TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ
ĐẾN NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn
: Phan Trần Trung Dũng
Sinh viên thực hiện
: Trần Thị Thu Hà
Lớp
: Pháp 1 - K38E
HÀ NỘI - 2003
MỤC LỤC
Lời nói đầu.........................................................................................5
Chương I: Tiến trình hội nhập quốc tế của kinh tế Việt nam và
những
cơ hội, thách thức đối với lĩnh vực tài chính ngân
hàng...................................................................................................8
1. Định hướng mục tiêu tiến trình hội nhập kinh tế của Đảng và
Nhà nước............................................................................................8
2. Tiến trình hội nhập của nền kinh tế Việt nam trong thời gian qua
.........................................................................................................10
2.1. Vài nét về quá trình hội nhập của Việt nam..........................10
2.2. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, cam kết gia nhập WTO,
cam kết
theo AFTA và những cam kết cụ thể của Việt nam liên quan
đến lĩnh vực tài chính ngân hàng..........................................12
2.2.1. Hiệp định thương mại Việt Mỹ....................................12
2.2.2. Các cam kết cơ bản khi gia nhập WTO........................16
2.2.3. Các cam kết theo AFTA...............................................18
3. Mục tiêu và phương châm của các ngân hàng trong quá trình hội
nhập..................................................................................................18
3.1. Mục tiêu................................................................................18
3.2. Phương châm.........................................................................19
4. Cơ hội và thách thức của ngân hàng trong quá trình hội nhập....19
4.1. Cơ hội....................................................................................19
4.2. Thách thức.............................................................................22
4.2.1. Thị trường tài chính Việt Nam còn lạc hậu so với các
nước
trong khu vực................................................................22
4.2.2. Việt Nam vẫn còn tụt hậu về thể chế thị trường, hệ
thống pháp luật
kém minh bạch và tính thực thi kém...........................23
4.2.3. Hệ thống ngân hàng Việt Nam còn nhiều yếu kém......25
4.2.4. Hệ thống tài chính Việt Nam với các ngân hàng thương
mại
quốc doanh là chủ đạo..................................................28
Chương II: Thực trạng những tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đến
hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian
qua...................................................................................................30
1. Vài nét về hệ thống ngân hàng Việt Nam và đánh giá chung về
hoạt động
trong tiến trình hội nhập quốc tế ................................................30
1.1. Ngân hàng Nhà nước.............................................................30
1.2. Ngân hàng thương mại..........................................................32
2. Đánh giá chung về hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt nam
trong
tiến trình hội nhập quốc tế...........................................................33
3. Thực trạng những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến
ngành
ngân hàng Việt nam....................................................................40
3.1 Tác động tới hệ thống pháp luật có liên quan........................40
3.1.1. Sửa đổi, bổ sung các văn bản không còn phù hợp........40
3.1.2. Xây dựng các văn bản luật chưa có..............................54
3.2. Tác động đến môi trường kinh doanh...................................56
3.3. Tác động đến tư duy kinh doanh và chiến lược kinh doanh. 58
3.4. Tác động tới công nghệ ngân hàng.......................................62
3.5. Tác động tới vấn đề quản lý nhân sự của ngân hàng............64
3.6. Tác động tới vấn đề cơ cấu lại NHTM..................................65
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng những tác
động của
hội nhập kinh tế quốc tế đến hệ thống ngân hàng
Việt Nam.........................................................................................68
1. Giải pháp đối với ngân hàng Nhà nước......................................68
1.1. Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ mới.........................68
1.2. Hiện đại hoá hệ thống thanh toán bù trừ...............................69
1.3. Cơ cấu lại hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng................69
1.4. Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức hệ thống NHNN. .70
2. Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại..............................71
2.1. Nhóm giải pháp thị trường....................................................71
2.1.1. Về sản phẩm ngân hàng................................................71
2.1.2. Giải pháp về giá cả và dịch vụ......................................75
2.1.3. Các giải pháp xúc tiến..................................................76
2.1.4. Giải pháp cho hệ thống phân phối................................76
2.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh
......................................................................................................77
2.2.1. Xây dựng tôn chỉ hay quy ước chung của từng ngân
hàng........................................................................................77
2.2.2. Ban hành và áp dụng các phương thức tiên tiến phù hợp
về
quản trị và điều hành....................................................78
2.2.3. Thay đổi mô hình tổ chức của ngân hàng cho phù hợp
với
chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.......................79
2.2.4. Xây dựng chỉ tiêu kinh doanh.......................................80
2.3. Giải pháp chung về công nghệ..............................................80
2.3.1. Các giải pháp................................................................80
2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện...........................................83
2.4. Giải pháp chung về con người..............................................84
2.5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại.................85
2.6. Đổi mới hoạt động kiểm soát, kiểm tra, kiểm toán nội bộ. .86
Kết luận............................................................................................88
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................90
LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành
một xu thế tất yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những phát
triển mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật công nghệ đã góp phần đẩy
nhanh quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới. Với sự ra đời của
các thể chế toàn cầu và khu vực như WTO, EU, APEC, NAFTA,
thế giới ngày nay đang sống trong quá trình toàn cầu hoá mạnh mẽ,
quá trình này thể hiện không chỉ trong lĩnh vực thương mại mà cả
lĩnh vực sản xuất dịch vụ, tài chính đầu tư cũng như các lĩnh vực
văn hoá, xã hội, môi trường với các hình thức và mức độ đa dạng
khác nhau.
Toàn cầu hoá tạo ra mối quan hệ gắn bó, sự tuỳ thuộc lẫn nhau
và những tác động qua lại hết sức nhanh nhạy giữa các nền kinh tế.
Thông qua quá trình tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại dịch vụ
đầu tư, toàn cầu hóa tạo ra những lợi thế mới thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển, đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa các nước, góp
phần khai thác tối đa lợi thế so sánh của các nước tham gia vào nền
kinh tế toàn cầu.
Quá trình toàn cầu hoá đang thúc đẩy mạnh mẽ sự hội nhập
của các nước vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Có thể nói, hiện
nay hầu như không có một quốc gia nào đứng ngoài quá trình hội
nhập nếu không muốn tự cô lập và rơi vào nguy cơ tụt hậu.
Gắn liền với xu thế vận động chung của thế giới, Việt Nam
cũng đang thực hiện chuyển đổi cơ chế chính sách và thực hiện mở
rộng các mối quan hệ kinh tế với thế giới bên ngoài theo đường lối
đổi mới và mở cửa của Đảng như đã nêu tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI. Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt
Nam mới đang ở giai đoạn đầu nên không thể một sớm một chiều
thích nghi dễ dàng với những thách thức khi tiến hành hội nhập
quốc tế. Thực tiễn cho thấy, hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu,
song tiến trình tự do hoá đầu tư dịch vụ thương mại và đặc biệt là
tài chính ngân hàng phải được tiến hành với những bước đi phù hợp
với trình độ phát triển của nền kinh tế đất nước, phải tiến hành phát
huy nội lực và nâng cao năng lực quản lý, phải thực hiện nhiều quá
trình tự cải cách hoàn thiện nâng cao sức cạnh tranh của mọi ngành
mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Quán triệt quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế do Đại hội Đảng
đề ra, đồng thời nhận thức rõ xu thế của thời đại, ngành ngân hàng
Việt Nam đã không ngừng tiến hành những cải cách cần thiết: đẩy
nhanh tiến trình tái cơ cấu lại tình hình tài chính, lành mạnh hoá
hoạt động tín dụng, tạo sức mạnh về vốn, đảm bảo nhu cầu vốn cho
đầu tư phát triển, mở rộng dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công
nghệ hiện đại, đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả kiểm
tra, kiểm soát, đảm bảo an toàn hệ thống tiến dần đến các chuẩn
mực quốc tế.
Tuy được đánh giá là một trong những ngành năng động nhất
trong việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng ngành ngân
hàng còn đứng trước nhiều khó khăn và thách thức không nhỏ:
Thực trạng tài chính yếu, vốn Nhà nước cấp nhỏ, mô hình tổ chức
truyền thống chưa thực sự hướng tới khách hàng...
Đề tài: “Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng
Việt Nam” là một nghiên cứu nhỏ của riêng cá nhân tôi về mặt lý
luận và thực tiễn với hy vọng sẽ trở thành một đóng góp cho quá
trình cải tổ và hoàn thiện hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến
trình hội nhập quốc tế.
Khoá luận bao gồm 3 chương, chuơng 1 “Tiến trình hội nhập
quốc tế của nền kinh tế Việt Nam và những cơ hội thách thức đối
với lĩnh vực tài chính ngân hàng” giới thiệu khái quát về những
hướng đi cụ thể trong tiến trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam
nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng, chương 2 đi sâu phân
tích về những tác động của hội nhập tới ngành ngân hàng, và
chương 3 “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng những tác động
của hội nhập kinh tế quốc tế đến hệ thống Ngân hàng Việt Nam” đề
xuất một số biện pháp cụ thể nhằm đưa ngân hàng Việt Nam tiến
nhanh và tiến kịp với hội nhập quốc tế.
Khoá luận có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp
phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp, đánh giá, bên cạnh đó,
khoá luận còn sử dụng và trích dẫn một số quan điểm của Đảng và
Nhà nước để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên
cứu, các bảng biểu và số liệu để minh hoạ.
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận bao gồm các vấn đề liên
quan đến lý luận về xu hướng toàn cầu hoá, hệ thống ngân hàng
Việt Nam, các lý thuyết về tài chính tiền tệ... Đây là một vấn đề lớn
và phức tạp, nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như năng
lực của bản thân còn hạn chế cho nên khoá luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, ý
kiến của các thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn đề tài
nghiên cứu của mình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể
các thầy giáo, cô giáo trường đại học Ngoại Thương, những người
đã nâng đỡ, dìu dắt, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt những năm
học qua, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phan Trần
Trung Dũng, người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành khoá
luận, và cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng Ngoại thương
Trung ương đã hỗ trợ tôi trong việc cung cấp tài liệu.
Hà nội, ngày 17 tháng 11 năm
2003
Sinh viên thực hiện
Trần thị Thu Hà
Chương I
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA KINH TẾ
VIỆT NAM VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC
ĐỐI VỚI LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
1. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH
TẾ CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
Hội nhập kinh tế quốc tế là một phạm trù hiện nay đã không
còn lạ lẫm nếu không muốn nói là đã trở thành quen thuộc với mọi
người dân Việt Nam.
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế được đề ra trong bối cảnh
chúng ta đang ở trong nền kinh tế thị trường với sự can thiệp của
Nhà nước. Cách mạng khoa học - kỹ thuật tiếp tục phát triển với
tốc độ ngày càng cao, đặc biệt là công nghệ thông tin. Cả thế giới
và khu vực đang rộ lên những vấn đề bức xúc và nóng bỏng như
toàn cầu hoá và kinh tế tri thức.
Các nước lớn nhỏ đều dành quyền ưu tiên cho phát triển kinh
tế, theo đuổi chính sách kinh tế mở, tìm kiếm lợi ích của mình bằng
những chính sách và giải pháp riêng biệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là quá trình cạnh tranh
giữa các nước có chế độ chính trị khác nhau, trình độ phát triển
sản xuất khác nhau, diễn ra trong khu vực và trên toàn thế giới,
nhằm tranh giành thị trường, phát triển lực lượng sản xuất, thúc
đẩy quá trình chuyên môn hoá, hiện đại hoá tạo ra sự năng động
và tăng trưởng cho nền kinh tế thông qua các quan hệ hợp tác,
hiểu biết lẫn nhau và cùng có lợi. (Trích bài thuyết trình của Tiến
sỹ Nguyễn Trọng Điều, Phó trưởng ban tổ chức Chính phủ tại hội
thảo quán triệt nghị quyết TW 07 về hội nhập kinh tế quốc tế
08/2002). Đây là một quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh, vừa hội
nhập vừa cạnh tranh vừa có nhiều cơ hội vừa không ít thách thức,
muốn chủ động hội nhập một cách hiệu quả thì Việt Nam cần có sự
chuẩn bị đầy đủ những điều kiện cần thiết về kinh tế, thể chế và
nhân lực ...
Vận hội thì lớn lao, nhưng trở lại với thực trạng của mình,
chúng ta cũng không thể không nhận thấy là nguy cơ, thách thức
cũng không nhỏ bé. Lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế là rất lớn
nếu chúng ta có cách thức quản lý đúng. Đồng thời chúng ta cũng
phải thừa nhận là hội nhập kinh tế quốc tế là gia tăng rủi ro. Thực tế
của tất cả các nước, kể cả các nước đang phát triển cho thấy: Trong
lĩnh vực kinh tế, hội nhập không phải chỉ toàn “được” mà không có
“thiệt”. Điều quan trọng là xét về tổng thể nền kinh tế thì cái
“được” phải nhiều hơn cái “thua thiệt”. Đó chính là cái mà chúng ta
phải bàn phải tính và trong cái bàn, cái tính đó phải rất thực tế,
không mơ hồ cũng không quá lạc quan, song tình thế đã rõ ràng:
chúng ta đã và sẽ là một chủ thể trong cuộc chơi đó. Với AFTA
chúng ta đã có cả một lộ trình giảm thuế từ nay đến hết năm 2006;
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã ký; chúng ta đang
trong tiến trình gia nhập WTO và hàng loạt vấn đề hội nhập khác từ
khu vực đến toàn cầu.
Xu thế khách quan của toàn cầu hoá kinh tế và chủ trương
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã được khẳng định rõ trong
nhiều nghị quyết của Đảng và đã được triển khai trên thực tế.
Gần đây nhất Đại hội IX của Đảng đã xác định Đường lối phát
triển kinh tế trong thời kỳ mới là: “phát huy cao độ nội lực đồng
thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững’’. Nghị quyết 07 NQ/TW được Bộ chính trị thông qua chính là sự kế thừa, cụ thể hoá
và triển khai các đường lối của Đảng ta đề ra từ trước đến nay, đáp
ứng kịp thời những yêu cầu khách quan của tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam. Theo đó, mục tiêu của hội nhập kinh tế
quốc tế là nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ,
kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo
hướng XHCN, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Trước mắt là thực hiện những nhiệm vụ nêu ra
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2001-2010 và kế
hoạch 5 năm 2001-2005.
Hội nhập kinh tế là sự nghiệp của toàn dân, trong qúa trình
hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành
phần kinh tế của toàn xã hội trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò
chủ đạo. Bên cạnh đó, Thủ tướng chính phủ cũng đã ký Quyết định
số 37/2002/TTg ngày 14 tháng 3 năm 2002 về Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện hiệp định thương mại Việt Nam Hoa Kỳ. Các chương trình này là một bước triển khai định hướng
của Bộ chính trị để nước ta tích cực, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế trong thời kỳ mới. Các chương trình hành động cũng nêu rõ
những nhiệm vụ cụ thể của Chính phủ giao cho các bộ ngành địa
phương.
2. TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Vài nét về quá trình hội nhập của Việt nam.
Quá trình Việt nam hội nhập kinh tế quốc tế có lẽ đã được bắt
đầu từ xa xưa, khi những đoàn thuyền Đại Việt vượt biển tới các
cảng Trung quốc, Chiêm thành, Xiêm ,... để buôn bán, trao đổi
hàng hoá. Các thương cảng phố Hiến, Hội An đã từng là những
trung tâm buôn bán sầm uất mang hình hài của các khu kinh tế mở
thời hiện đại.
Gần hơn, trong lời kêu gọi Liên hợp quốc tháng 12/1946, Chủ
tịch Hồ Chí Minh nêu ra chính sách đối ngoại của Việt nam Dân
chủ Cộng hoà, trong đó có những điểm hết sức tương đồng với
những gì mà chúng ta đang làm trong tiến trình hội nhập kinh tế :
“ Đối với nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực thi
chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực:
a) Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các
nhà tư bản, các nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành
kỹ nghệ của mình;
b) Nước Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay, và đường
sá giao thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế;
c) Nước Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế
quốc tế dưới sự lãnh đạo của Liên hợp quốc...”
Vào những năm 70, Việt Nam đã trở thành thành viên của một
tổ chức kinh tế đa phương là Hội đồng tương trợ kinh tế (khối
SEV). Hợp tác với các nứơc xã hội chủ nghĩa trong khuôn khổ SEV
đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
trong thời kỳ khôi phục và kinh tế sau chiến tranh và quá độ lên
CNXH. Tuy nhiên, trong cơ chế kế hoạch hoá, hợp tác trong SEV
mang nặng tính hình thức và bao cấp. Quan hệ thương mại về phía
Việt Nam chủ yếu mang tính trợ giúp hoặc dưới hình thức hàng đổi
hàng.
Sau khi hệ thống XHCN Đông Âu sụp đổ, chúng ta tích cực
đẩy mạnh quá trình đổi mới trong nước và thực hiện chính sách đối
ngoại đa dạng hoá, đa phương hoá. Quan hệ thương mại quốc tế
được đẩy mạnh theo cơ chế mới: Cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Từng bước phá bỏ thế bao vây, cô lập , Việt Nam đã trở thành
thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn
đàn hợp tác Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác
kinh tế Á - Âu (ASEM ),... và tích cực tham gia đàm phán gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 170 nước,
quan hệ thương mại với trên 140 nước, quan hệ đầu tư với 70 nước,
đã ký 81 hiệp định thương mại trong đó có 3 thoả thuận được coi là
quan trọng, có những yêu cầu, đòi hỏi cao, mang tầm cỡ khu vực và
quốc tế, đó là Hiệp định Thương mại (HĐTM) Việt - Mỹ, yêu cầu
gia nhập WTO, và cam kết theo AFTA.
Tiến trình hội nhập của Việt nam:
Ngày tháng
năm
12/1987Bắt
đầu thực
hiện chính
sách đổi mới
1986
1992
7/1993
Sự kiện
Ban hành Luật đầu tư
nước ngoài
Các nước nối lại viện trợ
cho Việt nam
Các tổ chức tài chính
quốc tế tiếp tục tài trợ
cho Việt nam
Tiến trình /Nội dung cam
kết
Hiện nay là
quan sát viên,
đang hoàn
tất các vòng
đàm phán
để trở thành
hội viên
chính thức
2/1994
7/1995Nộp
đơn gia nhập
WTO
1/1995
3/1996
11/1998
7/2000
12/2000
Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận
đối với Việt nam
Gia nhập ASEAN
Tham gia diễn đàn hợp
tác Á-Âu(ASEM)
Tham gia diễn đàn hợp
tác Kinh tế châu Á
-TBD(APEC)
Ký kết HĐTM Việt -Mỹ
Quốc hội 2 nước chính
thức thông qua HĐTM
Việt- Mỹ
Thực hiện các cam kết
theo lộ trình AFTA,
CEPT
Theo lộ trình
2.2. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, cam kết gia nhập
WTO, cam kết theo AFTA và những cam kết cụ thể của Việt
nam liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng.
2.2.1. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ.
Ngày 13/07/2000 đánh dấu một sự kiện quan trọng trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đó là sự ra đời của
Hiệp định thương mại (HĐTM) Việt - Mỹ tại Washington, Hoa kỳ.
Hiệp định này đã được Quốc hội hai nước phê chuẩn và có giá trị
thi hành từ ngày 11/12/2001. Đây là kết quả của hơn 4 năm đàm
phán, đấu tranh giữa ta và Mỹ, là hiệp định song phương đồ sộ
nhất, toàn diện nhất và cụ thể nhất trên cơ sở các tiêu chuẩn và
nguyên tắc của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). HĐTM có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng với Việt Nam, nó không chỉ mở ra quan
hệ thương mại bình thường giữa Việt Nam và Hoa Kỳ mà còn là
mốc quan trọng để Việt Nam thực hiện đàm phán gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO.
HĐTM Việt nam - Hoa Kỳ gồm 7 chương.
Việt Nam có những cam kết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
theo chương III: Thương mại dịch vụ. Dịch vụ tài chính - ngân
hàng được coi là một bộ phận trong Thương mại dịch vụ. Trong
mọi trường hợp, các cam kết mang tính nguyên tắc chung của
HĐTM sẽ được áp dụng trừ một số quy định cụ thể được nêu tại
phụ lục G. Chương III HĐTM định nghĩa các hình thức cung ứng
dịch vụ:
1) Cung cấp qua biên giới
Sử dụng ở nước ngoài
Hiện diện thương mại
Hiện diện thể nhân. Có hai hình thức đối xử là Đối xử Tối huệ
quốc và Đối xử quốc gia.
Liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng, HĐTM nêu 6
biện pháp được cam kết bao gồm:
1) Không hạn chế số lượng người cung cấp dịch vụ.
2) Không hạn chế về tổng giá trị các giao dịch dịch vụ hay giá trị
tài sản.
3) Không hạn chế về tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số
lượng dịch vụ thể hiện theo đơn vị số lượng.
4) Không hạn chế về tổng số thể nhân được tuyển dụng trong
một ngành dịch vụ.
5) Không áp dụng các biện pháp hạn chế hoặc đòi hỏi phải có
những hình thức pháp lý cụ thể hay liên doanh để một nhà
cung cấp dịch vụ được cung ứng dịch vụ.
6) Không hạn chế sự tham gia vốn nước ngoài dưới hình thức
hạn chế tỷ lệ tối đa với cổ phần nước ngoài, hoặc tổng giá trị
từng khoản đầu tư hoặc tổng số đầu tư.
Theo các cam kết của HĐTM, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa
Kỳ có thể được phép kinh doanh đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của
một ngân hàng thương mại như tiền gửi, tín dụng các loại, thuê mua
tài chính, bảo lãnh, thanh toán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản và
giấy tờ có giá, v.v... Ngoài ra, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ có
thể thực hiện các dịch vụ liên quan đến chứng khoán như thanh
toán, kinh doanh chứng khoán (kể cả các sản phẩm tài chính phái
sinh như Futures, Options, Swaps, Forward), tham gia phát hành
mọi loại chứng khoán.
Các hình thức pháp lý nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ có thể
hoạt động kinh doanh bao gồm :
1) Chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ.
2) Ngân hàng liên doanh Việt Nam - Hoa Kỳ.
3) Ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ.
4) Công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kỳ.
5) Công ty thuê mua tài chính liên doanh Việt Nam - Hoa Kỳ.
Các định chế tài chính Hoa Kỳ phải tuân thủ các quy định sau:
6) Đối với chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ, phải có vốn do ngân
hàng mẹ cấp tối thiểu 15 triệu USD, và ngân hàng mẹ có văn
bản cam kết chịu mọi trách nhiệm tại thị trường Việt Nam ;
7) Đối với Ngân hàng liên doanh Việt Nam - Hoa Kỳ, hay ngân
hàng con vốn 100% Hoa Kỳ, cần có vốn điều lệ tối thiểu 10
triệu USD;
8) Đối với công ty thuê mua tài chính 100% Hoa Kỳ hay liên
doanh Việt Nam - Hoa Kỳ cần có vốn điều lệ tối thiểu 5 triệu
USD.
Về lộ trình thực hiện có 7 mốc cho việc triển khai thực hiện các
dịch vụ tài chính Ngân hàng phía Hoa Kỳ được phép kinh doanh tại
Việt Nam :
1. Trong vòng 3 năm (kể từ khi HĐTM có hiệu lực), hình thức
pháp lý duy nhất các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ được phép
hoạt động là liên doanh với đối tác Việt Nam.
2. Sau 3 năm kể từ khi HĐTM có hiệu lực, Việt nam dành đối xử
quốc gia đầy đủ với quyền tiếp cận NHTW trong các hoạt
động tái chiết khấu, swap, forward.
3. Trong vòng 8 năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của
một chi nhánh NH Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các pháp nhân
Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng. Mức vốn
của chi nhánh quy định như sau:
a) Năm thứ 1: 50% vốn pháp định được chuyển vào;
b) Năm thứ 2: 100%;
c) Năm thứ 3: 250%;
d) Năm thứ 4: 400%;
e) Năm thứ 5: 600%;
f) Năm thứ 6: 700%;
g) Năm thứ 7: 900%;
h) Năm thứ 8: Đối xử quốc gia đầy đủ.
4. Sau 8 năm các định chế tài chính có vốn đầu tư Hoa Kỳ có thể
phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia.
5. Các chi nhánh Ngân hàng Hoa kỳ không được đặt ATM tại
các địa điểm ngoài văn phòng của họ đến khi các Ngân hàng
Việt Nam được phép làm như vậy.
6. Sau 9 năm, các ngân hàng Hoa Kỳ được phép thành lập ngân
hàng con 100% vốn Hoa Kỳ. Trong thời gian này các ngân
hàng Hoa Kỳ liên doanh cần có vốn góp không thấp hơn 30%
và không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh.
7. Trong vòng 10 năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của
một chi nhánh NH Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các nhà cung cấp
dịch vụ Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng
theo mức vốn của chi nhánh phù hợp với biểu sau. Mức vốn
của chi nhánh quy định như sau:
i) Năm thứ 1: 50% vốn pháp định được chuyển vào;
j) Năm thứ 2: 100%;
k) Năm thứ 3: 250%;
l) Năm thứ 4: 350%;
m)Năm thứ 5: 500%;
n) Năm thứ 6: 650%;
o) Năm thứ 7: 800%;
p) Năm thứ 8: 900%;
q) Năm thứ 9: 1000%;
r) Năm thứ 10: Đối xử quốc gia đầy đủ.
2.2.2. Các cam kết cơ bản khi gia nhập WTO
Việt Nam đang khởi động quá trình đàm phán gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO). Một yêu cầu quan trọng nhất để trở
thành thành viên của WTO là công bố và thực hiện một lộ trình gỡ
bỏ những hạn chế thương mại đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước
ngoài dưới dạng hàng rào phi thuế quan.
Sau khi vòng đàm phán Uruguay kết thúc tháng 12/1997, đã có
những cam kết mở cửa thị trường được 102 quốc gia thành viên
nhất trí; và các cam kết này được quy định trong GATTS và Nghị
định số 5 (có hiệu lực 1999). Điều này cũng có nghĩa là Việt Nam
sẽ có những cam kết ràng buộc nhất định chiếu theo các điều khoản
- Xem thêm -