Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sự vận dụng phương pháp tự học trong dạy học môn giáo dục công dân ở trường trun...

Tài liệu Sự vận dụng phương pháp tự học trong dạy học môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông xuân hòa, tỉnh vĩnh phúc hiện nay (kl06919)

.PDF
64
121
142

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ =====***===== TRẦN THỊ MỸ LINH SỰ VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN HÕA, TỈNH VĨNH PHÖC HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn GDCD ở trƣờng THPT HÀ NỘI, 2015 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ =====***===== TRẦN THỊ MỸ LINH SỰ VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN HÕA, TỈNH VĨNH PHÖC HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn GDCD ở trƣờng THPT Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Quang Thuận HÀ NỘI, 2015 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, sự động viên, hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và chu đáo của thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Thuận và những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong Khoa. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Giáo dục Chính trị, đặc biệt là sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Thuận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo, các em học sinh trƣờng THPT Xuân Hòa, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận của mình. Do điều kiện thời gian, năng lực còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để khóa luận của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, 05 tháng 5 năm 2015 Sinh viên Trần Thị Mỹ Linh LỜI CAM ĐOAN Khoá luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo, ThS. Nguyễn Quang Thuận. Tôi xin cam đoan rằng: Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào. Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã kế thừa những thành tựu của các nhà khoa học với sự trân trọng và biết ơn. Hà Nội, 05 tháng 5 năm 2015 Sinh viên Trần Thị Mỹ Linh DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HS : Học sinh GV : Giáo viên GDCD : Giáo dục công dân GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông CBGV : Cán bộ giáo viên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN BẬC THPT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................... 6 1.1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học môn Giáo dục công dân bậc THPT ở Việt Nam hiện nay ............................ 6 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học môn Giáo dục công dân trong trƣờng THPT Xuân Hòa, tỉnh Vĩnh Phúc. . 14 Chƣơng 2. QUY TRÌNH, ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD ........................................................ 21 2.1. Quy trình thực hiện phƣơng pháp tự học trong dạy học môn GDCD ....... 21 2.2. Điều kiện thực hiện hiệu quả phƣơng pháp tự học trong dạy học môn GDCD .......................................................................................................... 25 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD Ở TRƢỜNG THPT XUÂN HÒA, TỈNH VĨNH PHÚC......................................................................................... 34 3.1. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................... 34 3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 35 3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 48 3.4. Một số đề xuất để thực hiện tốt việc vận dụng phƣơng pháp tự học ... 51 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 55 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh quốc tế đƣợc đặc trƣng bởi xã hội tri thức và toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới đối với ngƣời lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục. Giáo dục cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng đƣợc những đòi hỏi mới của xã hội và thị trƣờng lao động, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng nhƣ năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp trong mọi tình huống của cuộc sống. Giáo dục cần đổi mới để đáp ứng đƣợc những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế, xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW (4/11/3013)“ Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” đã chỉ ra: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc đến hoạt động quản lý của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tƣợng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bƣớc đi phù hợp. Đối với giáo dục phổ thông, mục tiêu cụ thể là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành ph m chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng 1 năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tƣởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Nhƣ vậy, tự học, khả năng tự học là vấn đề có vai trò quan trọng, cấp thiết của mỗi HS trong việc chiếm lĩnh tri thức. Tự học không chỉ là việc đáp ứng nhu cầu, sở thích tìm hiểu tri thức của cá nhân mà nó còn là điều bắt buộc trong quá trình học tập các môn khoa học nói chung và đặc biệt là môn Giáo dục công dân nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế việc dạy học môn Giáo dục công dân ở trƣờng THPT nói chung cả về chất lƣợng dạy và học đã và đang suy giảm một cách đáng báo động, các em chƣa có ý thức tự học, tự nghiên cứu, vẫn còn ỷ lại GV. Vấn đề tự học môn GDCD đối với các em là vấn đề còn xa lạ vì các em luôn có suy nghĩ rằng học môn này chẳng để làm gì, môn không cần thiết phải học, môn này không xét tốt nghiệp và cũng không phải là môn thi đại học, thời gian để học môn này thà rằng đi giải bài tập các môn toán, lý, hóa…Do đó các em chƣa có ý thức học tập môn này dẫn đến chất lƣợng học tập chƣa cao. Từ những lý luận và thực tiễn trên đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục nghiên cứu giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức tự học cho học sinh bậc THPT. Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Sự vận dụng phương pháp tự học trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông Xuân Hòa, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu Trong lịch sử phát triển của giáo dục, tự học và hƣớng dẫn tự học là vấn đề đã đƣợc quan tâm nghiên cứu từ lâu cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm phát huy vai trò tích cực học tập của ngƣời học. 2 Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy vai trò quan trọng của tự học. Khổng Tử - nhà giáo dục kiệt xuất của Trung Hoa cổ đại, luôn quan tâm và coi trọng việc tích cực suy nghĩ của ngƣời học. Ông đã từng dạy học trò: Không giận vì không muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không bày cho, vật có 4 góc, bảo biết 1 góc mà không suy ra đƣợc 3 góc kia thì không dạy nữa. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh điển nhƣ: J.A.Comexky (1592-1670, Tiệp khắc), J.J. Rutxô (1712-1778, Pháp), K. Đ Usinxky (1824-1890),…trong tác ph m nghiên cứu của các ông đã có cùng quan điểm: tự mình giành lấy tri thức bằng con đƣờng tự khám phá, tự tìm tòi, tự suy nghĩ là con đƣờng quan trọng để chiếm lĩnh tri thức. Trong những năm gần đây, các nƣớc phƣơng Tây lại càng nhấn mạnh việc “Lấy ngƣời học làm trung tâm” để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của ngƣời học. Đại diện cho tƣ tƣởng này là J.Deway, ông cho rằng: Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phƣơng tiện giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt nam là một tấm gƣơng ngời sáng về ý chí quyết tâm trong học tập và rèn luyện. Ngƣời chỉ rõ: “Về việc học tập phải lấy tự học làm cốt”; “Về cách dạy thì phải tránh lối dạy nhồi sọ”,... Ở nƣớc ta, vấn đề tự học đã có rất nhiều nhà giáo dục dày công nghiên cứu. GS.TSKH.Thái Duy Tuyên, có bài viết: “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh”; “Tích cực hoá hoạt động nhận thức qua điều khiển hoạt động trí tuệ của người học” (Viện Chiến lƣợc và Chƣơng trình giáo dục, Hà Nội, 2002). PGS.TS. Nguyễn Ngọc Bảo, trong bài viết: “Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy học” đã khẳng định: học là hoạt động tự lực, là trung tâm của quá trình dạy học, v.v.. 3 Nhƣ vậy, vấn đề tự học đã đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm dƣới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về phƣơng pháp tự học môn GDCD thì lại chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều. Do đó, đề tài “ Sự vận dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trƣờng THPT Xuân Hòa, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” sẽ góp phần làm rõ hơn về phƣơng pháp tự học và nâng cao chất lƣợng dạy học môn GDCD ở trƣờng THPT nói chung và ở trƣờng THPT Xuân Hòa nói riêng. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là làm rõ vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học các môn khoa học nói chung và đối với môn Giáo dục công dân nói riêng, nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy, đặc biệt là tính tự giác học tập của học sinh trƣờng THPT Xuân Hòa, tỉnh Vĩnh Phúc. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào những thực trạng và giải pháp cơ bản nhằm từng bƣớc phát huy phƣơng pháp tự học của học sinh trong môn GDCD từ đó nâng cao chất lƣợng dạy và học bộ môn này ở trƣờng THPT Xuân Hòa, tỉnh Vĩnh Phúc. - Phạm vi nghiên cứu: + Đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu vận dụng phƣơng pháp tự học một số bài của phần II môn Giáo dục công dân cho học sinh lớp 11, trong học kì II năm học 2014-2015 tại trƣờng THPT Xuân Hoà, tỉnh Vĩnh Phúc. + Đối tƣợng khảo sát là học sinh lớp 11 của trƣờng THPT Xuân Hòa. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Để thực hiện đề tài này tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp điều tra; phƣơng pháp phỏng vấn, trò chuyện. 4 Ngoài ra đề tài còn phối hợp các phƣơng pháp liên ngành nhƣ phân tích, tổng hợp, thống kê toán học trên cơ sở quán triệt sâu sắc các quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 6. Ý nghĩa của đề tài Về mặt lý luận: Đề tài khóa luận hệ thống cơ sở lý luận về tự học, vận dụng phƣơng pháp tự học để áp dụng cho học sinh nhằm từng bƣớc nâng cao chất lƣợng tự học của học sinh trong nhà trƣờng. Về mặt thực tiễn: Đề tài khóa luận còn góp phần nâng cao tính tích cực, chủ động sáng tạo, chỉ ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan; đồng thời đề xuất thử nghiệm tính đúng đắn của phƣơng pháp tự học môn Giáo dục công dân trên cơ sở thực nghiệm sƣ phạm, giúp cho học sinh hiểu đƣợc tầm quan trọng của phƣơng pháp tự học, kỹ năng tự học đúng đắn để đạt đƣợc kết quả cao trong học tập, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục hiệu quả của quá trình dạy học môn Giáo dục công dân ở trƣờng THPT. 7. Kết cấu của khóa luận Khóa luận gồm: Phần mở đầu, nội dung gồm 3 chƣơng, 8 tiết, phần kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN BẬC THPT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học môn Giáo dục công dân bậc THPT ở Việt Nam hiện nay 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm về phương pháp Trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời, vấn đề phƣơng pháp bao giờ cũng đƣợc đặt ra để lựa chọn, sử dụng, nhằm thực hiện những ý tƣởng, những mục tiêu đã định. Do đó, phƣơng pháp là một trong những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới. Thuật ngữ phƣơng pháp xuất phát từ thuật ngữ Hi Lạp “Methodos” có nghĩa là con đƣờng nghiên cứu, cách thức, biện pháp làm việc… để đạt mục đích, cũng có thể gọi là một thủ đoạn. Các nhà kinh điển đã có những quan điểm khác nhau về phƣơng pháp. Ph.Bê cơn cho rằng phƣơng pháp nhƣ “sợi chỉ dẫn đƣờng”. R.Đề-các tơ khi đề cập đến phƣơng pháp ông nhấn mạnh: “thiếu phƣơng pháp thì ngƣời tài cũng có lỗi, có phƣơng pháp thì ngƣời tầm thƣờng cũng làm đƣợc việc phi thƣờng”. Tác giả Phạm Viết Vƣợng đƣa ra khái niệm về phƣơng pháp: “Phƣơng pháp là tổ hợp các cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động vào đối tƣợng hoạt động nhằm biến đổi theo mục đích đã xác định”. Phƣơng pháp là một phạm trù gắn với hoạt động có ý thức của con ngƣời, phản ánh hoạt động thực tiễn của con ngƣời. Nó không phải là một nguyên tắc có sẵn, bất biến mà nó phụ thuộc vào đối tƣợng và nhiệm vụ đặt ra, chủ thể phải nghiên cứu đối tƣợng và mục đích cần đạt tới một cách khách quan. Trên cơ sở đó, chủ thể mới xác định đƣợc phƣơng tiện, công cụ và biện pháp gì cho thích hợp để đạt hiệu quả cao. 6 Nhƣ vậy, phƣơng pháp là toàn bộ những cách thức với tính chất là một hệ thống các nguyên tắc xuất phát từ các quy luật tồn tại và vận động của đối tƣợng, khách thể đã nhận thức cũng nhƣ hoạt động thực tiễn của con ngƣời, nhằm tác động vào đối tƣợng để thực hiện mục đích đã định. 1.1.1.2. Phương pháp dạy học Trong giáo dục nhà trƣờng, phƣơng pháp đƣợc đề cập đó là phƣơng pháp dạy học. Phƣơng pháp dạy học đƣợc xem xét với tích cách là một khoa học, đó là khoa học sƣ phạm, khoa học về giảng dạy và truyền đạt tri thức cho ngƣời học. Phƣơng pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Phƣơng pháp có nghĩa là con đƣờng để đạt mục đích, theo đó, phƣơng pháp dạy học là con đƣờng để đạt mục đích dạy học. Phƣơng pháp dạy học là một khái niệm phức hợp, có nhiều bình diện, phƣơng diện khác nhau. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học đều phải dựa trên một số đặc trƣng cơ bản sau: - Phƣơng pháp dạy học là sự thống nhất giữa phƣơng pháp dạy và phƣơng pháp học. - Phƣơng pháp dạy học thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục. - Phƣơng pháp dạy học có cả mặt khách quan và chủ quan. - Phƣơng pháp dạy học là sự thống nhất của logic nội dung dạy học và lôgic tâm lí nhận thức. - Phƣơng pháp dạy học là sự thống nhất của cách thức hành động và phƣơng tiện dạy học. Từ đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học, chúng ta thấy rằng, phƣơng pháp dạy học là một phạm trù tƣ duy khoa học, một nghệ thuật sƣ phạm có tổ chức, có định hƣớng, có sự phù hợp giữa nội dung và hình thức. Mỗi một bài dạy cụ thể, tùy từng nội dung tri thức phải có phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện dạy học và các thao tác thích hợp. 7 Nhƣ vậy, phƣơng pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động, phối hợp thống nhất giữa giáo viên và ngƣời học nhằm thực hiện nhiệm vụ giảng dạy ở nhà trƣờng. Phƣơng pháp dạy học bao gồm sự thống nhất chặt chẽ cả phƣơng pháp dạy và phƣơng pháp học. 1.1.1.3. Khái niệm tự học, vai trò và ý nghĩa của tự học a) Khái niệm tự học Trên thế giới có rất nhiều nhà giáo dục đƣa ra quan điểm, định nghĩa tự học từ phƣơng diện là chủ thể trƣớc đối tƣợng nhận thức, trong tính chủ động, độc lập của quá trình nhận thức. Nhà tâm lý học N.Arubakin viết: “Tự tìm lấy kiến thức - có nghĩa là tự học”. Ở Việt Nam, tác giả Lê Khánh Bằng cũng nhìn nhận: Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ, các ph m chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định. Còn theo : Giáo sƣ - Tiến sĩ Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học – là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các ph m chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (nhƣ tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. Xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi kiến thức của mỗi ngƣời cũng phải tăng lên nhƣng thời gian thì có hạn, chính vì lẽ đó mà hoạt động tự học của con ngƣời diễn ra dƣới nhiều hình thức và mức độ khác nhau. Có thể chia thành 3 hình thức tự học cơ bản: Hình thức thứ nhất: cá nhân tự mày mò theo sở thích và hứng thú độc lập không có sách và sự hƣớng dẫn của giáo viên. 8 Hình thức thứ hai: tự học có sách nhƣng không có giáo viên bên cạnh, hình thức này lại có thể diễn ra ở hai mức: tự học theo sách mà không có sự hƣớng dẫn của thầy và tự học có thầy ở xa hƣớng dẫn. Hình thức thứ ba: tự học có sách, có thầy nhƣng thầy chỉ có mặt một số tiết để hƣớng dẫn, còn học sinh tự nghiên cứu là chính .Trong quá trình học tập trên lớp, trò là chủ thể, tích cực, tự giác, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học tập; thầy là tác nhân, là ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi nhất để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trong quá trình tự học, dƣới sự hƣớng dẫn gián tiếp của thầy, trò phải phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động để hoàn thành những yêu cầu, những bài tập do thầy đƣa ra và những hoạt động học tập khác của cá nhân. Từ những quan điểm phong phú, đa dạng về tự học nêu trên, tác giả có thể kết luận về tự học nhƣ sau: Tự học là quá trình người học độc lập, tích cực, tự giác và sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định. b) Vai trò và ý nghĩa của tự học Trong tƣ tƣởng giáo dục của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặc biệt coi trọng vai trò của tự học. Theo Ngƣời, tự học có một vai trò đặc biệt quan trọng và không thể thay thế: "Lấy tự học làm cốt”. Cốt ở đây có thể hiểu là cốt yếu, là chủ chốt, là nòng cốt, là bộ khung, là cái sƣờn, cái cốt lõi. Nhƣ vậy, tự học chính là yếu tố cốt lõi của hoạt động học, là bộ khung, là nội lực quyết định chất lƣợng học tập. Các yếu tố khác là ngoại lực. Học mà thiếu tự học thì chỉ là một cơ thể thiếu xƣơng cốt "lấy tự học làm cốt". Học tập mà thiếu tự học là một cơ thể không có xƣơng: khó đứng lên đƣợc! Để thực hiện vai trò quan trọng nhƣ vậy, tự học phải xuất phát từ một mục đích cao cả, với những mục tiêu cụ thể rõ ràng. 9 Ngƣời chỉ rõ: Tự học là học một cách tự động. Chính Hồ Chí Minh đã định nghĩa: “Tự động là không phải dựa vào ai, là tự mình biết biến báo xoay xở, tự mình biết thực hành công tác theo nhiều hình thức mới mẻ, phong phú” Vậy, tự học tập tức là học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ. Tự học chính là tự quản lý việc học tập, tự mình chủ động vạch kế hoạch học tập cho chính mình, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra, đánh giá việc học của mình. Nhƣ vậy, tự học thật sự có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của ngƣời học. Tự học là một dòng chảy liên tục, ngƣời học không đƣợc để cho nó gián đoạn, không ngắt quãng; dù công việc có bề bộn, dù cuộc sống có tất bật đến đâu cũng không đƣợc ngừng tự học. Quá trình tự học sẽ phát huy tiềm năng, nội lực của mỗi ngƣời để mỗi ngƣời tự bộc lộ, tự khẳng định mình. Tự học thƣờng xuyên, tích cực, tự giác, độc lập không chỉ giúp học sinh mở rộng đào sâu kiến thức, hiểu thêm về thế giới, con ngƣời xung quanh mà còn giúp học sinh hình thành đƣợc tính tự giác, các giá trị đạo đức, tinh thần, th m mỹ. Nhƣ vậy, qua thực tế nghiên cứu có thể khẳng định hoạt động tự học, năng lực tự học luôn có một vai trò quan trọng trong quá trình học tập của học sinh. Quá trình này giúp cho học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp trong tƣơng lai. Trong quá trình tự học, hoc sinh từng bƣớc biến vốn kinh nghiệm của loài ngƣời thành vốn tri thức riêng của bản thân, tạo điều kiện cho học sinh hiểu sâu tri thức, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững chắc tri thức, biết vận dụng tri thức đã học, đã nghiên cứu vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới đặc biệt đây là hành trang cho các em sau khi tốt nghiệp THPT chu n bị chuyển lên học cao hơn ở các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. 10 1.1.2. Tính tất yếu và yêu cầu của phương pháp tự học trong dạy học môn GDCD 1.1.2.1 Phương pháp tự học Tự học, tính tự giác trong học tập của học sinh là hoạt động thƣờng xuyên, liên tục của học sinh trong quá trình học tập. Nhƣng để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả thật sự, một yêu cầu tất yếu đặt ra là hoạt động tự học cần phải đƣợc sắp xếp và tổ chức một cách đúng đắn, khoa học, ngƣời giáo viên cần quan tâm tổ chức hoạt động tự học cho học sinh. Phƣơng pháp tự học là sự sắp xếp, thiết kế các biện pháp tiến hành hoạt động, là việc sử dụng đối tƣợng và các phƣơng tiện hỗ trợ nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Hƣớng dẫn hoạt động là công việc có vai trò rất quan trọng, nó ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả của hoạt động. Trong hoạt động dạy - học, hƣớng dẫn, tổ chức hoạt động là một công việc cần thiết ảnh hƣởng tới chất lƣợng và hiệu quả học tập, đó là cách thiết kế, sắp xếp các biện pháp hoạt động phối hợp chung giữa giáoviên và học sinh trong học tập trên lớp và ở nhà, chính khóa và ngoại khóa theo quy chế học tập, dƣới sự chỉ đạo của nhà trƣờng nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động học tập. Đối với học sinh, phƣơng pháp tự học là cách thức hoạt động tích cực, chủ động, tự lực và sáng tạo nhằm thực hiện có chất lƣợng, hiệu quả mục đích và nhiệm vụ học tập Đối với giáo viên, vận dụng phƣơng pháp tự học cho học sinh là quá trình thiết kế, sắp xếp các biện pháp tổ chức giảng dạy nhằm tiến hành hƣớng dẫn, điều khiển, chỉ đạo cách tự thiết kế, tự sắp xếp các biện pháp hoạt động tự học, giúp học sinh phát huy tới mức cao nhất năng lực tự học của mình. Nhƣ vậy, tự học liên quan trực tiếp với yêu cầu của giáo viên, ngƣời học đƣợc giáo viên định hƣớng về nội dung, hƣớng dẫn về phƣơng pháp và tổ 11 chức quá trình lĩnh hội tri thức. Vì vậy, em tập trung nghiên cứu hình thức tự học này, vận dụng tự học môn Giáo dục công dân cho học sinh bậc THPT học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Giáo dục công dân ở trong trƣờng THPT hiện nay. 1.1.2.2.Tính tất yếu của phương pháp tự học trong dạy học môn Giáo dục công dân Tính tất yếu của phƣơng pháp tự học trong dạy học môn GDCD đƣợc căn cứ vào: • Quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Mục tiêu giáo dục theo tinh thần đổi mới là: Phát triển toàn diện năng lực và ph m chất ngƣời học. Toàn diện ở đây đƣợc hiểu là chú trọng phát triển cả ph m chất và năng lực con ngƣời, dạy cả chữ, dạy ngƣời, dạy nghề. Giáo dục và đào tạo phải tạo ra những con ngƣời có ph m chất, năng lực cần thiết nhƣ trung thực, nhân văn, tự do sáng tạo, có hoài bão và lý tƣởng phục vụ Tổ quốc, cộng đồng; đồng thời phải phát huy tốt nhất tiềm năng , khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, làm chủ bản thân, làm chủ đất nƣớc và làm chủ xã hội, có hiểu biết và kĩ năng cơ bản để sống tốt và làm việc có hiệu quả. Giáo dục ý thức tự học là góp phần giáo dục toàn diện con ngƣời Việt Nam có ý thức tự học, sáng tạo, hình thành ph m chất, năng lực công dân, chủ động nắm bắt tri thức góp phần xây dựng đất nƣớc.  Đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS THPT Trong giai đoạn này HS đang phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn trí tuệ, nhận thức. Nhƣng cùng với đó là sự phức tạp trong tâm lý mà sự phát triển kiến thức xã hội chƣa theo kịp sự phát triển về thể chất đôi khi dẫn tới những hành động mang tính bồng bột. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu ở HS THPT là phát triển tự ý thức, sự hình thành thế giới quan. Các em cũng 12 sắp rời khỏi mái trƣờng phổ thông, ra ngoài xã hội với tƣ cách là một ngƣời có đức và tài, ph m chất, cốt cách nhân ph m tốt. Nhƣ vậy môn GDCD có vai trò quan trọng trong việc phát triển tâm lực, một thành tố cơ bản của nhân cách và là nội lực của sự phát triển nhân cách học sinh. Đây là điểm khác biệt giữa môn GDCD với các môn khoa học khác ở trƣờng THPT, đồng thời đây cũng là điểm nói lên vị trí rất quan trọng, tính đặc thù của môn học này. Vì vậy giáo dục ý thức tự học môn GDCD cho HS THPT là rất cần thiết. 1.1.2.3 Những yêu cầu của phương pháp tự học trong dạy học môn GDCD Thứ nhất: Lên kế hoạch và mục tiêu Giáo viên hƣớng dẫn cho HS có kế hoạch và mục tiêu rõ ràng, có kế hoạch học tập thật khoa học, xác định đƣợc khối kiến thức các em cần phải trau dồi, phân bổ thời gian hợp lý. Có kế hoạch thì phải có mục tiêu, mục tiêu sẽ là động lực học tập của các em. Bởi khi đó các em biết mình cần phải học vì cái gì, những loại kiến thức các em học sẽ phục vụ vào công việc gì. Khi đó các em sẽ chủ động học và tự học để có đủ kiến thức thực hiện mục tiêu mà bản thân đã đề ra. Thứ hai: Có phƣơng pháp và nhẫn nại Để các em có tinh thần học tập tốt môn GDCD, GV cần phải giúp cho các em có sự kiên trì, nhẫn nại. Đừng vội chán nản, lo lắng., Học là một quá trình lâu dài tích lũy kiến thức, các em sẽ rất dễ nhàm chán bởi môn GDCD trừu tƣợng, kiến thức rộng ngoài xã hội và luôn phải cập nhật thông tin. Vì vậy khi các em đã bỏ ra quá nhiều thời gian học mà kết quả thu lại không đƣợc bao nhiêu, GV hãy giúp các em thay đổi phƣơng pháp học ngoài những cách học truyền thống nhƣ ghi chép, đọc sách mà bổ sung thêm vào đó là cách tìm thông tin trên internet, ngoài xã hội, liên hệ đƣợc vào thực tiễn thì các em sẽ hứng thú với môn học này hơn. 13 Thứ ba : Kỷ luật khi học GV cần phải rèn cho HS có tính kỷ luật khi học trên lớp cũng nhƣ lúc tự học. Các em không thể vừa học, vừa nói chuyện, vừa học vừa chơi game hay làm một việc khác. Khi học các em dành toàn bộ tâm trí, tập trung cao độ, không xao nhãng. Đây là một nhân tố rất quan trọng để các em tự học hiệu quả. Thứ tƣ : Tự tìm kiếm tài liệu, chọn lọc thông tin GV cần định hƣớng cho các em cách tìm kiếm tài liệu học tập có hiệu quả. Tìm kiếm tài liệu từ sách, báo, các trang mạng, bạn bè để hiểu sâu hơn. Thu thập thông tin cần chắt lọc những thông tin chính xác. Ví dụ ở bài 14: Chính sách quốc phòng an ninh (SGK GDCD lớp 11). Nếu các em tìm kiếm thông tin trên mạng thì sẽ có nhiều thông tin không chính thống vì vậy việc chắt lọc và thu thu thập thông tin chính xác là rất quan trọng. Đặc biệt là đối với đặc thù môn GDCD kiến thức không “tĩnh” trừ một số bài về pháp luật trong SGK lớp 12. Thứ năm : Tự kiểm tra kiến thức GV định hƣớng cho các em tự kiểm tra kiến thức của mình bằng cách nhƣ: Tự làm bài kiểm tra ngắn, liệt kê những nội dung chính, bản đồ tƣ duy… Việc kiểm tra lại kiến thức cũng là cách giúp các em một lần nữa cũng cố lại những gì đã học đƣợc, những gì còn mơ hồ cần phải học thêm, rèn cho các em có sự liên hệ kiến thức vào trong thực tiễn. 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học môn Giáo dục công dân trong trƣờng THPT Xuân Hòa, tỉnh Vĩnh Phúc. 1.2.1. Khái lược về hoạt động dạy - học môn Giáo dục công dân ở trường THPT Xuân Hòa 1.2.1.1.Vài nét về trường THPT Xuân Hòa. Trƣờng THPT Xuân Hòa thành lập ngày 04-03-1987 đƣợc tách ra từ trƣờng cấp 3 Phúc Yên, tiền thân là trƣờng thực nghiệm, thực hành trực thuộc 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan