Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của hoạt động kiểm định chất lượng đến công tác quản lý đào tạo tại trư...

Tài liệu Tác động của hoạt động kiểm định chất lượng đến công tác quản lý đào tạo tại trường đại học ngoại thương

.PDF
100
7
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ KIM ÁNH TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2021 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ KIM ÁNH TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục Mã số: 8140115 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hữu Lượng HÀ NỘI – 2021 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Trần Hữu Lượng đã trực tiếp định hướng và hướng dẫn khoa học cho tôi. Xin chân thành cảm ơn TS. Tạ Thị Thu Hiền, TS. Nguyễn Thị Thu Hương và nhóm nghiên cứu của Đề tài “Xây dựng bộ công cụ và phần mềm đánh giá mức độ đảm bảo chất lượng giáo dục” mã số QG.19.62 đã tư vấn và hỗ trợ chuyên môn cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, các Quý Thầy Cô Khoa Quản trị chất lượng đã tư vấn, cung cấp tài liệu, hết sức tạo điều kiện hỗ trợ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và đồng nghiệp đã luôn động viên, tạo điều kiện tối đa để tôi có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Ánh i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 01 năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Ánh ii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Nguyên nghĩa Viết tắt AUN-QA Asean University Network – Quality Assurance: Mạng lưới ĐBCL các trường đại học khu vực Đông Nam Á. AACSB Association to Advance Collegiate Schools of Business, Hiệp hội phát triển giảng dạy doanh thương bậc đại học APQN Asia – Pacific Quality Network: Mạng lưới chất lượng Châu Á – Thái Bình Dương CTĐT Chương trình đào tạo CSGDĐH Cơ sở giáo dục đại học ĐH Đại học ĐBCL Đảm bảo chất lượng ĐHNT Đại học Ngoại thương EQA External Quality Assurance: ĐBCL bên ngoài ENQA European Association for Quality Assurance in Higher Education: Hiệp hội đảm bảo chất lượng giáo dục đại học Châu Âu GDĐH Giáo dục đại học INQAAHE The International Network for Quality Assurance Agencies in Higher Education: Mạng lưới các tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế IQA Internal Quality Assurance: Đảm bảo chất lượng bên trong UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural Organization: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc KT&ĐBCL Khảo thí & Đảm bảo chất lượng KĐCL Kiểm định chất lượng iii DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Khung lý thuyết của đề tài ...........................................................................39 Bảng 2. Thống kê lượng phiếu khảo sát và phiếu phỏng vấn dành cho các đối tượng..54 Bảng 3. Thống kê độ tin cậy của thành tố và các biến quan sát trong thành tố Chương trình đào tạo ...................................................................................55 Bảng 4. Thống kê độ tin cậy của thành tố và các biến quan sát trong thành tố Hoạt động đào tạo .................................................................................................56 Bảng 5. Thống kê độ tin cậy của thành tố và các biến quan sát trong thành tố Giảng viên và cán bộ hỗ trợ ....................................................................................57 Bảng 6. Thống kê độ tin cậy của thành tố và các biến quan sát trong thành tố Người học và các hoạt động hỗ trợ người học ........................................................58 Bảng 7. Thống kê độ tin cậy của thành tố và các biến quan sát trong thành tố Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo ....................................................59 Bảng 8. Thống kê số lượng các loại phiếu khảo sát..................................................65 iv DANH MỤC HÌNH Hình 1. Mô hình ĐBCL cấp cơ sở giáo dục của AUN-QA ......................................10 Hình 2. Mô hình hệ thống ĐBCL bên trong (IQA) của AUN-QA ...........................11 Hình 3.1. Bản gốc Mô hình ĐBCL AUN cho cấp chương trình ..............................12 Hình 3.2. Mô hình đảm bảo chất lượng cấp chương trình (Phiên bản 2) .................12 Hình 4. Hệ thống tổ chức KĐCL GDĐH ở Việt Nam hiện nay ...............................13 Hình 5. Hệ thống đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học .................................30 Hình 6. Chu trình Deming .........................................................................................30 Hình 7. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam .................................34 Hình 8. Mô hình cơ cấu tổ chức hệ thống ĐBCL bên trong Trường ĐHNT ............45 Hình 9. Sơ đồ quy trình nghiên cứu của đề tài ..........................................................50 Hình 10: Sự tham gia của các đối tượng khảo sát về hoạt động KĐCLGD của Nhà trường ...................................................................................... 66 Hình 11. Ý kiến của CB, GV trước và sau khi CSGD được KĐCL .........................68 Hình 12. Ý kiến của CB, GV trước và sau khi CTĐT được KĐCL .........................68 Hình 13. Ý kiến của GV CTĐT đã được KĐCL và chưa được KĐCL ....................69 Hình 14. Ý kiến của SV trước và sau khi CTĐT được KĐCL .................................69 v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................ iii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iv DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................v MỤC LỤC ................................................................................................................ vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: .............................................................................4 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: ...............................................................................4 4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................4 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................5 6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5 7. Phạm vi, thời gian khảo sát .....................................................................................6 8. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..7 1.1. Tổng quan về đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục .............7 1.1.1. Lịch sử phát triển của hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học trên thế giới.......................................................................................7 1.1.2. Lịch sử phát triển của hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam ........................................................................................9 1.2. Tình hình nghiên cứu về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học ......14 1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thống tổ chức đảm bảo và KĐCL GDĐH nước ngoài .............................................................................................. 14 1.2.2. Những nghiên cứu về hệ thống tổ chức đảm bảo và KĐCL GDĐH trong nước.................................................................................................. 15 1.2.3. Những nghiên cứu về tác động của hoạt động KĐCLGD trong nước ...........17 1.3. Cơ sở lý thuyết của đề tài nghiên cứu.............................................................19 1.3.1. Các quan điểm về tác động, chất lượng giáo dục và cách tiếp cận đánh giá.... 19 vi 1.3.2. Các yêu cầu và mô hình quản lý chất lượng ............................................21 1.3.3. Đảm bảo chất lượng bên trong và đảm bảo chất lượng bên ngoài .........24 1.3.4. Quản lý và công tác quản lý đào tạo ........................................................31 1.3.5. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm định chất lượng giáo dục ..... 32 1.3.6. Mô hình, chức năng và các nội dung cơ bản của công tác QLĐT...........35 1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu ...........................................................................36 TIỂU KẾT CHƯƠNG I ..........................................................................................40 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .......................41 2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................41 2.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ..........................................................41 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng .......................................................41 2.2. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................42 2.2.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu .............................................................42 2.2.2. Quy trình xây dựng bộ công cụ đánh giá .................................................48 2.2.3. Xây dựng phiếu khảo sát ..........................................................................51 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................61 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................62 3.1. Kết quả khảo sát dữ liệu thứ cấp.....................................................................62 3.1.1. Quy trình ĐBCL .......................................................................................62 3.1.2. Khảo sát các bên liên quan ......................................................................63 3.1.3. Kế hoạch chiến lược đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục ...........64 3.2. Kết quả khảo sát dữ liệu sơ cấp ......................................................................65 3.3. Kết quả đạt được trong công tác QLĐT tại trường Đại học Ngọai thương....66 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................75 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79 PHỤ LỤC vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ở thế kỷ XXI, nhân loại đứng trước một bối cảnh lịch sử mới và đối mặt với những thách thức chưa từng có. Sự chuyển biến từ thời kỳ công nghiệp sang thời kỳ phát triển của khoa học công nghệ, của nền kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa diễn ra sâu rộng đã tác động đến tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của nhân loại, dẫn đến sự thay đổi căn bản các đặc tính văn hóa và giáo dục đã được hình thành qua nhiều thế hệ ở từng quốc gia và trên toàn thế giới. Đặc biệt, xu thế toàn cầu hoá càng đòi hỏi giáo dục đại học không những phải mở rộng quy mô mà còn phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo để tăng cường tính cạnh tranh trong môi trường hội nhập. Các trường đại học, cao đẳng không chỉ có vai trò quan trọng trong lĩnh vực đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao mà thực sự trở thành các trung tâm nghiên cứu lớn về tri thức, chuyển giao công nghệ hiện đại, phát triển kinh tế - xã hội bền vững của các quốc gia. Chất lượng đào tạo luôn là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của một cơ sở giáo dục đại học (GDĐH), được xem là trọng yếu. Thông qua chất lượng đào tạo, không chỉ khẳng định được uy tín, thương hiệu mà còn tạo ra sự phát triển bền vững cho cơ sở GDĐH. Tất cả những hoạt động của cơ sở GDĐH cũng nhằm mục tiêu cuối cùng là đào tạo được những sinh viên có kiến thức, có kỹ năng trên cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có. Chính vì vậy, việc kiểm định để đảm bảo chất lượng đào tạo cần là hoạt động thường xuyên, liên tục của các cơ sở GDĐH. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành TW Đảng ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế có nêu hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục, định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo. Đây là minh chứng khẳng định chất lượng của trường đã đạt được các chuẩn mực khu vực 1 và quốc tế, là dấu mốc quan trọng trên hành trình đưa Trường trở thành một đại học nghiên cứu tiên tiến trong tương lai. Trong bối cảnh chính trị xã hội khác nhau ở mỗi quốc gia, chất lượng giáo dục đại học cũng có sự khác nhau đáng kể. Giáo dục đại học Việt Nam hiện nay đang phát triển nhanh và lớn mạnh cả về quy mô lẫn loại hình đào tạo. Một trong những điều kiện để đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục là công tác kiểm định đánh giá tất cả các khâu của quá trình giáo dục: Xây dựng chuẩn đầu ra và phát triển CTĐT; đảm bảo phương pháp dạy-học, phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp với chuẩn đầu ra; đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng viên và đội ngũ cán bộ hỗ trợ; đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất,...là những thách thức lớn đối với các cơ sở GDĐH [30]. Để quản lý được chất lượng nói chung, chất lượng đào tạo nói riêng, cần thiết phải thực hiện đảm bảo chất lượng giáo dục, đó vừa là nhu cầu tự thân của GDĐH, vừa đáp ứng sự phát triển theo xu hướng chung của GDĐH thế giới. Việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục (ĐBCLGD), thực hiện các hoạt động ĐBCLGD là một giải pháp tất yếu để nâng cao chất lượng GDĐH. Với xu hướng này, hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học cấp quốc gia đã hình thành ở các nền giáo dục tiên tiến. Đi liền với đó là sự ra đời của các tổ chức, đơn vị ĐBCL và các công cụ đảm bảo chất lượng, điển hình là KĐCL, thẩm định chất lượng và xếp hạng đại học. Theo đó, Việt Nam đã lựa chọn kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) như một công cụ đặc biệt để ĐBCLGD . Cùng với xu hướng thế giới trong ĐBCL GDĐH, từ cuối năm 2005 đầu 2006 VN đã bắt đầu triển khai Kiểm định chất lượng (KĐCL) GDĐH. Tuy vậy, sau gần hơn 10 năm (2006-2015), hệ thống KĐCL vẫn chưa hoàn thành và đi vào hoạt động chính thức. Hệ thống ĐBCL GDĐH quốc gia về cơ bản vẫn chưa đượchình thành, chủ yếu dựa vào KĐCL và thiếu vắng nhiều công cụ ĐBCL được sử dụng phổ biến ở những nền giáo dục tiên tiến như Mỹ, Anh, Hà Lan, Úc và các nước châu Âu khác. Hai trung tâm KĐCL mới được thành lập ở VN, chưa chính thức triển khai hoạt động đánh giá chất lượng. Có thể nói giữa nền GDĐH của VN và các nước trong khu vực cũng như trên thế giới tồn tại những khoảng cách khá lớn về nhiều mặt, trong đó có công tác ĐBCL. Luật Giáo dục sửa đổi, Luật GDĐH, Chiến lược 2 phát triển GDĐH 2011-2020 cũng như các chương trình cải cách GDĐH trong những năm gần đây đã chuyển trọng tâm vào chất lượng giáo dục, từ đó đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với việc hoàn thiện và phát triển hệ thống ĐBCL GDĐH quốc gia. Thực hiện kế hoạch 118/KH-BGDĐT của Bộ GDĐT về lộ trình kiểm định chất lượng giáo dục, trường Đại học Ngoại thương (ĐHNT) đã triển khai hoạt động tự đánh giá cấp cơ sở giáo dục dựa trên Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường ĐH (ban hành theo Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT GDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường ĐH, Thông tư số 37/2012/QĐ-BGDĐT ngày 30/10/ 2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 65/2007/QĐBGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường ĐH; Quyết định số 66/2007/QĐBGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng [32]; Quyết định số 67/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp), đã nhận Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục Trường ĐH của Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - ĐH Quốc gia Hà Nội đánh giá với tỷ lệ 85,2% đạt chuẩn, nằm trong TOP 5 các Trường ĐH khối ngành Kinh tế có số tiêu chí đạt chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ trưởng Bộ GDĐT tạo ban hành. Trong những năm qua, hoạt động ĐBCL tại các CSGDĐH được triển khai chủ yếu gồm hoạt động TĐG, ĐGN và cải tiến chất lượng sau khi TĐG và ĐGN, trong đó, nhiều chính sách được điều chỉnh hoặc ban hành mới, bao gồm các chính sách nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo thông qua hệ thống các quy định và cơ chế ĐBCL bên trong CSGDĐH (Hệ thống ĐBCL bên trong). Việc triển khai các hoạt động KĐCLGD tại trường ĐHNT đã tạo ra những tác động đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của nhà trường, trong đó có thể khái quát thành ba lĩnh vực cốt lõi là quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Qua thực tiễn nghiên cứu dữ liệu là các hồ sơ minh chứng của Nhà trường và phỏng vấn cán bộ quản lý, giảng viên và người học của Trường ĐHNT cho thấy, việc đánh giá tác 3 động triển khai, hiệu quả KĐCL GDĐH đến từng lĩnh vực hoạt động chưa được nhà trường xem xét, đánh giá một cách toàn diện để có những giải pháp hiệu quả và đầu tư đúng đắn nhằm xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong phù hợp, nâng cao chất lượng giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu hội nhập về GDĐH. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác KĐCLGD đến việc quản lý chất lượng đào tạo của nhà trường, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tác động của hoạt động kiểm định chất lượng đến công tác quản lý đào tạo tại Trường Đại học Ngoại thương” để làm luận văn thạc sỹ. Luận văn tập trung xem xét, đánh giá những thay đổi, chuyển biến trong công tác quản lý đào tạo (QLĐT) của nhà trường thời điểm trước và sau khi KĐCLGD, từ đó đánh giá những điểm đạt được, những vấn đề còn tồn tại và đề xuất những khuyến nghị hoàn thiện hệ thống ĐBCL GDĐH tại Trường ĐHNT. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Phân tích và đánh giá tác động của hoạt động KĐCLGD đến công tác QLĐT tại Trường ĐHNT, đề xuất các giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại, góp phần nâng cao chất lượng công tác QLĐT của nhà trường. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn xác định phạm vi nghiên cứu đó là đánh giá tác động của hoạt động KĐCL GDĐH đến công tác QLĐT tại trường ĐHNT gồm: hệ thống các quy định để quản lý CTĐT, quản lý hoạt động đào tạo (bao gồm công tác tuyển sinh, tổ chức thực hiện đào tạo và công tác tốt nghiệp), quản lý GV, quản lý người học và hoạt động hỗ trợ người học, quản lý CSVC trang thiết bị phục vụ đào tạo. Sau khi hoàn thiện bộ câu hỏi khảo sát, đề tài sẽ được triển khai khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 05 năm 2020 đến tháng 08 năm 2020. 4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài hướng tới trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: 1. Hoạt động KĐCL GDĐH có tác động như thế nào đến công tác QLĐT tại Trường Đại học Ngoại thương? 4 2. Các giải pháp nào giúp khắc phục những vấn đề còn tồn tại, nâng cao chất lượng công tác QLĐT của Trường Đại học Ngoại thương ? 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Công tác QLĐT tại Trường ĐHNT. - Đối tượng nghiên cứu: Tác động của hoạt động KĐCL GDĐH và công tác QLĐT tại Trường ĐHNT. 6. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. 6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn như tạp chí trong nước và nước ngoài, sách, hội thảo khoa học, các thông tư, văn bản quy phạm pháp luật. Trang thông tin điện tử của Trường ĐHNT, Quy định hoạt động ĐBCL Trường ĐHNT, Trang thông tin điện tử và cơ sở dữ liệu hoạt động KĐCLGD của Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục – ĐHQGHN, Trang thông tin điện tử của một số tổ chức kiểm định chất lượng trong khu vực và trên thế giới như FAA, APQN, INQAHEE, AACSB, HCERES,…để thu thập thông tin bổ sung vào cơ sở dữ liệu về nghiên cứu tác động của hoạt động KĐCL của Nhà trường. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Đối tượng lựa chọn để phóng vấn sâu là cán bộ quản lý của đơn vị ĐBCL, cụ thể là Giám đốc và Phó Giám đốc của Trung tâm KT&ĐBCL của Trường ĐHNT; Phương pháp phỏng vấn sâu được tiến hành ngay sau khi thu được kết quả từ ba nhóm đối tượng (đề cập ở trên) nhằm khai thác sâu hơn những thông tin liên quan đến thực trạng sau khi thực hiện KĐCLGD của Trường ĐHNT. 6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng - Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát: Với mong muốn thu thập được thông tin thực tế liên quan đến mức độ ảnh hưởng và tác động của hoạt động KĐCLGD của đối tượng nghiên cứu là Trường ĐHNT, tác giả áp dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát theo 2 đợt: - Đợt đầu tiên: điều tra bằng phiếu khảo sát để thử nghiệm bộ công cụ đánh giá. 5 - Đợt hai: điều tra bằng phiếu khảo sát để thu thập thông tin viết báo cáo kết quả. Tác giả đã sử dụng điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát thực nghiệm (phiếu thăm dò ý kiến) đối với giảng viên, cán bộ làm công tác quản lý đào tạo, cán bộ làm công tác ĐBCL (150 phiếu), sinh viên năm 3 và năm 4 (300 phiếu), cán bộ lãnh đạo Trường/Khoa (20 phiếu) về tác động của hoạt động KĐCL đối với công tác quản lý đào tạo trước và sau khi kiểm định tại Trường ĐHNT. - Phương pháp chuyên gia: Đây là phương pháp phỏng vấn xin ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực ĐBCL, KĐCL CSGDĐH. Phương pháp này được thực hiện ở hai thời điểm: + Thời điểm thứ nhất: xin ý kiến chuyên gia để xây dựng khung lý thuyết của đề tài + Thời điểm thứ hai: để thiết kế được bản dự thảo phiếu khảo sát cho ba nhóm đối tượng, sau khi tự phác thảo mẫu phiếu khảo sát tổng hợp tác giả tiến hành xin ý kiến góp ý từ các chuyên gia để hoàn chỉnh phiếu. Sau đó, tác giả tiếp tục xin ý kiến chuyên gia để xây dựng phiếu dự thảo cụ thể cho từng nhóm đối tượng. - Phương pháp xử lý và phân tích thông tin: Sau khi thu thập được dữ liệu định lượng từ các phiếu khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 22 và Microsoft Office - Excel để xử lý và phân tích. 7. Phạm vi, thời gian khảo sát 7.1. Phạm vi khảo sát: Hoạt động KĐCL GDĐH và công tác QLĐT tại Trường ĐH Ngoại thương trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020. 7.2. Thời gian triển khai khảo sát: Từ tháng 5/2020 đến tháng 8/2020. 8. Kết cấu của luận văn Bố cục chính của luận văn gồm phần Mở đầu, phần Nội dung và phần Kết luận. Phần Nội dung luận văn được chia thành ba chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan vấn đề nghiên cứu - Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Kết quả nghiên cứu 6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục 1.1.1. Lịch sử phát triển của hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học trên thế giới Nhìn lại lịch sử phát triển của hệ thống Đảm bảo và KĐCL GDĐH trên thế giới, có thể thấy những khái niệm, ý tưởng đầu tiên về Đảm bảo và KĐCL GDĐH xuất phát từ việc công nhận việc ĐBCL tại cơ sở giáo dục được giới thiệu vào những năm 1989 tại Trung và Đông Âu, sau đó dần sần chuyển sang khu vực Tây Âu. Đến năm 1997, hệ thống ĐBCL tại các trường ĐH ở châu Âu đã được thiết lập rộng rãi, nhưng yêu cầu xã hội đã cao hơn liên quan đến hệ thống ĐBCL quốc gia, sự công nhận và tin tưởng lẫn nhau về trình độ giữa các trường trong hệ thống giáo dục đã khiến một nỗ lực xây dựng hệ thống ĐBCL thống nhất cần phải hình thành. Sau đó, vào năm 1999, tuyên bố Bologna đã được xây dựng sau tiến trình Bologna, khiến sự công nhận việc ĐBCL là một yếu tố không thể thiếu đã lan rộng ra toàn bộ hệ thống GDĐH ở châu Âu. Tuyên bố Bologna đã thiết lập cấu trúc, công cụ chung cho việc đánh giá chất lượng GDĐH ở khu vực này [1]. KĐCLGD đã có một lịch sử phát triển lâu dài ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ từ hơn 100 năm nay, và hiện nay đang được nhiều nước sử dụng. Kiểm định chất lượng giáo dục là một quyết định độc lập, không bị chi phối bởi các tác động bên ngoài. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của KĐCLGD. Đối tượng KĐCLGD là các cơ sở giáo dục, các chương trình đào tạo, trình độ đại học và trung cấp chuyên nghiệp [2]. Năm 2003, với sự ra đời của Tuyên bố Berlin, chất lượng giáo dục một lần nữa được khẳng định, các CSGDĐH chịu trách nhiệm chính trong việc ĐBCL đào tạo. Năm 2005, tiêu chuẩn và hướng dẫn đảm bảo và KĐCL của châu Âu ra đời, nhấn mạnh tham vọng cung cấp dịch vụ giáo dục mở rộng và tăng sức hấp dẫn của GDĐH tại châu Âu với các khu vực khác trên thế giới. Với sự quan tâm ngày càng lớn của các quốc gia và hệ thống đào tạo ĐH trên thế giới, mạng lưới của các tổ 7 chức ĐBCL trên toàn thế giới đã được hình thành, điển hình là: Mạng lưới chất lượng châu Á – Thái Bình Dương (APQN); Mạng lưới ĐBCL Đông Nam Á (AUNQA); Mạng lưới quốc các tổ chức ĐBCL GDĐH quốc tế (INQAAHE); Hiệp hội ĐBCL GDĐH châu Âu (ENQA). Các tổ chức lớn trên thế giới như UNESCO, Worldbank cũng đã tài trợ để xây dựng cũng như đánh giá chất lượng trong các cơ sở đào tạo, thông qua các hoạt động chia sẻ thông tin, hỗ trợ chuyên môn và hướng dẫn thực hành ĐBCL [3]. Việc phát triển hệ thống GDĐH đã đòi hỏi yêu cầu thành lập cơ quan ĐBCL (QAAs) khắp nơi trên thế giới. Đánh giá và kiểm định chất lượng là một trong những chiến lược đáng tin cậy để ĐBCL trong GDĐH và GDNN. Hiện nay, nhiều quốc gia đã thiết lập cơ chế ĐBCL với các hình thức đa dạng. Các sáng kiến thành lập các tổ chức ĐBCL trong khu vực và toàn cầu như INQAAHE, APQN, Bologna Process, Washington Accord,… nhằm mục đích hợp tác và tăng cường hội nhập quốc tế. Các vấn đề trọng tâm như Khung Trình độ chuyên môn và sự công nhận lẫn nhau được hỗ trợ bởi các công ước quốc tế và khu vực [4]. Trong những năm qua, các quốc gia, khu vực trên thế giới đã thành lập nhiều tổ chức Đảm bảo và KĐCLGD, tạo thành một mạng lưới ĐBCL với những đặc thù riêng. Cùng với quá trình hội nhập, các tổ chức này đã hợp tác với nhau để cùng chia sẻ thông tin, nguồn lực cũng như kinh nghiệm trong ĐBCL. Tại Mỹ và khu vực Bắc Mỹ: Thế kỷ 20 đánh dấu sự phát triển vượt bậc của nền giáo dục của Mỹ cũng như của khu vực này, bằng việc xây dựng được các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của các trường ĐH. Việc kiểm định chất lượng được công nhận của chính phủ, với mục đích, tiêu chuẩn rõ ràng, nghiêm ngặt [5]. Điều này đòi hỏi bản thân các trường ĐH muốn phát triển cần huy động mọi nguồn lực một cách phù hợp nhằm đáp ứng được nhưng tiêu chuẩn đó, đó là quy trình ĐBCL bên trong và tiếp nhận các thông tin một cách tích cực. Tất cả các trường đều phải có báo cáo TĐG, rà soát và cập nhật CTĐT theo nhu cầu của xã hội và nhu cầu của người học. Tại châu Âu: Nếu tại Mỹ và Bắc Mỹ, hoạt động tự đánh giá được coi là nòng cốt của quá trình ĐBCLBT thì tại Châu Âu, cơ chế kiểm định chất lượng CTĐT 8 mới là trọng tâm với cơ chế kiểm định toàn diện theo 3 mức của Quá trình Bologna. Theo đó, ĐBCL bên trọng được áp dụng các tiêu chuẩn thống nhất và có hướng dẫn cụ thể của tổ chức kiểm định [6]. Các trường ĐH cần chủ động xây dựng và phát triển hệ thống ĐBCL bên trọng với đặc thù của trường mình mà không có khuôn mẫu nào. ĐBCL bên trọng, ĐBCL bên ngoài đều quan trọng như nhau và cùng với kiểm định, là những nhân tố cấu thành nên hệ thống và quy trình ĐBCL. Tại châu Á: Với bối cảnh gia tăng nhu cầu học tập cũng như truyền thống coi trọng giáo dục của châu Á, các quốc gia ở khu vực này nhanh chóng thành lập những tổ chức ĐBCL đầu tiên và kết nối thành một mạng lưới với 15 tổ chức cấp quốc gia đang hoạt động và tổ chức APQN là tổ chức đại diện [7]. Nguyên tắc của APQN là ĐBCL bên trong với các tiêu chí rất rộng từ hệ thống ĐBCL bên trong với chính sách, quy trình triển khai rõ ràng, với quá trình giám sát, thực hiện và đánh giá CĐĐT cấp trường, cấp khoa và chính trong đội ngũ GV, tới việc giám sát, cập nhật thông tin trong suốt quá trình đào tạo và sau đào tạo cũng như các hoạt động tự đánh giá [8]. 1.1.2. Lịch sử phát triển của hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam Việt Nam xây dựng hệ thống Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học (ĐBCL GDĐH) trên cơ sở học tập kinh nghiệm mô hình của Hoa Kỳ, Úc và một số nước châu Âu, đặc biệt là chịu ảnh hưởng của các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Trong quá trình tiếp cận với nhiều mô hình đảm bảo và KĐCLGD trên thế giới, mô hình ĐBCL GDĐH ở Việt Nam đang từng bước được ổn định, phù hợp với các mô hình ĐBCL của nhiều nước trên thế giới, nhất là mô hình của châu Âu, châu Á - Thái Bình Dương, AUN - những mô hình được tiếp tục phát triển trên mô hình chung của châu Âu. Trong giáo dục đại học, KĐCL là quá trình đánh giá chất lượng từ bên ngoài theo các tiêu chuẩn và tiêu chí xác định trước nhằm ĐBCL, cải tiến chất lượng và cấp giấy chứng nhận hoặc công nhận chất lượng cho cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng) hoặc chương trình đào tạo. 9 Dưới đây trình bày 03 mô hình ĐBCL của AUN-QA áp dụng cho các trường đại học của ASEAN và thống nhất giữa khung đảm bảo chất lượng vùng và quốc tế [9]. Mô hình ĐBCL cấp cơ sở đào tạo của AUN-QA (Ver.2 – 2016) Hình 1. Mô hình ĐBCL cấp cơ sở giáo dục của AUN-QA Mô hình của AUN-QA cho hệ thống ĐBCL bên trong (IQA) thể hiện các công cụ giám sát cần thiết để theo dõi sự thực hiện và phát triển của CSGD. Hàng 1 thể hiện các công cụ giám sát cần thiết để theo dõi sự thực hiện và phát triển của CSGD. Hàng 2 cho thấy các công cụ đánh giá được khuyến nghị sử dụng: Đánh giá sinh viên: Một CSGD nên thực hiện các đánh giá sinh viên. Thực tế, đây nên là một hoạt động thường xuyên nhằm tìm hiểu xem các bạn sinh viên nghĩ gì về chương trình học, về nhân viên và hình thức giảng dạy; Đánh giá khóa học: Mặc dù các sinh viên sẽ đánh giá khóa học trong quá trình đánh giá sinh viên, nhưng cũng có thể cần phải bao gồm các bên liên quan khác; Đánh giá chương trình giảng dạy: Các bên liên quan khác phải được đưa vào việc đánh giá chương trình giảng dạy.Việc đánh giá như vậy sẽ không có ý nghĩa nếu không có hành động nào để nâng cao chất lượng và khắc phục những thiếu sót. Do đó, cần có những cơ hội để phát triển và đào tạo đội ngũ. Hàng 3 thể hiện các quy trình ĐBCL cụ thể, tập trung một số hoạt động: ĐBCL việc đánh giá sinh viên, ĐBCL nhân viên, cách trường đại học chú trọng đến cơ sở vật chất và ĐBCL việc hỗ trợ sinh viên. 10 Hàng 4 cho thấy những công cụ cụ thể được sử dụng như: Có tự đánh giá và phân tích SWOT: Điều này có thể ở cấp độ tổ chức hoặc ở cấp độ đơn vị. SWOT là một công cụ mạnh mẽ để khám phá chất lượng của chúng ta và tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi sau: Chúng ta có đang làm đúng không? Chúng ta có đang làm những điều đúng theo đúng cách không? Chúng ta có đang đạt được những mục tiêu của mình không. Việc kiểm toán chất lượng chéo với các CSGD khác có thể được sử dụng để đánh giá chất lượng không chính thức. Bên cạnh đó, một hệ thống quản lý thông tin là không thể thiếu. Cuối cùng, sự hiện diện của cẩm nang QA cho thấy sự trưởng thành của hệ thống IQA. Mặc dù không có một mô hình lý tưởng về hệ thống IQA, nhưng một số yếu tố chính cần phải được CSGD xây dựng và thực hiện như: AUN-QA không những giới thiệu hệ thống IQA trong khuôn khổ các trường đại học mà còn thúc đẩy sự hài hòa của hệ thống QA tại một số quốc gia và trong khu vực thông qua việc áp dụng Hướng dẫn AUN-QA. Điều này không có nghĩa là tất cả các trường đại học và các quốc gia đều mong chờ có cùng một hệ thống và cùng cách tiếp cận. Sự hài hòa không giống như sự đồng nhất. Đó là một thách thức lớn đối với khu vực ASEAN với tất cả sự khác biệt về văn hóa, chính trị và lịch sự để cố gắng hài hòa hóa, trong khi vẫn giữ được sự khác biệt. Sự hài hòa hóa có nghĩa là những điều cơ bản của ĐBCL mà chúng ta đang áp dụng là tương đương, nhưng mỗi trường đại học và mỗi quốc gia có thể thêm vào các nhu cầu và công cụ cụ thể của mình. Hình 2. Mô hình hệ thống ĐBCL bên trong (IQA) của AUN-QA 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan