Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của hiệp định đối tác xuyên thái bình dương tới quyền tiếp cận dược phẩ...

Tài liệu Tác động của hiệp định đối tác xuyên thái bình dương tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng tại việt nam khoa học xã hội và hành vi 6031001

.PDF
83
6
59

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- MAI THU HẰNG TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG TỚI QUYỀN TIẾP CẬN DƢỢC PHẨM VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- MAI THU HẰNG TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG TỚI QUYỀN TIẾP CẬN DƢỢC PHẨM VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60 31 01 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VIỆT KHÔI XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. NGUYỄN VIỆT KHÔI Hà Nội - 2016 PGS.TS. HÀ VĂN HỘI LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập và trung thực của riêng tôi, không sao chép của ai. Trong nội dung luận văn có tham khảo các tài liệu như công trình nghiên cứu, báo cáo, thông tin chính thống được đăng tải được trích dẫn và liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Tác giả luận văn Mai Thu Hằng LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Việt Khôi, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, định hướng cho tôi về chuyên môn trong suốt thời gian qua. Tôi cũng chân thành cảm ơn các thầy/cô giáo hiện đang công tác tại bộ phận Sau Đại học, phòng đào tạo, các anh chị chuyên viên văn phòng Khoa Kinh tế quốc tế - trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Mai Thu Hằng MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ------------------------------------------------------------ I DANH MỤC CÁC HÌNH ------------------------------------------------------------------ II PHẦN MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------1 1. Về tính cấp thiết của đề tài --------------------------------------------------------------1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. --------------------------------------------------------------1 1.2. Câu hỏi nghiên cứu --------------------------------------------------------------------2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu -----------------------------------------------------2 2.1. Mục đích nghiên cứu ------------------------------------------------------------------2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.------------------------------------------------------------------3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------3 4. Đóng góp mới của luận văn -------------------------------------------------------------3 5. Kết cấu của luận văn ---------------------------------------------------------------------3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TPP VÀ QUYỀN TIẾP CẬN DƢỢC PHẨM, Y TẾ CÔNG CỘNG --------------5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu -----------------------------------------------------5 1.2. Những vấn đề chung về TPP, quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộngError! Bookmark not defined. 1.2.1. Sơ lược về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương -------------------- 11 1.2.2. Quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng------------------------------- 33 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ---------------- 34 2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 34 2.2. Phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 34 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp ------------------------------ 34 2.2.2. 2.3. Phương pháp kế thừa ----------------------------------------------------------- 36 Thu thập dữ liệu và xây dựng khung phân tích ---------------------------------- 36 2.3.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp ------------------------------------------------------- 36 2.3.2. Xây dựng khung phân tích ----------------------------------------------------- 37 CHƢƠNG 3: TÁC ĐỘNG DỰ KIẾN CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG TỚI QUYỀN TIẾP CẬN DƢỢC PHẨM VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG TẠI VIỆT NAM--------------------------------------------------------- 38 3.1. Phân tích tác động dự kiến của TPP tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng ------------------------------------------------------------------------------------- 38 3.1.1. Tác động dự kiến của Đầu tư trong TPP tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng -------------------------------------------------------------------------------- 38 3.1.2. Tác động dự kiến của Sở hữu trí tuệ trong TPP tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng --------------------------------------------------------------------- 41 3.1.3. Tác động dự kiến của Minh bạch hóa và chống tham nhũng trong TPP tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng ---------------------------------------- 50 3.2. Đánh giá tác động của TPP tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng tại Việt Nam.---------------------------------------------------------------------------------- 51 3.2.1. Sơ lược thị trường dược phẩm tại Việt Nam -------------------------------- 51 3.2.2. Đánh giá chung ----------------------------------------------------------------- 56 CHƢƠNG 4: HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM -------------------- 59 4.1. Đối với Chính phủ ------------------------------------------------------------------- 59 4.1.1. Về mặt đối ngoại ---------------------------------------------------------------- 59 4.1.2. Về việc tổ chức thực thi hoạt động trong nước ----------------------------- 60 4.2. Đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm. ----------------- 63 4.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm. ---------------------- 63 4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ---------------------------------------- 66 4.2.3. Một số giải pháp khác ---------------------------------------------------------- 67 PHẦN KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------- 70 1. Kết luận ---------------------------------------------------------------------------------- 70 2. Hạn chế và hướng phát triển ---------------------------------------------------------- 70 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 FTA Hiệp định thương mại tự do 2 ISDS Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài 3 MFN Đối xử tối huệ quốc 4 NT Đối xử quốc gia 5 SHTT Sở hữu trí tuệ 6 TRIPS Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ 7 TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương 8 WHO Tổ chức y tế thế giới 9 WTO Tổ chức thương mại thế giới i DANH MỤC CÁC HÌNH STT Nội dung Hình Trang 1 Hình 2.1 Khung phân tích 37 2 Hình 3.1 Biểu đồ tăng trưởng tổng giá trị tiêu thụ thuốc và chi 52 tiêu bình quân cho dược phẩm giai đoạn 2005-2028 3 Hình 3.2 Biểu đồ tình hình nhập khẩu thuốc tại Việt Nam giai 52 đoạn 2008-2015 4 Hình 3.3 Biểu đồ thị trường nhập khẩu thuốc của Việt Nam 53 5 Hình 3.4 Top 20 nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất năm 2016 54 6 Hình 3.5 Hiện trạng điều trị HIV/AIDS bằng ARV tại Việt Nam 55 7 Hình 4.1 Biểu đồ tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành dược của 67 các quốc gia giai đoạn 2007-2018 8 Hình 4.2 Chuỗi giá trị cung ứng trong dược phẩm ii 69 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Về tính cấp thiết của đề tài 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong những năm gần đây, xu hướng toàn cầu hóa ngày càng phát triển mạnh với sự ra đời của các tổ chức thương mại song phương cũng như đa phương ngày càng tăng. Hiện nay, Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) được đánh giá như một Hiệp định tiêu biểu của Thế kỷ 21 và được kỳ vọng sẽ trở thành một khuôn khổ thương mại toàn diện, có chất lượng cao với những quy định bao gồm hầu hết những lĩnh vực có liên quan tới thương mại. Cho đến nay đã có những nghiên cứu đề cập tới một số những quy định trong TPP mà những quy định này được dự đoán là sẽ hạn chế việc tiếp cận tiêu dùng dược phẩm cũng như y tế công cộng đối với các căn bệnh như HIV/AIDS, lao, sốt rét,… và hệ thống y tế tại các quốc gia đang đàm phán TPP, đặc biệt đối với Việt Nam – quốc gia phụ thuộc phần lớn vào nguồn thuốc giá rẻ và trợ cấp từ nước ngoài đồng thời cũng ảnh hưởng tới quyền gia nhập, cạnh tranh trên thị trường thuốc generic - là thuốc tương đương sinh học với biệt dược gốc (brand name) về các tính chất dược động học và dược lực học, được sản xuất khi quyền sở hữu công nghiệp của biệt dược đã hết hạn, nhờ đó thường được bán với giá rẻ. Lấy ví dụ trường hợp những bệnh nhân HIV/AIDS: Ước tính mỗi năm, số tiền Việt Nam chi trả cho thuốc ARV (thuốc điều trị HIV) vào khoảng 420 tỷ đồng, và nguồn thuốc chủ yếu được cấp phát miễn phí từ các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên hiện nay, các tổ chức quốc tế đã bắt đầu cắt giảm kinh phí viện trợ cho chương trình phòng chống HIV/AIDS và chưa có tổ chức nào cam kết hỗ trợ Việt Nam sau năm 2017 kể cả kinh phí mua thuốc ARV. Trong khi đó cả nước có khoảng 100.000 người đang được điều trị bằng thuốc này, nếu không được cấp phát thuốc miễn phí, nhiều người sẽ bỏ điều trị dẫn tới nguy cơ chuyển sang AIDS dẫn đến tử vong đồng thời tăng tỷ lệ lây nhiễm đại dịch ra cộng đồng. Như vậy có thể thấy rằng trong 1 tương lai nếu Việt Nam không tìm ra phương hướng giải quyết vấn đề nêu trên thì nguy cơ bùng nổ đại dịch HIV/AIDS là điều có thể đoán trước được. Từ những thực tế đó, đồng thời dựa trên những văn bản đã được Việt Nam ký kết trong Hiệp định TPP, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tác động của Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng tại Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình để phân tích và có những dự đoán về tác động của các quy định này tới y tế công cộng và quyền tiếp cận tiêu dùng dược phẩm tại Việt Nam. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết vấn đề nghiên cứu, tác giả đặt ra câu hỏi là:  Câu hỏi chính: Tác động của TPP tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng tại Việt Nam như thế nào?  Câu hỏi phụ: - Cơ sở lý luận để đánh giá tác động của TPP tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng tại Việt Nam? - Hiệp định TPP tác động như thế nào tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng tại Việt Nam? - Hàm ý chính sách gì cho Việt Nam? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là nghiên cứu tác động dự kiến của TPP tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công công tại Việt Nam trong thời gian tới khi thực thi các cam kết trong TPP. 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để đạt được mục đích nghiên cứu cho đề tài “Tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái bình Dương tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng tại Việt Nam” tác giả xác định nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Phân tích, đánh giá tác động dự kiến của các quy định trong TPP tác động tới quyền tiếp cận về dược phẩm và y tế công cộng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Tác động Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương tới quyền tiếp cận thuốc và y tế công cộng tại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu về một số quy định trong Chương: Đầu tư, Sở hữu trí tuệ, và Minh bạch hóa, chống tham nhũng có nguy cơ tác động tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng tại Việt Nam - Thời gian nghiên cứu: Từ khi Việt Nam bắt đầu tham gia đàm phán TPP (tháng 11/2008) đến khi ký kết chính thức (tháng 02/2016). 4. Đóng góp mới của luận văn Kế thừa những nghiên cứu trước đó, trên cơ sở phân tích những quy định tại một số chương trong Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) từ đó luận văn đã dự đoán và đánh giá được tác động của các chương này đối với quyền tiếp cận dược phẩm và y tế tại Việt Nam. Từ những đánh giá đó, luận văn đưa ra Hàm ý chính sách cho Việt Nam trong quá trình thực hiện TPP đối với vấn đề dược phẩm và y tế công công; trong đó nhóm giải pháp chủ yếu tập trung hai đối tượng chính là: Chính phủ và doanh nghiệp sản xuất, phân phối. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm có 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, những vấn đề chung về TPP và quyền tiếp cận dược phẩm, y tế công cộng 3 Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu Chương 3: Tác động dự kiến của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng Chương 4: Hàm ý chính sách đối với Việt Nam 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TPP VÀ QUYỀN TIẾP CẬN DƢỢC PHẨM, Y TẾ CÔNG CỘNG 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đề tài về Hiệp định TPP còn mới và hiện tại chưa có nhiều bài nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực y tế, tuy nhiên để có cơ sở nghiên cứu, tác giả đã thu thập các nguồn thông tin dữ liệu thứ cấp từ các nghiên cứu uy tín, các bài báo cáo, đánh giá sơ bộ của một số chuyên gia tại các tổ chức y tế quốc tế và tại một số quốc gia. Đồng thời luận văn cũng tham khảo các văn bản pháp luật về để làm cơ sở cho việc Đánh giá Tác động dự kiến Hiệp định TPP tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng tại Việt Nam. Sau đây là tổng thuật những tài liệu quan trọng, góp phần tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “ Tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái bình Dương tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng tại Việt Nam”.  Quy định về Quyền sở hữu trí tuệ trong TPP tác động tới quyền tiếp cận thuốc và y tế công cộng. + ) Nghiên cứu “The Trans-Pacific Partnership Agreement: Implication for Access to Medicines and Public Health” (Bhardwaj và Cecilia Oh, 2014) đã đưa ra phân tích một số các quy định về Quyền sở hữu trí tuệ trong TPP dựa vào các nội dung do Hoa Kỳ đề xuất bị tiết lộ năm 2011 và 2012. Các tài liệu chính gồm: đề xuất của Hoa Kỳ (trong chương sở hữu trí tuệ), chương trình bảo hiểm y tế đầu tư. Từ những phân tích dựa trên các tài liệu này, bài nghiên cứu đã đưa ra được những hàm ý từ những quy định do Hoa Kỳ đề xuất có tác động như thế nào đến quyền tiếp cận thuốc và y tế công cộng đối với những quốc gia tham gia đàm phàn TPP. Bài nghiên cứu phân tích những quy định về: Bằng sáng chế; Độc quyền dữ liệu và liên kết sáng chế; Nhãn hiệu và quyền tác giả; Thực thi quyền sở hữu trí tuệ; đối với mỗi quy định được đề cập tới, nhóm tác giả đều đưa ra những hàm ý về tác động 5 của chúng đối với lĩnh vực y tế đặc biệt là quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng. Đối với đề xuất về Bằng sáng chế: Nhiều điều khoản trong chương sở hữu trí tuệ do Hoa Kỳ đề xuất có liên quan đến sáng chế. Về tổng thể, đề xuất của Hoa Kỳ có vẻ như quá thiên vị các nhà sáng chế thông qua các quy định như mức độ công bố thông tin thấp, điều kiện được cấp sáng chế thấp, không có thủ tục phản đối tiền cấp phép, và hàng loạt các cơ hội để sửa đổi đơn xin cấp sáng chế. Tác động tổng thể của các quy định này có lẽ sẽ làm tăng số lượng sáng chế được cấp trong lĩnh vực dược phẩm và công nghệ bào chế thuốc, trong đó có cả các sáng chế “chất lượng thấp”. Đối với đề xuất về Độc quyền dữ liệu và liên kết sáng chế: Quy định độc quyền dữ liệu trong TPP sẽ yêu cầu các hãng thuốc generic phải tiến hành thử nghiệm lâm sàng để được cấp phép lưu hành hoặc phải đợi đến khi thời hạn độc quyền dữ liệu kết thúc (5 năm cộng với việc gia hạn 3 năm cho từng thành phần hóa học của thuốc) trước khi thuốc generic có thể được lưu hành. Biện pháp này tạo ra sự độc quyền về thuốc độc lập với bảo hộ sáng chế và được áp dụng cho các loại thuốc đã hết hạn bảo hộ. Độc quyền dữ liệu có thể gây trở ngại cho việc thực hiện các giấy phép bắt buộc. Độc quyền dữ liệu được nhiều người xem là một biện pháp TRIPS cộng có ảnh hưởng xấu đến việc tiếp cận dược phẩm. Đánh giá tại Guatemala và Jordan về tác động của độc quyền dữ liệu đã cho thấy sự tăng giá thuốc một cách đáng kể. Liên kết sáng chế là một trong những vấn đề mà các quốc gia đang phát triển quan tâm. Thông qua hệ thống liên kết sáng chế, các công ty dược có cơ hội để ngăn chặn thuốc generic. Đối với đề xuất về nhãn hiệu và quyền tác giả: Cùng với việc tăng thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, đề xuất của Hoa Kỳ sẽ mở rộng đáng kể phạm vi bảo hộ nhãn hiệu gồm cả màu sắc, âm thanh, mùi vị và cả những đặc điểm không nhìn thấy được khác. Như vậy với quy định này thì việc sản xuất thuốc generic sẽ phải khác biệt với hình thức của thuốc nguyên gốc; điều này có thể 6 dẫn đến sự nhầm lẫn, làm giảm hiệu quả và tăng các sai sót trong chỉ định thuốc, gây ra hệ quả không tốt cho bệnh nhân. Đối với đề xuất về Thực thi quyền sở hữu trí tuệ: Nhiều điều khoản trong chương sở hữu trí tuệ liên quan đến các biện pháp bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Đối với những quy định nghiêm ngặt về điều khoản Thực thi quyền sở hữu trí tuệ như vậy sẽ có một số ảnh hưởng nhất định như sau: Nguyên tắc suy đoán hữu hiệu gây khó khăn cho việc thu hồi các bằng sáng chế và làm tăng các bằng sáng chế có chất lượng thấp; Hạn chế khả năng của các chính phủ cân bằng giữa bảo hộ sở hữu trí tuệ và lợi ích công cộng; Tác động xấu đến các nhà sản xuất thuốc generic; Biện pháp kiểm soát nhãn hiệu tại các cửa khẩu có thể tác động xấu đến xuất nhập khẩu thuốc generic và làm tăng nguy cơ bị giữ thuốc generic khi quá cảnh. + Nghiên cứu “Dangers for Access to Medicines in The Trans-Pacific Free Trade Agreement: Comparative Analysis of The United States’ TPFTA Intellectual Property Proposal and Vietnamese Law” (Dr.Burcu Kilic và Peter Maybarduck, 2011) dựa trên bản đề xuất của Hòa Kỳ trong TPFTA về quyền sở hữu trí tuệ và Pháp luật Việt Nam, từ những điểm khác nhau về các vấn đề: Công ước về sáng chế (2000); các điều kiện để cấp bằng sáng chế; khả năng áp dụng công nghiệp với tính hữu dụng; bảo hộ các hình thức mới, cách thức hoặc phương pháp sử dụng mới của một sản phẩm đã có (cũ); các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa bằng sáng chế; loại trừ quyền sử dụng của các bên khác; điều chỉnh thời hạn bảo hộ độc quyền sáng chế; các phản đối của bên thứ ba và các phản đối trước khi cấp bằng bảo hộ; độc quyền dữ liệu; liên kết bằng sáng chế; suy đoán về hiệu lực của văn bằng sáng chế trong các thủ tục tố tụng tư pháp hoặc hành chính; bồi thường thiệt hại đối với các vi phạm bảo hộ sáng chế; các biện pháp tại biên giới… trong đề xuất của Hoa Kỳ và pháp luật Việt Nam, tác giả phân tích những tác động của các điểm này tới Việt Nam đặc biệt là tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng tại Việt Nam. 7  Quy định về Minh bạch hóa và chống tham nhũng và tác động của nó tới quyền tiếp cận dược phầm và y tế công cộng + Nghiên cứu “ How The Trans Pacific Partnership Agreement could undermine PHARMAC- Pharmaceutical Managemant Agency là Cơ quan quản lý dược phẩm của New Zealand- and threaten access to affordable medicines and health equity in New Zealand” (Deborah Gleeson và cộng sự, 2013), dựa trên việc nghiên cứu bản nháp của Mỹ tiết lộ năm 2011 về điều khoản Minh bạch và chống tham nhũng, nhóm tác giả đã chỉ ra một số những tác động từ TPP có thể gây ra đối với PHARMAC là: Ngăn cản việc sử dụng giá tham chiếu điều trị, tính minh bạch và công bố thông tin yêu cầu mà có thể làm suy yếu các cuộc đàm phán về giá, … . PHARMAC được tạo ra như là một phản ứng với chi phí ngày càng tăng của dược phẩm, mục tiêu chính của cơ quan này chính là để đảm bảo rằng người dân NewZealand được tiếp cận với dược phẩm có giá cả tốt nhất. Tuy nhiên quá trình hoạt động của PHARMAC rất dễ bị tác động bởi những đàm phán trong TPP, bất kỳ sự xâm nhập vào trong nước về việc ra quyết định đối với dược phẩm – thậm chí những yêu cầu dường như mang tính hợp lý cao như là “minh bạch”- đều để lại những tác động bất lợi cho hoạt động của PHARMAC trong quá trình quản lý chi phí y tế, gây ra hiệu ứng nghiêm trọng về chi phí dược phẩm và y tế công cộng.  Quy định về Đầu tư và tác động của nó tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng + Nghiên cứu “The Trans-Pacific Partnership Agreement: Implication for Access to Medicines and Public Health” (Kajal Bhardwaj và Cecilia Oh, 2014) cũng đưa ra những phân tích đối với đề xuất về Đầu tư: Khi nghiên cứu các tác động tiềm tàng của chương đầu tư được đề xuất trong TPP lên y tế công cộng, có ba vấn đề quan tâm cần được xem xét: Thứ nhất, các quy định trong chương đầu tư của TPP mở rộng quyền của các nhà đầu tư nước ngoài, và các chính phủ phải có nghĩa vụ bảo vệ các quyền đó; Thứ hai, chương đầu tư đề xuất việc các quyền của nhà đầu tư sẽ được bảo hộ theo cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước một 8 cách rộng rãi, tức là việc thực thi sẽ rất mạnh mẽ; Cuối cùng, cần đặc biệt lưu ý rằng phạm vi thẩm quyền của các hội đồng trọng tài được xác định trong các quy định của điều ước đầu tư có liên quan.  Phân tích chung các quy định trong TPP, đưa ra các kịch bản dự đón tác động tới sức khỏe công cộng. + Nghiên cứu “Negotiating Healthy Trade in Australia – Health Impact Assessment of the Proposed Trans-Pacific Partnership Agreement” (Katie Hirono và nhóm cộng sự, 2015); dựa trên việc nghiên cứu các tài liệu rò rỉ được cho là các vấn đề sẽ đưa ra đàm phán tại TPP và từ những ý kiến của chuyên gia tư vấn, HIA Health Impact Assessment (HIA): là phương pháp dự đoán những tác động tích cực và tiêu cực về mặt sức khỏe của một chính sách hoặc một đề nghị từ đó đưa ra những khuyến nghị để nâng cao, hoàn thiện chính scahs hoặc đề nghị đó. tập trung vào bốn vấn đề từ TPP được cho là có tiềm năng ảnh hưởng đến sức khỏe công cộng của người dân Australia đó là: Chi phí về thuốc men; Các chính sách kiểm soát về thuốc lá; Các chính sách kiểm soát về chất cồn; Thực phẩm – nhãn hiệu thực phẩm. Đối với mỗi vấn đề được nêu ra, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu phân tích những Quy định trong TPP sau đó dự đoán những kịch bản chính sách mà Chính Phủ có thể sẽ đưa ra, tìm ra những yếu tố quyết định tới sức khỏe và dự đoán tác động của chúng tới sức khỏe; sau đó sẽ khoanh vùng nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội. Bằng phương pháp này, nhóm nghiên cứu đã đưa ra kết luận: Trong vấn đề về chi phí thuốc men, nhóm tác giả nghiên cứu và phân tích những nội dung liên quan đến: chương sở hữu trí tuệ, chăm sóc sức khỏe và phụ lục minh bạch, chương đầu tư; từ đó đưa ra kết luận rằng TPP có nguy cơ làm tăng chi phí thuốc thang điều này có thể dẫn tới việc không tuôn thủ việc sử dụng thuốc theo toa và ưu tiên cho chi phí y tế trên những nhu cầu cần thiết khác (thực phẩm, nhà ở…). Với việc tăng chi phí thuốc men sẽ gây ảnh hưởng tới những nhóm người có thu nhập thấp, dân tộc thổ dân và dân đảo Torres Strait, người già, phụ nữ… 9 Có một số quy định trong TPP mà có thể tăng rủi ro của Chính phủ trong việc điều chỉnh và hạn chế quảng cáo rượu, thuốc lá – để đưa ra dự đoán này nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích vấn đề này từ những quy định về : giải quyết tranh chấp đầu tư nhà nước, chương các rào cản kỹ thuật đối với thương mại, quy định liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa trong chương sở hữu trí tuệ, bảo vệ cho các nhà đầu tư, chương dịch vụ qua biên giới – điều này có khả năng làm gia tăng tỷ lệ hút thuốc lá và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng đặc biệt là nhóm người dễ bị tổn thương: Trẻ vị thành niên, những người nghiện ma túy, người vô gia cư, người có thu nhập thấp. Cũng từ việc nghiên cứu các quy định tương tự như rủi ro về chính sách quản lý thuốc lá và rượu trong TPP, nhóm tác giả nhận thấy rằng có một số quy định sẽ ảnh hưởng tới các nhà quản lý trong việc yêu cầu cải thiện nhãn hiệu thực phẩm dinh dưỡng. Với hiệu quả tài liệu của chính sách ghi nhận cho phép người tiêu dùng lựa chọn được thực phẩm lành mạnh, và có khả năng rằng quy định trong TPP làm hạn chế việc thực hiện ghi nhãn dẫn đến việc người tiêu dùng có thể không lựa chọn được những sản phẩm lành mạnh và có thể dẫn đến một số tác động đến sức khỏe thường gặp như béo phì, hội chứng chuyển hóa không tốt (tiểu đường, máu nhiễm mỡ…). Qua những đánh giá đó, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị chia làm ba nhóm như sau: - Kiến nghị với Bộ Ngoại giao và Thương mại và Chính phủ về các quy định trong TPP; - Kiến nghị với Chính phủ về quá trình đàm phán TPP; - Khuyến nghị chính sách rộng hơn cho Chính phủ trong lĩnh vực dược phẩm, thuốc lá, rượu, dược phẩm; + Báo cáo “Hiệp định thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương (TPPA) – Những tác động đến ngành y tế Việt Nam (Lê Văn Truyền, 2015), bài báo cáo của tác giả đã tóm tắt sơ lược về TPPA đồng thời đưa ra những đánh giá về một số 10 chương quan trọng có thể có tác động tới ngành y tế của Việt Nam. Tại mỗi chương này tác giả có đưa ra một số nội dung trong các quy định và phân tích được những cơ hội cũng như những thách thức mang đến cho ngành y tế Việt Nam. Từ những phân tích đó, tác giả đưa một một số ý kiến thay cho lời kết luận về những mối quan tâm lớn nhất từ TPPA mà ngành y tế nên chú ý đó là: Thách thức từ việc giảm thuế quan đối với hàng hóa từ các nước đối tác TPP, thách thức từ việc mở cửa thị trường dịch vụ, thách thức từ việc thực thi các yêu cầu cao liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thách thức trong việc thực thi những yêu cầu cao về môi trường, lao động, cạnh tranh, … và các ràng buộc mang tính thủ tục khi ban hành các quyết định liên quan đến rào cản kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ… Tóm lược các nghiên cứu: Như vậy có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu trên đã bước đầu tiếp cận, phân tích đồng thời đưa ra được những dự đoán có thể gây ra bởi các quy định trong TPP đối với dược phẩm và sức khỏe. Tuy nhiên, các bài nghiên cứu trên đều phân tích dựa trên những tài liệu không chính thức do đó còn tồn tại những thông tin chưa được xác thực đồng thời tại Việt Nam cũng chưa có nghiên cứu sâu sắc về vấn đề được đưa ra. Dựa vào những văn bản đã được ký kết chính thức của hiệp định TPP vào ngày 4/2/2016, với đề tài “ Tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái bình Dương tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng tại Việt Nam” tác giả cũng sẽ đi sâu phân tích một số chương quy định trong Hiệp định TPP mà theo tác giả những quy định trong các chương đó sẽ có ảnh hưởng rõ rệt nhất và đưa ra những dự đoán về tác động của các quy định này tới quyền tiếp cận dược phẩm và y tế công cộng tại Việt Nam. 1.2. Những vấn đề chung về TPP, quyền tiếp cận dƣợc phẩm và y tế công cộng 1.2.1. Sơ lược về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương 1.2.1.1. Lịch sử hình thành Đàm phán Hiệp định đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) hiện nay có nguồn gốc từ Hiệp định hợp tác Kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương (Trans- 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan