Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của hội nhập khu vực asean đến thương mại nông nghiệp của việt nam cách...

Tài liệu Tác động của hội nhập khu vực asean đến thương mại nông nghiệp của việt nam cách tiếp cận sử dụng mô hình trọng lực

.PDF
76
6
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -----oOo----- HOÀNG XUÂN DIỄM TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KHU VỰC ASEAN ĐẾN THƢƠNG MẠI NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM: CÁCH TIẾP CẬN SỬ DỤNG MÔ HÌNH TRỌNG LỰC LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -----oOo----- HOÀNG XUÂN DIỄM TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KHU VỰC ASEAN ĐẾN THƢƠNG MẠI NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM: CÁCH TIẾP CẬN SỬ DỤNG MÔ HÌNH TRỌNG LỰC Chuyên ngành: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ Mã số: 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ANH THU Hà Nội - 2014 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đƣợc luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ và động viên trong quá trình thực hiện. Xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và đặc biệt nhất tới TS. Nguyễn Anh Thu – giảng viên hƣớng dẫn trực tiếp luận văn của tôi. Cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình, đầy trách nhiệm, những góp ý và gợi mở quý báu của cô từ khi tôi bắt đầu thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHKT-ĐHQGHN), Phòng Đào tạo của trƣờng ĐHKT-ĐHQGHN, các thầy cô trực tiếp tham gia giảng dạy chƣơng trình cao học về Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế, khóa K19, năm học 2011-2014, các cán bộ của Khoa và của Phòng tham gia quản lý và hỗ trợ khóa học. Xin đƣợc cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, các thành viên của lớp Cao học K19, năm học 2011-2014, ĐHKT, ĐHQGHN đã động viên tôi trong quá trình thực hiện. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... iv DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi TÓM TẮT..................................................................................................................... vii CHƢƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1 1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................2 1.2.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................2 1.2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................2 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................3 1.5. Những đóng góp của luận văn ..............................................................................4 1.6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................5 CHƢƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................6 2.1. Tổng quan một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế ..........................................6 2.1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế ........................................................................6 2.1.2. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ..........................................................6 2.1.3. Tác động của hội nhập kinh tế ........................................................................7 2.1.4. Các vấn đề về nông nghiệp trong đàm phán thƣơng mại ...............................9 2.2. Tình hình nghiên cứu ..........................................................................................11 2.2.1. Một số phƣơng pháp phổ biến đƣợc sử dụng trong phân tích tác động của hội nhập kinh tế.......................................................................................................11 2.2.2. Các nghiên cứu liên quan..............................................................................13 2.2.3. Nhận xét ........................................................................................................20 ii CHƢƠNG III: HỘI NHẬP VÙNG CỦA ASEAN VÀ THƢƠNG MẠI NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM ..............................................................................22 3.1. Các cam kết hội nhập của ASEAN .....................................................................22 3.1.1. Khu vực thƣơng mại tự do ASEAN-FTA.....................................................22 3.1.2. Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN-Trung Quốc.......................................26 3.1.3 Hiệp định ASEAN – Hàn Quốc .....................................................................27 3.1.4. Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản ...........................................30 3.2. Thƣơng mại hàng hóa nông nghiệp của Việt Nam .............................................33 CHƢƠNG IV: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG ......41 4.1. Mô hình Trọng lực ..............................................................................................41 4.2. Số liệu..................................................................................................................46 4.3. Tính toán cho Việt Nam ......................................................................................46 4.3.1. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình xuất khẩu .........................................................49 4.3.2. Kết quả ƣớc lƣợng đối với phƣơng trình nhập khẩu ....................................52 4.4. Một số hạn chế của mô hình ...............................................................................53 CHƢƠNG V. KẾT LUẬN ............................................................................................55 5.1. Kết luận và một số hàm ý....................................................................................55 5.2. Gợi ý đối với các nghiên cứu tiếp theo ...............................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................59 PHỤ LỤC ......................................................................................................................64 iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ACFTA ASEAN-China Free Trade Agreement (Hiệp định Thƣơng mại Tự do ASEAN-Trung Quốc) AEC ASEAN Economic Community (Cộng đồng Kinh tế ASEAN) AFTA ASEAN Free Trade Area (Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN) AJCEP ASEAN-Japan Comprehensive Economic Partnership (Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản) AKFTA ASEAN-Korea Free Trade Agreement (Hiệp định Thƣơng mại Tự do ASEAN-Hàn Quốc) ASEAN Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) ASEAN+3 ASEAN và Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản ASEAN-6 6 nƣớc thành viên của ASEAN, bao gồm Singapore, Phillipines, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Brunei ATIGA ASEAN Trade in Goods Agreement (Hiệp định thƣơng mại hàng hóa của ASEAN) CEPT Common Effective Preferential Tariff (Chƣơng trình thuế quan ƣu đãi có hiệu lực chung) CGE Computable General Equilibrium (Mô hình cân bằng tổng thể khả tính) CLMV 4 nƣớc thành viên của ASEAN, bao gồm Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam EHP Early Harvest Program (Chƣơng trình Thu hoạch sớm) EL Exclusion List (danh mục loại trừ) EU European Union (Cộng động chung châu Âu) FE Fixed Effects (các tác động cố định) FTA Free Trade Agreement (Hiệp định Thƣơng mại Tự do) iv GDP Gross Domestic Products (tổng sản phẩm quốc nội) GEL General Exclusion List (danh mục hàng loại trừ tổng quát) HSL Highly Sensitive List (danh mục hàng nhạy cảm cao) IL Inclusion List (danh mục bao gồm) MERCUSUR Mercado Común del Sur (Khối thị trƣờng chung Nam Mỹ) MFN Most Favoured Nation (Nguyên tắc tối huệ quốc). MFN tariff – thuế quan tối huệ quốc áp dụng với các nƣớc thành viên WTO. NAFTA North America Free Trade Agreement (Hiệp định Thƣơng mại Tự do Bắc Mỹ) NT Normal Track (danh mục hàng thông thƣờng) OLS Ordinary Least Square (bình phƣơng tối thiểu) RE Random Effects (các tác động ngẫu nhiên) RTA Regional Trade Agreement (Các hiệp định thƣơng mại khu vực) SL Sensitive List (danh mục hàng nhạy cảm) VJEPA Vietnam-Japan Economic Partnership Agreement (Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam-Nhật Bản) v DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Cán cân thƣơng mại của Việt Nam, 2000-2012 ............................................33 Hình 3.2: Cơ cấu xuất nhập khẩu trong nông nghiệp, 2000-2012 ................................35 Hình 3.3: Kim ngạch thƣơng mại Việt Nam – ASEAN, 2001-2012 . Error! Bookmark not defined. Hình 3.4a: Cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam sang ASEAN (%), 2012 .......................................................................................................................36 Hình 3.4b: Cơ cấu nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam từ ASEANs (%), 2012 .......................................................................................................................36 Hình 3.5: Giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam và Trung Quốc, 2001-2012 ...............37 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Chênh lệch giữa thuế suất MFN và CEPT của các nƣớc ASEAN ...............25 Bảng 3.2. Thuế suất trung bình của Hàn Quốc trong AKFTA ......................................29 Bảng 3.3. Thuế suất trung bình của Việt Nam trong AKFTA ......................................30 Bảng 3.4: Mức thuế suất trung bình (%) của Việt Nam trong VJEPA .........................32 Bảng 3.5. Thuế suất trung bình (%) của Nhật Bản trong hiệp định VJEPA .................32 Bảng 3.6: Kim ngạch thƣơng mại Việt Nam – Hàn Quốc, 2001, 2008, 2012 ..............38 Bảng 3.7: Kim ngạch thƣơng mại Việt Nam – Nhật Bản .............................................39 Bảng 3.8: Mức thuế nhập khẩu thấp nhất trên hàng nông nghiệp Việt Nam áp dụng đối với các nƣớc đối tác .......................................................................................................40 Bảng 3.9: Mức thuế nhập khẩu thấp nhất trên hàng nông nghiệp các nƣớc đối tác áp dụng đối với Việt Nam ..................................................................................................40 Bảng A.1. Giá trị xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp ......................................64 của Việt Nam với các nƣớc ASEAN, 2012 ...................................................................64 Bảng A.2. Giá trị xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp ......................................65 của Việt Nam với Trung Quốc, 2012 ............................................................................65 Bảng A.3. Giá trị xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp ......................................66 của Việt Nam với Hàn Quốc, 2012 ...............................................................................66 Bảng A.4. Giá trị xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp ......................................67 của Việt Nam với Nhật Bản, 2012 ................................................................................67 vi TÓM TẮT Nông nghiệp là ngành có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của Việt Nam, mặc dù tỷ trọng đóng góp vào GDP đang giảm dần xuống chỉ còn chƣa đến 20%/năm. Tuy nhiên, đây là ngành chiếm đến gần 50% lực lƣợng lao động của cả nƣớc, có vai trò quan trọng đối với an ninh lƣơng thực và ổn định xã hội.1 Trong khoảng hơn một thập kỷ trở lại đây, Việt Nam đang tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào các liên kết kinh tế của khu vực. Các hội nhập vùng quan trọng mà Việt Nam đã tham gia bao gồm: khu vực thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA), khu vực thƣơng mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA), hiệp định thƣơng mại hàng hóa ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA), hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA). Các hiệp định này đã mang lại những bƣớc tự do hóa thƣơng mại mạnh mẽ hơn đối với các nƣớc thành viên so với Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), nhất là nhiều rào cản đối với hàng nông nghiệp đã đƣợc xóa bỏ, mặc dù mức độ bảo hộ của hàng nông nghiệp vẫn còn cao. Đây là những cơ hội rất tốt để thúc đẩy nền nông nghiệp hàng hóa của Việt Nam. Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động trƣớc và sau hội nhập của Việt Nam, sử dụng các phƣơng pháp khác nhau, nhƣ xem xét các chỉ số thƣơng mại, sử dụng mô hình cân bằng tổng thể, mô hình cân bằng bộ phận, mô hình trọng lực. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá định lƣợng đối với thƣơng mại trong nông nghiệp sau khi hội nhập chƣa nhiều. Do vậy, đề tài muốn đóng góp thêm một góc nhìn đánh giá sử dụng mô hình trọng lực, một mô hình ngày càng đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích tác động sau hội nhập. Hai mô hình hồi quy đối với xuất khẩu và nhập khẩu nông sản của Việt Nam đƣợc thực hiện, sử dụng cách ƣớc lƣợng các tác động ngẫu nhiên. Các yếu tố trong mô hình đƣợc xem xét để đánh giá tác động lên thƣơng mại hàng nông nghiệp của Việt Nam bao gồm: quy mô nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu ngƣời, khoảng cách, tỉ giá hối đoái thực, diện tích đất nông nghiệp, và các biến giả đại diện cho AFTA, ACFTA, AKFTA và VJEPA. 1 Số liệu lấy từ GSO (2014) vii CHƢƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Từ nửa cuối thế kỷ XX đến nay, xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại đã và đang diễn ra rất mạnh mẽ. Điển hình cho xu thế này là sự ra đời và phát triển của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) với số lƣợng thành viên đã lên tới 159 nƣớc2. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, các nƣớc cũng không ngừng nỗ lực mở rộng hợp tác song phƣơng và đa phƣơng nhằm thúc đẩy tự do hóa thƣơng mại hơn nữa giữa một nhóm nhỏ các nƣớc nhất định. Số lƣợng các hiệp định hợp tác khu vực (RTAs) từ năm 2000 đến 2011 lên tới con số 156, gấp đôi so với 75 RTAs đƣợc ký kết trong giai đoạn 1958-1999.3 Giảm trợ cấp nông nghiệp và mở rộng tiếp cận thị trƣờng hơn nữa đối với hàng nông sản là một trong những điểm nghẽn của vòng đàm phán Doha của WTO diễn ra từ năm 2001 tới nay, và luôn là một trong những vấn đề khó khăn, nhạy cảm nhất trong các cuộc đàm phán thƣơng mại nói chung (G.O. Pasadilla, (2006). Trong xu thế chung, ASEAN đã thực hiện xây dựng khu vực mậu dịch tự do AFTA và đang hƣớng tới hình thành Cộng đồng ASEAN (AEC) vào năm 2015. Bên cạnh đó, ASEAN với tƣ cách là một khối, đã và đang tích cực hội nhập với các nƣớc trong khu vực và thế giới, nhƣ ký kết hiệp định thƣơng mại tự do ASEANTrung Quốc (ACFTA), ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA), hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản, đẩy mạnh hợp tác ASEAN+3 (gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản), với EU, Mỹ, Australia và nhiều nƣớc khác. AFTA trong lộ trình cắt giảm thuế theo CEPT, ban đầu chỉ áp dụng đối với các mặt hàng nông sản chế biến, sau đó đã đƣa vào các mặt hàng nông sản thô với lộ trình cắt giảm chậm hơn. Ngƣợc lại, ACFTA với việc thực hiện chƣơng trình Thu hoạch sớm (EHP) đƣa các sản phẩm nông sản sơ chế thuộc chƣơng 1-8 trong biểu thuế xuất nhập khẩu vào danh mục cắt giảm thuế nhanh về 0% vào năm 2004 đối với ASEAN-6 và Trung 2 3 http://wto.org/english/thewto_e/whatis_e/tif_e/org6_e.htm http://www.wto.org/english/forums_e/public_forum12_e/art_pf12_e/art19.htm, truy cập ngày 22/10/2013 1 Quốc, năm 2008 đối với Việt Nam và năm 2010 đối với các nƣớc CLM4. Nhìn chung, các hiệp định hợp tác khu vực này đã thực hiện tự do hóa thƣơng mại nhiều hơn, bao gồm cả ngành nông nghiệp so với WTO. Là một nƣớc có nhiều lợi thế trong ngành nông nghiệp, tham gia vào các quá trình hội nhập khu vực này mang lại những cơ hội và thách thức nhất định đối với thƣơng mại ngành nông nghiệp của Việt Nam. Do vậy, nội dung của luận văn sẽ góp phần tổng kết các nội dung và đánh giá tác động của hội nhập vùng của ASEAN đối với thƣơng mại nông nghiệp của Việt Nam, sử dụng mô hình trọng lực. Đây là mô hình ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân tích thƣơng mại thế giới, nhất là tác động của các hiệp định thƣơng mại tự do. Ở Việt Nam, các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp này chƣa nhiều, nhất là ở cấp độ ngành trong nông nghiệp. 1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1.2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích chính của đề tài nhằm đánh giá tác động của hội nhập kinh tế vùng gần đây của Việt Nam thông qua việc tham gia các hiệp định thƣơng mại tự do và hiệp định đối tác kinh tế với các nƣớc trong khu vực châu Á (ASEAN, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản) đối với thƣơng mại nông nghiệp của Việt Nam. 1.2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài sẽ tập trung trả lời câu hỏi: Quá trình hộ nhập vùng của ASEAN tác động thế nào đến thƣơng mại trong nông nghiệp của Việt Nam? Để trả lời câu hỏi đó, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ: - Tổng kết các nội dung về tự do hóa thƣơng mại và hợp tác trong nông nghiệp trong ASEAN và các hiệp định kinh tế - thƣơng mại của Việt Nam với các nƣớc đối tác gồm Trung Quốc (ACFTA), Hàn Quốc (AKFTA); và trong Hiệp định đối tác 4 www.aseansec.org, truy cập ngày 22/10/2013. 2 kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA). Hiệp định VJEPA đƣợc đƣa vào xem xét để so sánh với tác động của các hiệp định hội nhập vùng của ASEAN. - Đánh giá các yếu tố tác động đến xuất nhập khẩu hàng hóa nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian gần đây, trong đó có các FTAs đã ký kết bao gồm AFTA, ACFTA, AKFTA, VJEPA sử dụng mô hình trọng lực. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung phân tích tác động của việc tham gia các hiệp định thƣơng mại tự do, bao gồm Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định Thƣơng mại Tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA), Hiệp định Thƣơng mại Tự do ASEANHàn Quốc (AKFTA) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA). - Đề tài sử dụng các số liệu thƣơng mại nông nghiệp của Việt Nam trong những năm đầu của thế kỉ XXI, từ năm 2001-2012, khi Việt Nam đẩy mạnh hội nhập khu vực và thế giới. - Thƣơng mại nông nghiệp đƣợc giới hạn ở thƣơng mại hàng hóa trong ngành nông nghiệp. Các mặt hàng nông nghiệp xem xét trong đề tài bao gồm cả sản phẩm nông nghiệp thô và đã qua chế biến, thuộc Chƣơng 1 đến Chƣơng 24 trong biểu thuế xuất nhập khẩu. Các mặt hàng này bao gồm động vật sống và sản phẩm từ động vật sống (thịt, cá, trứng, sữa), các sản phẩm thực vật (rau quả, cà phê, chè, ngũ cốc, hạt dầu và quả có dầu, nguyên liệu thực vật); mỡ động thực vật; thực phẩm chế biến, thuốc lá, và các sản phẩm nông nghiệp chế biến khác. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Mô hình trọng lực là một phƣơng pháp kinh tế lƣợng đƣợc sử dụng để phân tích trong thƣơng mại quốc tế. Mô hình này lần đầu tiên đƣợc Tinbergen (1962) sử dụng để so sánh quy mô của dòng thƣơng mại giữa các nƣớc với các lực hấp dẫn giữa hai nƣớc nhƣ trong vật lý học. Kể từ đó, nhiều nhà nghiên cứu đã phát triển và ứng dụng mô hình này một cách rộng rãi trong phân tích thƣơng mại. Mô hình trọng lực đƣợc sử dụng không chỉ để phân tích tác động của FTAs, mà cả tác động của 3 việc gia nhập WTO, liên minh tiền tệ, dòng di cƣ, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và thậm chí là cả các dịch bệnh. Một trong những ƣu điểm chính của mô hình là có thể kiểm soát đƣợc tác động các biến khác ngoài FTA đến dòng thƣơng mại, và do đó có thể tách biệt đƣợc riêng ảnh hƣởng của FTA (Plummer và các cộng sự (2010)). Bên cạnh FTA, mô hình còn đƣa vào các biến khác có ảnh hƣởng đến thƣơng mại nhƣ quy mô thị trƣờng, khoảng cách giữa các nƣớc, khác biệt ngôn ngữ, văn hóa, tỉ giá hối đoái… Ngày nay, mô hình trọng lực đƣợc sử dụng rất nhiều trong phân tích tác động của việc thực hiện FTA nói chung, nhất là đánh giá tác động tạo lập thƣơng mại và chuyển dịch thƣơng mại (Lin và Michael (2010)). 1.5. Những đóng góp của luận văn Luận văn tập trung khảo sát lại các hiệp định thƣơng mại đã ký kết giữa Việt Nam với các nƣớc ASEAN và giữa ASEAN với các nƣớc trong khu vực bao gồm Trung Quốc, Hàn Quốc và Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản. Các nội dung cam kết liên quan đến thƣơng mại hàng hóa trong nông nghiệp sẽ đƣợc xem xét kỹ hơn. Số liệu thƣơng mại trong ngành này giữa Việt Nam và các nƣớc đối tác trong giai đoạn 2001-2012, theo kim ngạch và cơ cấu sẽ đƣợc xem xét để đƣa ra một số nhận định ban đầu về đặc điểm thƣơng mại trong ngành nông nghiệp của Việt Nam nói chung, và của Việt Nam với các nƣớc đối tác trong khu vực. Luận văn, trên cơ sở tham khảo mô hình Trọng lực gốc do Timbergen (1962) đề xuất, và các mô hình đã đƣợc phát triển và áp dụng sau này, đặc biệt là trong các nghiên cứu đánh giá tác động của các cam kết hội nhập đến thƣơng mại trong ngành nông nghiệp, sẽ xây dựng mô hình phù hợp để đánh giá tác động của các hiệp định hội nhập kinh tế trên đối với thƣơng mại trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Các kết quả của mô hình sẽ giúp cung cấp thêm một cơ sở để đánh giá hiệu quả sau một thời gian thực hiện các cam kết về tự do hóa thƣơng mại trong ngành nông nghiệp trong khu vực đối với thƣơng mại hàng hóa ngành nông nghiệp của Việt Nam. Các kết quả này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, nhất là đối với các nhà quản 4 lý, hoạch định chính sách trong việc thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp hàng hóa, hƣớng tới tận dụng tối đa các cơ hội mà tự do hóa thƣơng mại mang lại. 1.6. Cấu trúc của luận văn Cấu trúc của luận văn bao gồm 5 chƣơng chính nhƣ sau : Chƣơng 1: Giới thiệu chung Chƣơng 2: Tổng quan tài liệu Chƣơng 3: Hội nhập vùng của ASEAN và thƣơng mại nông nghiệp của Việt Nam Chƣơng 4: Phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả ƣớc lƣợng Chƣơng 5: Kết luận và một số khuyến nghị 5 CHƢƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế 2.1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế Balassa (1987) coi hội nhập kinh tế vừa là một quá trình, vừa là một trạng thái. Là một quá trình, hội nhập kinh tế bao gồm các biện pháp kinh tế và chính trị đƣợc sử dụng để xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các thể nhân kinh tế thuộc các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Là một trạng thái, hội nhập kinh tế quốc tế thể hiện sự thiếu vắng của các hình thức phân biệt đối xử giữa các nền kinh tế. Quá trình hội nhập kinh tế có thể đƣợc coi nhƣ là một quá trình xóa bỏ các hình thức phân biệt kinh tế giữa các nƣớc. Theo Charles (2009) hội nhập kinh tế khu vực hàm ý các thỏa thuận và hiệp định giữa các nƣớc ở cùng một khu vực địa lý nhằm giảm bớt, và cuối cùng là xóa bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với các dòng hàng hóa, thƣơng mại, và nhân tố sản xuất giữa các nƣớc với nhau. 2.1.2. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế Có nhiều hình thức hội nhập kinh tế khác nhau. Mỗi hình thức bao gồm các mức độ phân biệt đối xử khác nhau giữa các nƣớc cùng là thành viên và giữa các nƣớc thành viên với các nƣớc ở ngoài khối. Các hình thức hội nhập căn bản nhất bao gồm : Các Hiệp định Ưu đãi Thương mại (PTAs – Preferential Trade Agreements): đây là các hiệp định trong đó các nƣớc thành viên thực hiện cắt giảm thuế quan hoặc đƣa ra mức đối xử ƣu đãi đối với các hạn chế định lƣợng trong thƣơng mại với nhau; trong khi vẫn duy trì các rào cản thƣơng mại của họ với các nƣớc không tham gia hiệp định. Hình thức hội nhập này thƣờng đƣợc áp dụng đối với chỉ một nhóm hàng hoá nhất định và thƣờng đƣợc trao đơn phƣơng. Khu vực Mậu dịch Tự do (FTAs – Free Trade Areas): đây là hình thức hội nhập trong đó các nƣớc thành viên xóa bỏ rào cản thƣơng mại với các nƣớc trong 6 khu vực, trong khi vẫn duy trì các chính sách thƣơng mại của mình với các nƣớc khác. Liên minh Thuế quan (CUs - Custom Unions): trong CUs, các nƣớc thành viên xóa bỏ tất cả rào cản thƣơng mại với các nƣớc thành viên và áp dụng một chính sách thuế quan chung đối với các nƣớc ở ngoài khối. Thị trường chung (Common Markets – CMs): đây là các thỏa ƣớc bao gồm tất cả các đặc điểm của CUs, bên cạnh đó CMs còn cho phép dự dịch chuyển tự do của các yếu tố sản xuất trong khối. Tất nhiên các nƣớc này vẫn duy trì chính sách của riêng mình đối với sự chuyển dịch của yếu tố sản xuất với các nƣớc ở ngoài khối. Liên minh Kinh tế (Economic Unions): Đây là cấp độ cao nhất của hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh các đặc điểm của CMs, các nƣớc trong EUs còn áp dụng các chính sách tiền tệ, tài khóa, công nghiệp và phúc lợi xã hội chung, cũng nhƣ áp dụng các chính sách đối ngoại chung với các nƣớc ở ngoài khối. 2.1.3. Tác động của hội nhập kinh tế Tác động tĩnh của hội nhập: Theo Amr (2013), Viner (1950) đã lần đầu tiên đƣa ra cách tiếp cận “tĩnh” trong phân tích tác động của hội nhập kinh tế dƣới hình thức liên minh thuế quan. Viner đƣa ra hai tác động quan trọng của hội nhập kinh tế bao gồm tạo lập thƣơng mại (trade creation) và chuyển hƣớng thƣơng mại (trade diversion). Tác động tạo lập thƣơng mại xảy ra khi dòng thƣơng mại trong khối chuyển từ các nguồn cung ứng với chi phí cao hơn sang nguồn cung ứng có chi phí rẻ hơn, do tác động của việc cắt giảm thuế quan đối với các nƣớc thành viên. Tác động chuyển dịch thƣơng mại xảy ra khi dòng thƣơng mại trong khối chuyển từ các nguồn cung ứng ở ngoài khối với chi phí thấp hơn sang các nguồn cung ứng ở trong khối có chi phí cao hơn nhƣng lại đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế quan. Trong trƣờng hợp này, nguồn lực bị phân bổ kém hiệu quả hơn. Tác động động của hội nhập: Theo Amr (2013), Balassa (1962) và Cooper và Massel (1965) có lẽ là những ngƣời đầu tiên đƣa ra khái niệm tác động động của hội nhập kinh tế. Balassa với lý thuyết động về hội nhập kinh tế cho rằng phân tích tĩnh 7 về tạo lập thƣơng mại và chuyển dịch thƣơng mại chƣa đủ để phân tích những phúc lợi đạt đƣợc nhờ hội nhập. Balassa (1962) và Allen (1963) liệt kê các tác “động” động cơ bản của hội nhập bao gồm: tính kinh tế theo quy mô, thay đổi công nghệ, thay đổi cấu trúc thị trƣờng và cạnh tranh, tăng trƣởng năng suất, rủi ro và bất ổn, và các hoạt động đầu tƣ. Schiff và Winter (1998) đã tổng kết định nghĩa của các tác động động của hội nhập kinh tế là bất cứ điều gì đó tác động đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế của một quốc gia trong trung và dài hạn. Tính kinh tế nhờ quy mô: Theo Amr (2013), Corden (1972) chỉ ra tính kinh tế nhờ quy mô xảy ra khi càng tăng quy mô của sản lƣợng thì chi phí sản xuất càng giảm – kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào hiệu quả hơn. Hội nhập mang lại cơ hội mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, tăng sản lƣợng của doanh nghiệp, từ đó có thể tận dụng lợi ích kinh tế nhờ quy mô. Balassa và Stoutjesdijk (1975) cho rằng các thị trƣờng nhỏ làm tăng chi phí, giới hạn mức độ chuyên môn hóa sản xuất, giảm cạnh tranh, và thu hẹp các động lực cho đổi mới công nghệ. Tác động tới cạnh tranh: Theo Balassa (1961), hội nhập kinh tế mở rộng thị trƣờng hơn so với thƣơng mại bảo hộ, khiến các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn. Điều này thúc đẩy họ phải không ngừng đổi mới, nâng cao năng suất và hiệu quả để tồn tại và mở rộng thị phần. Hội nhập cũng làm giảm tính chất độc quyền của các thị trƣờng đóng cửa do có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp hơn đến từ các thị trƣờng bên ngoài. Thông qua cạnh tranh, các nguồn lực sẽ đƣợc phân bổ và sử dụng hiệu quả hơn. Tác động đối với đầu tư: Amr (2013) tổng kết các nghiên cứu của Baldwin, Forlid và Haaland (1995), Dunning và Robson (1998) đã đƣa ra các khái niệm về tạo lập và chuyển dịch đầu tƣ, mở rộng từ lý thuyết của Viner. Nghiên cứu của Baldwin, Forslid và Haaland (1995), Dee và Gali (2003), Kalotay (2007) đã áp dụng các khái niệm này vào trƣờng hợp của EU. Khi mà các rào cản đầu tƣ bị giảm bớt hoặc xóa bỏ, tác động tạo lập đầu tƣ theo nhƣ Dee và Gali (2003) xảy ra khi sản xuất đƣợc chuyển từ nơi có chi phí sản xuất cao sang nơi có chi phí sản xuất thấp 8 trong khối hội nhập. Tác động chuyển dịch đầu tƣ xảy ra khi sản xuất chuyển từ một nƣớc ở ngoài khối có chi phí sản xuất cao hơn sang một nƣớc thành viên có chi phí sản xuất cao hơn ở trong khối do tác động của các ƣu đãi dành cho các nƣớc trong khối hội nhập. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hiện nay, theo nhƣ Ethier (1998), tăng trƣởng nhanh hơn nhiều so với thƣơng mại. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc coi là một trong những động lực chính của hội nhập giữa các nƣớc, nhất là giữa các nƣớc đang phát triển, bởi nó gắn liền với hai biến số vĩ mô quan trọng là xuất khẩu và tăng trƣởng kinh tế. Shams (2003) cho rằng FDI có thể thúc đẩy các hình thức hội nhập hƣớng đến thị trƣờng bởi nó mở rộng phạm vi cho trao đổi thƣơng mại và tăng mức độ thâm nhập thị trƣờng. Tác động thay đổi chính sách và cải cách: Bên cạnh các chính sách thuế quan, các hiệp định hội nhập song phƣơng và đa phƣơng còn bao hàm nội dung về các vấn đề khác nhƣ: các cam kết liên quan đến quản trị công, thủ tục và quy trình hải quan, đối xử quốc gia với nhà đầu tƣ của nƣớc đối tác, chính sách cạnh tranh, bao gồm cả cải cách doanh nghiệp nhà nƣớc, và những vẫn đề khác. Plummer (2007) chỉ ra rằng, hội nhập khu vực giúp cho các nƣớc xác định đƣợc những vấn đề này để cải thiện môi trƣờng cạnh tranh bằng cách giảm chi phí, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, và thúc đẩy cải cách chính sách để tăng hiệu quả của nền kinh tế. Tác động tới tăng trưởng kinh tế: Theo Plummer (2010), các tác động của hội nhập nhƣ mở rộng thị trƣờng, tạo cơ hội cho doanh nghiệp tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô, tăng tính cạnh tranh, thúc đẩy sử dụng và phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn, về lâu dài, sẽ có tác động tích cực tới tăng trƣởng kinh tế trong dài hạn. 2.1.4. Các vấn đề về nông nghiệp trong đàm phán thương mại Nông nghiệp luôn là vấn đề nhạy cảm trong các hiệp định tự do hóa thƣơng mại, ở cả cấp độ song phƣơng và đa phƣơng. Một số lý do có thể kể đến bao gồm: đây là ngành có tỷ trọng lao động cao trong lực lƣợng lao động, vấn đề an ninh 9 lƣơng thực, an toàn thực phẩm và sức khỏe, các vấn đề về kinh tế chính trị ảnh hƣởng tới các cuộc đối thoại về nông nghiệp, vấn đề về bảo đảm không gian nông thôn (“rurality”), nhất là ở các nƣớc phát triển. Do các vấn đề nhạy cảm trong nông nghiệp, việc đàm phán tự do hóa thƣơng mại đối với hàng hóa nông nghiệp đã không đƣợc đề cập đến trong tám vòng đàm phán của GATT cho đến vòng đàm phán Uruguay năm 1994. Tự do hóa thƣơng mại trong ngành nông nghiệp và cắt giảm trợ cấp đối với nông nghiệp vẫn là một trong những điểm nghẽn lớn nhất của vòng đàm phán Doha của WTO. Tới giữa những năm 2000, mức thuế trung bình đối với các mặt hàng phi nông nghiệp chỉ còn dƣới 5% (nhƣ Canada: 4,2%; EU là 3,8%, Mỹ là 4,4% và Nhật là 3,9%). Tuy nhiên, mức thuế đối với các hàng hóa nông nghiệp vẫn ở mức rất cao, khoảng 21,2% ở Canada, 15,9% ở EU, 18,6% ở Nhật và 10,3% ở Mỹ (Charles (2009)). Trong các cuộc đàm phán tự do hóa thƣơng mại, ba vấn đề trụ cột trong tự do hóa nông nghiệp bao gồm: tiếp cận thị trường, trợ cấp và hỗ trợ trong nước. Phần lớn các hiệp định thƣơng mại song phƣơng và khu vực chỉ đề cập đến vấn đề tiếp cận thị trƣờng, và rất ít hoặc không đề cập đến trợ cấp xuất khẩu hay hỗ trợ trong nƣớc. Trong các cuộc đàm phán thƣơng mại, các nƣớc thƣờng cố gắng tạch biệt một vài ngành nhỏ trong nông nghiệp, phân tách ra thành nhóm các mặt hàng thƣờng (normal list), các mặt hàng nhạy cảm thƣờng (sensitive list), các mặt hàng nhạy cảm cao (highly sensitive list) hoặc loại bỏ hẳn một số ngành không đƣa vào nội dung các hiệp định. Bên cạnh đó, nhiều hiệp định thƣơng mại cũng giành ra các khoảng thời gian dài hơn cho việc cắt giảm thuế quan của một số mặt hàng trong nông nghiệp. Nếu nhƣ các cuộc đàm phán của WTO bắt đầu với mức thuế trần (bound tariff rates) thì các hiệp định thƣơng mại khác thƣờng bắt đầu với mức thuế áp dụng (applied tariff rates) (G. O. Pasadilla, (2006). Ngoài ra, các hiệp định thƣơng mại đều đề cập đến vấn đề về áp dụng các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động, thực vật (Sanitary and Phytosanitary Measures Hiệp định SPS). Các biện pháp này bao gồm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm mà mục tiêu cơ bản là đảm bảo an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật 10 nhằm ngăn ngừa sự lây lan, phát sinh và hình thành sâu hại và dịch bệnh qua thƣơng mại nông sản giữa các quốc gia. Các quy định trong các hiệp định thƣơng mại song phƣơng và khu vực thƣờng tƣơng tự hoặc ít khắt khe hơn so với các quy định của WTO; và tất cả đều có yêu cầu về hải hòa hóa các biện pháp của từng nƣớc để thích ứng đƣợc với đặc trƣng kiểm dịch động thực vật của các nƣớc thành viên khác. Các yêu cầu về kỹ thuật đối với sản phẩm đôi khi trở thành các hàng rào kỹ thuật (technical barriers to trade – Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại), là thách thức không nhỏ đối với các nƣớc đang phát triển khi muốn tiếp cận thị trƣờng của các nƣớc phát triển. Bên cạnh các yêu cầu về SPS, các yêu cầu về kỹ thuật khác đối với sản phẩm trong nông nghiệp, mặc dù đều với mục đích là bảo vệ sức khỏe của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và các vấn đề về môi trƣờng, sinh hóa, đang ngày càng trở thành những rào cản quan trọng của thƣơng mại, khi thuế quan ngày càng bị cắt giảm. Điều này sẽ gây trở ngại nhất cho dòng nông sản của các nƣớc đang phát triển vào các nƣớc phát triển, do những yêu cầu kĩ thuật gay gắt đối với sản phẩm mà các nƣớc đang phát triển khó lòng đáp ứng đƣợc. 2.2. Tình hình nghiên cứu 2.2.1. Một số phương pháp phổ biến được sử dụng trong phân tích tác động của hội nhập kinh tế a. Các phương pháp đánh giá tác động trước hội nhập Các phƣơng pháp thƣờng đƣợc dùng để đánh giá tác động trƣớc hội nhập kinh tế bao gồm: sử dụng các chỉ số thƣơng mại, mô hình SMART (software for market analysis and restrictions on trade – phần mềm phân tích thị trƣờng và các rào cản thƣơng mại), GTAP (global trade analysis project – mô hình phân tích thƣơng mại toàn cầu). Các chỉ số thương mại giúp trả lời cho các câu hỏi: quy mô của thƣơng mại nội vùng, lợi thế so sánh của các thành viên trong FTA, mức độ hƣớng nội (vùng) của xuất khẩu của một nƣớc, mức độ bổ sung thƣơng mại giữa các cặp nƣớc thành 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan