4. Thực trạng dòng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trên tài khoản vốn của Việt Nam ......................................................................................... 67 2.2.5. Thực trạng dòng vốn đầu tư ra nước ngoài dưới dạng tiền, tiền gửi trên tài khoản vốn của Việt Nam ................................................................... 69 2.3. Đánh giá mức độ tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam ................................ 70 CHƯƠNG 3. TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM....................................................... 77 3.1. Khái quát tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2014 .................... 77 3.2. Phân tích định tính tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2000-2014 ........................................................ 80 3.2.1. Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế thông qua tăng tổng vốn đầu tư xã hội hay tổng vốn đầu tư cho nền kinh tế ............ 80 3.2.2. Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế thông qua phát triển tài chính .................................................................................. 90 3.3. Phân tích định lượng tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ................................................................................. 99 3.3.1. Biến số và dữ liệu ................................................................................ 99 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 102 3.3.3. Kết quả nghiên cứu ............................................................................ 106 3.3.4. Giải thích kết quả nghiên cứu ............................................................ 112 3.4. Phân tích các điều kiện để tự do hóa tài khoản vốn tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ....................................................................... 114 3.4.1. Sự phát triển tài chính ........................................................................ 115 v 3.4.2. Chất lượng thể chế............................................................................. 119 3.4.3. Mức độ tự do hóa thương mại............................................................ 121 3.4.4. Chính sách kinh tế vĩ mô ................................................................... 122 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ............................. 127 4.1. Kết luận chung về kết quả nghiên cứu ...................................................... 127 4.1.1. Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ............................................................................................................ 127 4.1.2. Các điều kiện để tự do hóa tài khoản vốn tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam.............................................................................. 128 4.1.3. Mức độ tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam ..................................... 129 4.2. Quan điểm tự do hóa tài khoản vốn và tăng trưởng kinh tế Việt Nam ....... 131 4.3. Một số khuyến nghị .................................................................................. 132 4.3.1. Xác định lộ trình tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam phù hợp ......... 132 4.3.2. Tái cơ cấu và đổi mới, hiện đại hóa hệ thống ngân hàng thương mại . 134 4.3.3. Nâng cao chất lượng thể chế .............................................................. 138 4.3.4. Hoàn thiện và tăng cường phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô ...... 140 4.3.5. Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI và vốn vay nước ngoài ........................................................................................................... 144 4.3.6. Tăng cường quản lý dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ................ 146 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH Đà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................... 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 151 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 160 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AEC : Cộng đồng kinh tế Asean AREAER : Báo cáo hàng năm về kiểm soát ngoại hối của Quỹ tiền tệ quốc tế BOP : Cán cân thanh toán quốc tế CP : Chính phủ DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FII : Đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI : Đầu tư danh mục nước ngoài IFS : Thống kê tài chính quốc tế IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng Trung ương OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế TCTD : Tổ chức tín dụng TPP : Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TTCK : Thị trường chứng khoán UBCKNN : Ủy ban chứng khoán Nhà nước UBGSTCQG : Ủy ban giám sát tài chính quốc gia WB : Ngân hàng thế giới WTO : Tổ chức thương mại thế giới vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng biểu Bảng 1.1: Nội dung tự do hóa các giao dịch trên tài khoản vốn.............................. 13 Bảng 1.2: Chỉ số Share một số nước giai đoạn 1986-1995 ..................................... 16 Bảng 1.3. Ví dụ về việc cho điểm đối với Mỹ và Ấn Độ dựa vào dữ liệu của IMF 1979 .............................................................................................. 17 Bảng 1.4: Chỉ số Capital và ∆capital của một số nước Châu Á .............................. 18 Bảng 1.5: Mức tăng trưởng ở trạng thái dừng của các biến .................................... 22 Bảng 1.6: Lộ trình tự do hóa tài khoản vốn theo quan điểm của IMF ..................... 35 Bảng 2.1: Dư nợ nước ngoài phân theo chủ thể và thời hạn vay............................. 66 Bảng 2.2: Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2000-2014 ...................... 68 Bảng 2.3: Chỉ số KAOPEN các quốc gia giai đoạn 2000-2014 .............................. 71 Bảng 3.1: Thị phần hoạt động của các ngân hàng giai đoạn 2005-2014 ................. 96 Bảng 3.2: Danh sách ngân hàng trong nước và cổ đông chiến lược nước ngoài ..... 98 Bảng 3.3: Diễn giải các biến trong mô hình ......................................................... 102 Bảng 3.4: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ............................................... 102 Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra tính dừng thông qua kiểm định PP: ........................... 106 Bảng 3.6: Độ trễ được lựa chọn theo tiêu chuẩn SC ............................................. 107 Bảng 3.7: Kết quả kiểm định đường bao (Bounds Testing) .................................. 107 Bảng 3.8: Các hệ số dài hạn của mô hình ARDL ................................................. 108 Bảng 3.9: Kết quả kiểm định tự tương quan (LM test) ......................................... 109 Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng ........................................... 112 Bảng 3.11: ROA, ROE hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2014: ........... 118 Biểu đồ Đồ thị 1.1: Tự do hóa tài khoản vốn trong“mô hình tăng trưởng tân cổ điển” ........ 23 Đồ thị 1.2.“Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới chi phí”vốn, đầu tư và tăng trưởng ......................................................................................... 24 viii Biểu đồ 2.1: Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2000-2014 (đơn vị: triệu USD) ........................................................... 62 Biểu đồ 2.2: Dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2005-2014 (đơn vị: triệu USD) ........................................................... 64 Biểu đồ 2.3: Dòng vốn vay nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2000-2014 .......... 66 Biểu đồ 2.4: Dòng tiền, tiền gửi ở nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 20002014 ................................................................................................... 69 Biểu đồ 2.5 : Tổng tài sản và khoản phải trả nước ngoài/GDP ............................... 73 Biểu đồ 2.6: Khoản phải trả nước ngoài/GDP ........................................................ 73 Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2000-2014 .................................. 78 Biểu đồ 3.2: Tương quan giữa dòng vốn nước ngoài vào với GDP thực và tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2000-2014................................................ 81 Biểu đồ 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2000-2014 ............................. 82 Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài/Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2000-2014 .......................................................................................... 84 Biểu đồ 3.5: Đóng góp của khu vực FDI vào GDP giai đoạn 2000-2014 ............... 85 Biểu đồ 3.6: Tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài so với tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu ......................... 86 Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ vốn vay nước ngoài giải ngân/Tổng vốn đầu tư ........................ 89 Biểu đồ 3.8: Tương quan giữa mức độ tự do hóa tài khoản vốnvà độ sâu tài chính (1) ............................................................................................. 91 Biểu đồ 3.9: Tương quan giữa mức độ tự do hóa tài khoản vốn và độ sâu tài chính (2) ............................................................................................. 92 Biểu đồ 3.10: Kiểm định CUSUM ....................................................................... 110 Biểu đồ 3.11: Chất lượng thể chế ở Việt Nam giai đoạn 2000-2014..................... 120 Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Tự do hóa tài khoản vốn thúc đẩy sự phát triển thị trường vốn.............. 28 Sơ đồ 1.2:“Điều kiện để tự do hóa tài chính tác động tích cực tới tăng trưởng” ..... 31 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Tự do hóa tài khoản vốn là một xu thế tất yếu của các quốc gia trong quá trình hội nhập. Lý thuyết kinh tế chỉ ra rằng tự do hóa tài khoản vốn tạo điều kiện phân bổ vốn trên phạm vi quốc tế một cách hiệu quả hơn, chi phí vốn giảm xuống từ đó thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế (Fisher,1998). Ngoài ra, tự do hóa tài khoản vốn còn góp phần tăng cường sự phát triển của thị trường tài chính trong nước và cung cấp một động lực mạnh mẽ cho các nhà hoạch định chính sách trong việc thực hiện và duy trì các chính sách kinh tế vĩ mô vững mạnh (Egbuna và cộng sự, 2013). Trên thực tế, dòng vốn quốc tế từ những nước phát triển tới những nước đang phát triển tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Nhiều nước đang phát triển thực hiện các chương trình tự do hóa thương mại và tài chính trong đó có tự do hóa tài khoản vốn với hi vọng có thể thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển tài chính trong nước và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, một số quốc gia đón nhận dòng vốn nước ngoài khổng lồ như các nước Đông Á giai đoạn trước khủng hoảng (1997) đã phải trả giá đắt trước sự rút vốn ồ ạt của các nhà đầu tư gián tiếp và đầu cơ tài chính. Nhiều quốc gia, điển hình là Malaysia và các nước Đông Nam Á sau đó đã phải thực hiện các biện pháp kiểm soát vốn nghiêm ngặt để nhanh chóng thoát khỏi khủng hoảng. Nhiều nhà kinh tế học cũng đặt ra câu hỏi về những lợi ích thực sự của tự do hóa tài khoản vốn đối với các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Một trong những vấn đề trọng tâm trong các tranh luận quốc tế về sự cần thiết thực hiện tự do hóa tài khoản vốn ở các nước đang phát triển là mối quan hệ tích cực của dòng vốn và tăng trưởng kinh tế. Theo Bailliu (2000) và Bonfiglioli (2008), tự do hóa tài khoản vốn có thể tác động tới tăng trưởng kinh tế theo hai phương thức: Trực tiếp thông qua tác động tới quy mô vốn đầu tư; Gián tiếp thông qua tác động tới phát triển tài chính trong nước. Tuy nhiên kết quả là không thống nhất giữa các nghiên cứu ngoại trừ một số đề tài nghiên cứu về tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu của Quinn và cộng sự (1997) chỉ ra tự do hóa tài khoản vốn tác động tích cực tới tăng trưởng ở tất cả các quốc gia; Klein và Olivei (2008) cho rằng mối quan hệ cùng chiều chỉ xảy ra ở những nước đang phát triển; trong khi Edward (2001) và Chinn 2 và Ito (2006) lại cho rằng tự do hóa thúc đẩy tăng trưởng khi các quốc gia đạt được mức độ nhất định trong phát triển kinh tế và thể chế. Ngược lại, Rodrik (1998) và Kraay (1998) không tìm ra bất kỳ bằng chứng nào về mối quan hệ trên. Ngoài ra, còn một số tác giả nghiên cứu tác động của tự do hóa lên tăng trưởng kinh tế ở một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia cụ thể và kết quả cũng có sự khác biệt. Law và Singh (2008) nghiên cứu về trường hợp của Malaysia cho rằng tự do hóa mang tính chất pháp lý (de jure) không thúc đẩy tăng trưởng, trong khi đó kết quả là ngược lại đối với dòng vốn thực tế (de facto), tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào chất lượng thể chế và sự phát triển tài chính trong nước. Phân tích của Egbuna và cộng sự (2013) cho thấy tự do hóa ở Ghana và Sierra tác động tích cực tới tăng trưởng trong cả dài hạn và ngắn hạn trong khi tác động này là âm ở Gambia, Guinea, Liberia và Nigeria. Đồng thời, bằng chứng thực nghiệm cũng chỉ ra rằng, sự phát triển tài chính đóng góp vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa tự do hóa tài khoản vốn và tăng trưởng kinh tế. Một mặt, sự phát triển tài chính là kênh dẫn nối để đạt được mục tiêu cuối cùng là tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, sự phát triển tài chính là điều kiện tiền đề cần thiết để các quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển phát huy được những tác động tích cực của tự do hóa tài khoản vốn. Việt Nam là một nước đang phát triển nằm trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asean. So với một số quốc gia trong khu vực như Malaysia, Thái Lan, Singapore và Indonesia, Việt Nam thực hiện mở cửa kinh tế ở giai đoạn muộn hơn nhưng hội nhập quốc tế đã và đang mang lại những kết quả rất đáng ghi nhận, đặc biệt là thu hút vốn đầu tư nước ngoài góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2014, cả nước có 1.588 dự án đầu tư nước ngoài mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 15,64 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2013. Ngoài ra, có 594 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 4,58 tỷ USD bằng 62,4% so với cùng kỳ năm 2013. Đầu tư nước ngoài là khu vực phát triển năng động nhất với tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng trưởng cả nước, tỷ trọng đóng góp của khu vực này trong GDP tăng dần từ 2% GDP năm 1992 lên 20% năm 2014. Đặc biệt, sự kiện trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007 và gần đây nhất là việc tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương 3 TPP và cộng đồng kinh tế Asean (AEC) với những cam kết về tự do hóa thương mại và tài chính trong đó có tự do hóa tài khoản vốn cho thấy Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu và rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế. Trên thực tế, Việt Nam đã và đang thực hiện tự do hóa tài khoản vốn với mức độ ngày càng cao được thể hiện ở các chính sách thu hút vốn nước ngoài cũng như sự gia tăng mạnh mẽ của các dòng vốn nước ngoài chảy vào trong nước. Hiện tại, các quy định kiểm soát đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ còn là các quy định về một số lĩnh vực cấm và hạn chế đầu tư (Nguyễn Toàn Thắng, 2010). Vốn gián tiếp được quản lý bởi các quy định về tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài và tỷ lệ này đã được nới lỏng ở cả hai khu vực doanh nghiệp (tăng từ 49% lên 100% đối với các ngành nghề kinh doanh không có điều kiện vào năm 2015) và ngân hàng (từ 20% lên 30% vào năm 2014). Bên cạnh đó, vốn vay nước ngoài vẫn tuân thủ các quy định về hạn mức và yêu cầu đăng ký các khoản vay để tránh vay nợ quá mức. So sánh với tiêu chuẩn của Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF, Việt Nam đang bước sang nửa sau trong lộ trình tự do hóa tài khoản vốn. Vậy câu hỏi đặt ra là mở cửa thị trường vốn trong thời gian qua có thực sự mang lại tác động tích cực đối với nền kinh tế Việt Nam hay không đặc biệt là tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Cho đến nay, các nghiên cứu trong nước về vấn đề tự do hóa tài khoản vốn và tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam còn rất hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam, điển hình là nghiên cứu của Lê Thanh Thủy (2007), Athukorala và Tien (2008), Anwar và Nguyen (2010), Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2010), Phạm Thị Hoàng Anh và Lê Hà Thu (2014), Nguyễn Thị Liên Hoa và Lê Nguyễn Quỳnh Phương (2014). Điểm chung của các nghiên cứu này đều tìm ra tác động tích cực của FDI tới tăng trưởng kinh tế, điều này cho thấy việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua là phù hợp và mang lại tác động tích cực tới nền kinh tế. Tuy nhiên, tài khoản vốn trong cán cân thanh toán quốc tế của các quốc gia không chỉ bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mà còn các loại vốn khác như đầu tư gián tiếp, vay và cho vay nước ngoài v.v...Do vậy, nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng 4 trưởng kinh tế ở Việt Nam không thể đại diện cho tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế. Không đề cập riêng tới đầu tư trực tiếp nước ngoài như những nghiên cứu phía trên, Hauskrecht và Nhan Le (2005), Phạm Thị Hoàng Anh (2011) nghiên cứu về quá trình tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam. Tuy nhiên kết quả mới chỉ dừng lại ở việc phân tích chính sách của Nhà nước đối với các dòng vốn nước ngoài và thực trạng chu chuyển của các dòng vốn ra/vào lãnh thổ của Việt Nam. Nguyễn Toàn Thắng (2010) trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Tự do hóa tài khoản vốn và ổn định khu vực tài chính ở Việt Nam” cũng đã nghiên cứu sâu về tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam song nhấn mạnh mối quan hệ giữa tự do hóa tài khoản vốn và sự ổn định khu vực tài chính. Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế chưa được đề cập tới cả trong phân tích định tính và định lượng. Xuất phát từ sự khác biệt trong kết quả của những nghiên cứu trước đây trên thế giới về mối quan hệ giữa tự do hóa tài khoản vốn và tăng trưởng kinh tế, cũng như xuất phát từ những hạn chế trong nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam đặc biệt trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế, đề tài “Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu “Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2014. Đồng thời nghiên cứu cũng đánh giá thực trạng các điều kiện để tự do hóa tài khoản vốn tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Cụ thể, luận án sẽ trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau đây:” Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Việt Nam đang thực hiện tự do hóa tài khoản vốn ở mức độ nào? “Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2014 là như thế nào? Tích cực hay tiêu cực và chủ yếu qua kênh tác động nào?” 5 Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Những điều kiện nào ảnh hưởng tới tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế? Ở Việt Nam, thực trạng những điều kiện đó như thế nào và ảnh hưởng thế nào tới mối quan hệ giữa tự do hóa tài khoản vốn và tăng trưởng kinh tế? Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đề xuất nhằm thúc đẩy tác động tích cực của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là tự do hóa tài khoản vốn và tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Trong đó, tài khoản vốn được phân loại theo hình thức đầu tư bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII), vay nước ngoài, đầu tư trực tiếp và gián tiếp ra nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài dưới dạng tiền và tiền gửi. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2014. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê bao gồm các hoạt động thu thập và xử lý số liệu, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế, luồng vốn vào/ra, mức độ tự do hóa tài khoản vốn và một số chỉ tiêu khác nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá. Số liệu được sử dụng trong luận án là số liệu thứ cấp được thu thập từ Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới, Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan. - Phương pháp so sánh đối chiếu: Dựa trên cơ sở các số liệu đã được thu thập và xử lý, tác giả thực hiện so sánh sự biến động qua các giai đoạn, so sánh giữa Việt Nam và các nước khác nhằm đưa ra những đánh giá sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu ví dụ: so sánh quy mô vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài qua các năm từ đó rút ra nhận xét và tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới biến động như vậy. - Luận án kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong việc phân tích tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: Trong đó phân tích định tính chủ yếu mang tính chất mô tả, xác định khả năng có hay không có các kênh tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng 6 trưởng kinh tế. Phương pháp định lượng: sử dụng mô hình kinh tế lượng trong phân tích để cung cấp thêm bằng chứng cho các phân tích định tính phía trên. Trong đó mô hình phân phối trễ tự hồi quy ARDL được sử dụng để đánh giá mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình. Dữ liệu chuỗi thời gian theo quý từ năm 2000 đến 2014 được sử dụng trong nghiên cứu. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận án với đề tài: “Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể như sau: Về lý luận: - Luận án đã hệ thống hóa lý thuyết về tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế đặc biệt đối với những nước đang phát triển đồng thời phân tích các điều kiện để tự do hóa tài khoản vốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Luận án đã thực hiện tổng quan nghiên cứu thực nghiệm với hai trường phái ủng hộ và phản đối tác động tích cực của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế. Đồng thời chỉ ra được nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt trong kết quả của các nghiên cứu trước đây. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện, luận án lựa chọn mô hình nghiên cứu tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế phù hợp với điều kiện của Việt Nam. - Luận án đã đánh giá được mức độ tự do hóa tài khoản vốn, tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và thực trạng của các điều kiện ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa tự do hóa tài khoản vốn và tăng trưởng kinh tê ở Việt Nam bao gồm sự phát triển tài chính, chất lượng thể chế, chính sách kinh tế vĩ mô và mức độ tự do hóa thương mại. Về mặt thực tiễn: - Luận án có ý nghĩa thực tiễn trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với mức độ tự do hóa tài khoản vốn ngày càng cao trong khi các nghiên cứu về tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam còn rất hạn chế. - Dựa trên các kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị đã được đề xuất nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý kinh tế có thể đưa ra các giải pháp chính sách phù hợp. 7 5. Kết cấu của đề tài Luận án được trình bày thành bốn chương với các nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế Chương 2: Thực trạng tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam Chương 3: Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam Chương 4: Kết luận và một số khuyến nghị 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1. Cơ sở lý luận về tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tự do hóa tài khoản vốn 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại tài khoản vốn Tài khoản vốn và tài khoản vãng lai là hai thành phần cơ bản nhất của cán cân thanh toán quốc tế. Trong khi tài khoản vãng lai phản ánh thu nhập ròng của quốc gia thì tài khoản vốn phản ánh thay đổi ròng trong quyền sở hữu tài sản của quốc gia. Một sự mất cân bằng trong tài khoản vốn của cán cân thanh toán quốc tế nghĩa là khoản tiền mà quốc gia phải thanh toán cho việc mua tài sản nước ngoài vượt quá khoản tiền mà quốc gia nhận được từ việc bán tài sản trong nước. Hay nói cách khác, đầu tư trong nước bằng tài sản nước ngoài ít hơn đầu tư ra nước ngoài bằng tài sản trong nước. Có một số tiêu chí khác nhau giúp phân loại các giao dịch trên tài khoản vốn của một quốc gia: Thứ nhất, phân loại theo chức năng đầu tư, các giao dịch vốn bao gồm: đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); đầu tư gián tiếp nước ngoài hay đầu tư danh mục (FII hay FPI); và các loại đầu tư khác. Trong đó: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc một cá nhân hoặc doanh nghiệp của một quốc gia đầu tư trực tiếp vào sản xuất hoặc kinh doanh của một quốc gia khác bằng cách mua lại công ty hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh hiện tại tại quốc gia đó. Nói một cách rộng hơn, đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm thiết lập một công ty con hoặc công ty liên kết ở nước ngoài, mua bán và sát nhập với công ty ở nước ngoài, xây dựng doanh nghiệp mới, tái đầu tư lợi nhuận kiếm được từ các hoạt động ở nước ngoài và vay nội bộ công ty. Theo OECD ngưỡng chấp nhận của một mối quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài là 10%, nghĩa là các nhà đầu tư nước ngoài phải 9 sở hữu ít nhất 10% trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc cổ phiếu phổ thông của công ty đầu tư. Đầu tư gián tiếp nước ngoài hay đầu tư danh mục (Foreign Indirect Investment –FII hay Foreign Portfolio Investment –FPI) là hoạt động mà cá nhân, tổ chức kinh tế hay Chính phủ mua/bán tài sản tài chính nước ngoài nhằm đầu tư kiếm lời từ cổ tức trên chứng khoán vốn, từ lãi phát sinh trên chứng khoán nợ hay từ chênh lệch giá mua và bán chứng khoán đó. Các giao dịch bao gồm đầu tư vào chứng khoán vốn, đầu tư vào chứng khoán nợ dưới dạng trái phiếu, kỳ phiếu, các công cụ thị trường tiền tệ và các công cụ tài chính phái sinh. FII cho phép các nhà đầu tư tham gia vào lợi nhuận của doanh nghiệp nước ngoài nhưng không trực tiếp quản lý hoạt động của doanh nghiệp đó. Điều này tương tự như giao dịch trong nước: phần lớn các nhà đầu tư không có đủ vốn và chuyên môn cần thiết để vận hành doanh nghiệp mà họ đầu tư. Khác với FDI, vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài được thực hiện dưới dạng đầu tư tài chính thuần túy với các chứng khoán có thể chuyển đổi và mang tính thanh khoản cao trên thị trường tài chính, nên các nhà đầu tư gián tiếp dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp, thậm chí đột ngột rút vốn đầu tư của mình về nước hay chuyển sang đầu tư dưới dạng khác (Nguyễn Toàn Thắng, 2010). Hình thức khác: Bao gồm các khoản vay nợ nước ngoài ngắn, trung, dài hạn, tín dụng thương mại, các khoản đầu tư dưới dạng tiền hay tiền gửi và các tài sản nước ngoài khác. Trong đó, vay nợ nước ngoài đặc biệt vay nợ qua hệ thống ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất. Thứ hai, phân theo chiều dịch chuyển của luồng vốn, các giao dịch vốn bao gồm: luồng vốn chuyển vào nền kinh tế trong nước (bao gồm vốn mới nhận đầu tư và các khoản thu hồi vốn gốc đã đầu tư trước đây từ nước ngoài về) và luồng vốn chuyển ra khỏi nền kinh tế (bao gồm vốn đầu tư mới ra nước ngoài và các khoản hoàn trả vốn gốc đầu tư cho người không cư trú). Việc phân loại theo tiêu chí này rất quan trọng vì tác động của luồng vốn chuyển vào rất khác so với tác động của luồng vốn ra. 10 Thứ ba, phân loại theo thời hạn của các giao dịch vốn: Giao dịch vốn ngắn hạn bao gồm các khoản tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng ngắn hạn, tiền gửi nước ngoài ngắn hạn, đầu tư gián tiếp có thời hạn đến 12 tháng; Giao dịch vốn trung và dài hạn là chu chuyển vốn dưới dạng vốn đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay và cho vay với thời hạn trên 12 tháng. Việc phân loại theo tiêu chí này có ý nghĩa quan trọng đối với việc nghiên cứu tính ổn định hay bất ổn định của các dòng vốn. Thông thường các giao dịch vốn ngắn hạn thường bất ổn định hơn so với vốn trung – dài hạn, đặc biệt trong những giai đoạn nền kinh tế phải đối mặt với các cú sốc, vốn ngắn hạn có thể đảo chiều và gây ra những biến động trên thị trường tài chính nói riêng và toàn thể nền kinh tế nói chung. Ngoài ra đối với đầu tư gián tiếp nước ngoài khó có thể phân định rõ ràng những giao dịch nào là dài hạn và những giao dịch nào chỉ với mục đích đầu cơ trong ngắn hạn. 1.1.1.2. Khái niệm tự do hóa tài khoản vốn Tự do hóa tài khoản vốn là một khái niệm ngược lại so với kiểm soát vốn. Xuất phát từ những chi phí của kiểm soát vốn đối với nền kinh tế, cùng với xu hướng phát triển tất yếu của thời kỳ hội nhập sâu và rộng, các quốc gia dần dần xóa bỏ kiểm soát đối với sự di chuyển của các dòng vốn và đưa nền kinh tế vào trạng thái tự do hóa tài khoản vốn một phần hoặc hoàn toàn. Để hiểu một cách sâu sắc về bản chất tự do hóa tài khoản vốn, chúng ta sẽ cần tìm hiểu về kiểm soát vốn: kiểm soát vốn là gì, mục đích của kiểm soát vốn và các chi phí mà kiểm soát vốn mang lại đối với các quốc gia. Kiểm soát vốn là việc một quốc gia sử dụng các biện pháp kiểm soát nhằm giới hạn hoặc điều chỉnh các dòng vốn vào hoặc ra khỏi lãnh thổ quốc gia. Kiểm soát vốn có thể được áp dụng bằng các biện pháp khác nhau với các mục đích khác nhau. Trong đó các biện pháp kiểm soát thông thường được áp dụng bao gồm đánh thuế vào các giao dịch trên tài khoản vốn, kiểm soát giá, khối lượng hoặc hạn chế hoàn toàn các giao dịch vốn quốc tế. 11 Các quốc gia có thể thực hiện kiểm soát vốn với các mục đích như sau: - Thứ nhất, tạo thêm thu nhập/tài trợ chiến tranh bằng cách kiểm soát các dòng vốn ra. Biện pháp này được áp dụng ở hầu hết các nước tham chiến trong chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai. Các nước tham chiến giới hạn các dòng vốn ra để tạo thêm thu nhập bằng hai cách: (i) Bảo toàn vốn trong nước từ đó Chính phủ sẽ dễ dàng hơn trong việc thu thuế đối với tài sản và thu nhập từ lợi tức của các chủ thể trong nền kinh tế; (ii) Cho phép lạm phát cao hơn từ đó tăng thu nhập trong nước. Đồng thời lãi suất giảm sẽ làm giảm chi phí vay nợ trong nước của Chính phủ. - Thứ hai, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế (BOP) trong trường hợp thâm hụt. Các quốc gia khi đối mặt với tình trạng thâm hụt của BOP sẽ hạn chế các dòng vốn ra nhằm giảm cầu đối với tài sản nước ngoài mà không cần sử dụng biện pháp giảm cung tiền hoặc phá giá đồng nội tệ. - Thứ ba, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế (BOP) trong trường hợp thặng dư. Các quốc gia khi đối mặt với tình trạng thặng dư của BOP gây lãng phí nguồn lực tài chính sẽ kiểm soát dòng vốn vào nhằm giảm cầu nước ngoài đối với tài sản trong nước mà không cần tăng cung tiền hay nâng giá đồng nội tệ. - Thứ tư, ngăn chặn dòng vốn vào bất ổn. Bằng cách giới hạn dòng vốn vào bất ổn (đặc biệt là các dòng vốn ngắn hạn dễ bay hơi khi nền kinh tế rơi vào suy thoái hoặc khủng hoảng), các quốc gia có thể ổn định kinh tế vĩ mô. - Thứ năm, ngăn chặn sự tăng giá thực của đồng nội tệ. Dòng vốn vào quá mức có thể dẫn tới sự tăng giá thực của đồng nội tệ. Để ngăn chặn điều này, các quốc gia có thể sẽ phải tăng cung tiền để giảm giá nội tệ, tuy nhiên điều này có thể dẫn tới lạm phát trong nước tăng lên và gây ra các hệ lụy đối với nền kinh tế trong nước. Do vậy, một trong những biện pháp được áp dụng thay thế là giới hạn dòng vốn vào. - Thứ sáu, hạn chế quyền sở hữu của nước ngoài đối với các tài sản trong nước đặc biệt là các nguồn lực tự nhiên. Ngoài ra việc kiểm soát dòng vốn ra có thể được sử dụng như một giải pháp để bảo toàn tiết kiệm trong nước từ đó thúc đẩy đầu tư trong nước. 12 Mặc dù được thực hiện với các mục đích phù hợp với điều kiện của các quốc gia trong từng giai đoạn nhất định, song kiểm soát vốn trên thực tế đã hạn chế các lợi ích của di chuyển vốn quốc tế như chia sẻ rủi ro, đa dạng hóa, tăng trưởng và chuyển giao công nghệ. Ngoài ra, kiểm soát vốn còn đi ngược lại những cam kết, thỏa thuận quốc tế khi các quốc gia tăng cường hội nhập kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy, việc xóa bỏ kiểm soát đối với các giao dịch vốn hay tự do hóa tài khoản vốn là cần thiết đối với các quốc gia và đây chính là kết quả của mức độ hội nhập tài chính cao hơn với nền kinh tế thế giới. Nếu như kiểm soát vốn là việc một quốc gia sử dụng các biện pháp kiểm soát nhằm giới hạn hoặc điều chỉnh các dòng vốn vào hoặc ra khỏi lãnh thổ quốc gia thì tự do hóa tài khoản vốn được định nghĩa là việc xóa bỏ các hạn chế đối với các dòng vốn này. Theo Henry (2007), tự do hóa tài khoản vốn là quyết định của Chính phủ một quốc gia trong việc chuyển đổi từ cơ chế tài khoản vốn đóng tới một hệ thống tài khoản vốn mở trong đó dòng vốn có thể được tự do ra hoặc vào lãnh thổ quốc gia. Cũng đưa ra khái niệm về tự do hóa tài khoản vốn, Prasad và Rajan (2008) cho rằng tự do hóa tài khoản vốn nghĩa là việc dỡ bỏ những hạn chế đối với dòng vốn vào và cho phép các nhà đầu tư trong nước đầu tư tự do vào tài sản nước ngoài. Tổng kết lại, Tự do hóa tài khoản vốn có thể hiểu là quyết định của Chính phủ một quốc gia trong việc dỡ bỏ những hạn chế đối với các giao dịch trên tài khoản vốn trong cán cân thanh toán quốc tế. Các giao dịch trên tài khoản vốn theo phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài, vay nợ nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài. Tùy theo điều kiện kinh tế hoặc tùy theo quy định của các tổ chức quốc tế mà quốc gia là thành viên, Chính phủ các nước có thể đưa ra quyết định thực hiện tự do hóa một phần hay tự do hóa hoàn toàn tài khoản vốn. Kaminsky và Schumukler (2007) đã đưa ra ví dụ về nội dung tự do hóa các giao dịch trên tài khoản vốn của các quốc gia ứng với ba cấp độ: Tự do hóa hoàn toàn, tự do hóa một phần và không tự do hóa (hay kiểm soát vốn hoàn toàn).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan