p
•
i
T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
K H O A Q U Ả N TRỊ KINH DOANH
C H U Y Ê N N G À N H KINH DOANH Q U Ố C T Ê
KHOA LUẬN TÓT NGHIẸP
(Dề tài:
Sự THAM GIA CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Lự 0Ĩ>ĩQị
Zũũỹ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị H
ng Nhung
Lớp
: Anh 5
Khóa
: 44
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đào Thị Thu Giang
H À NỘI - 05/2009
m
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN M Ở Đ Ầ U
Ì
C H Ư Ơ N G Ì M Ộ T SỐ VẤN Đ Ể L Ý L U Â N cơ BẢN V Ề C H U Ô I GIÁ
TRỊ T O À N CẦU V À N G À N H DỆT MAY T H Ế GIỚI
1.1. Giới thiệu về chuỗi giá trạ và chuỗi giá trạ toàn cầu
1.1.1 .Khái niệm về chuỗi giá trị
4
4
4
1.1.2.KMÌ niệm chuỗi giá trị toàn cầu
10
1.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị toàn cầu
18
1.2.Chuỗi giá trạ và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
21
1.3.Tổng quan về ngành Dệt may thế giới và chuỗi giá trạ toàn cầu ngành
dệt may
1.3.1 .Lịch sử phát triển và vai trò của ngành Dệt may thế giới
23
23
1.3.2.Đặc điểm, tình hình phát triển hiện nay và dự đoán xu hướng phát
triển của chuỗi giá trị toàn cầu ngành Dệt may trong tương lai
28
C H Ư Ơ N G 2 P H Â N TÍCH V À Đ Á N H GIÁ sự P H Á T TRIỂN CỦA
N G À N H DỆT MAY VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ T O À N CẦU
31
2.1.Thực trạng phát triển của ngành Dệt may Việt Nam
31
2.1.1.Tổng quan về ngành Dệt may Việt Nam
31
2.1.2.Đặc điểm chung của ngành Dệt may Việt Nam
42
2.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành Dệt may Việt Nam
48
2.2.Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Dệt
may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
53
2.2.1.Sự tham gia của ngành Dệt may Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn
cầu
53
2.2.2.Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Dệt may Việt
Nam trong chuỗi giá tri toàn cầu
58
2.3. Đánh giá sự phát triển của ngành Dệt may Việt Nam trong chuỗi
giá trị toàn cầu
66
2.3.1.Kết quả đạt được
66
2.3.2.Hạn chế
67
2.3.3.Nguyên nhân
71
C H Ư Ơ N G 3 M Ộ T S Ố K I Ê N NGHỊ, Đ Ể X U Ấ T N H A M P H Á T T R I Ể N
N G À N H D ớ T M A Y V I ớ T N A M T R O N G C H U Ỗ I G I Á TRỊ T O À N C Ầ U
75
3.1.Dự báo và định hướng phát triển ngành Dệt may Việt Nam trong
chuỗi giá trị toàn cầu
75
3.LI.Triển vọng phát triển và dự báo cho ngành Dệt may Việt Nam...75
3.1.2.Đinh hướng chiến lược phát triển ngành Dệt may Việt Nam trong
chuỗi giá tri toàn cầu
77
3.2.Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển ngành Dệt may Việt
Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
80
3.2.1.Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành Dệt may Việt
Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
80
3.2.2.Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp
91
KẾT LUẬN
93
DANH M Ụ C TÀI LIớU T H A M K H Ả O
96
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tát
Tên tiếng Việt
Tên tiếng Anh
Công ty Xuyên quốc
TNC
Transnational Company
MNC
Multinational Company
Công ty đa quốc gia
Short Term Arrangement
Hiệp định ngắn hạn về
STA
(1961)
LTA
(1962-1973)
MFA
ATC
BTA
UNCTAD
GAU
WTO
NAFTA
EU
ASEAN
NIEs
gia
mậu dịch quốc tế bông
regarding Internaủonal Trade
in Cotton Textiles
sợi (1961)
Long Term Arrangement
Hiệp định dài hạn về
mậu dịch quốc tế bông
regarding International Trade
in Cotton Textiles
sợi (1962-1973)
Multifibre Agreement
Thỏa thuận Đa sợi
Agreement ôn Textiles &
Clothing
Hiệp định về Dệt may
Hiệp định Thương mại
Viết Nam - Hoa Kỳ
Hội nghị LHQ về
United Nation Con/erence ôn
Bilateral Trade Agreement
Trade&Development
thương mại & phát triển
General Agreement ôn Tariffs
Hiệp định chung về
& Trade
World Trade Organization
thuế quan và mậu dịch
Tổ chức Thương mại
thế giới
Noríh America Free Trade Hiệp định Thương mại
Agreement
tự do Bắc Mỹ
European Union
Liên minh Châu Au
Asociaứon South East Asia Hiệp hội các quốc gia
Natìons
Đông Nam Á
Newly ỉndustrìaliĩing
Các nước Công nghiệp
Economies
mới
VITAS
VINATEX
AFTEX
CMT
OEM
ODM
OBM
ICT
Vìetnam Textìle andApparel
Hiệp hội Dệt May Việt
Association
Nam
Vietnam Naãonal Texứle and
Garment Corporation
Asean Federation OfTexăle
Tập đoàn Dệt may Việt
Nam
Liên đoàn Dệt may các
ỉndustries
nước A S E A N
Cút - Make - Trim
Cắt - May - Hoàn thiện
Original Equipment
Sản xuất theo tiêu
Manufacturing
chuẩn khách hàng
Own Design Manufacturing
Sản xuất thiết kế gốc
Original Brandname
Manu/acturing
Sản xuất nhãn hiệu gốc
Information&Communication
Công nghệ thông tin và
Technology
truyền thông
Phần mềm dùng trong
CAD
Computer - aided Design
các thiết bị nền tảng
bằng máy tính, hỗ trợ
việc thiết kế
Phần mềm dùng trong
Computer - aided
CAM
chế tạo các thành phần
Manufacturing
vật mẫu
R&D
SWOT
Research and Development
Nghiên c
u và phát
triển
Strengths Weaknesses
Điểm mạnh, Điểm yếu,
Opportunities Threats
Cơ hội, Thách th
c
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân biệt hai loại hình chuỗi giá trị:
17
Producer - driven and Buyer - driven chains
17
Bảng 1.2. So sánh ưu và nhược điểm khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.22
Bảng Ì.3. Lịch trình sát nhập Hiệp định ATC vào khung pháp lý của WTO
..27
Bảng 2.1. Nhập khẩu quần áo của EU năm 2007
39
Bảng 2.2. Nhập khẩu quần áo của Nhật năm 2007
41
Bảng 2.3. Năng lực sản xuất dệt may Việt Nam 2008
44
Bảng 2.4. Phân loại doanh nghiệp Dệt may theo số lao động (2008)
45
Bảng 2.5. Phân tích SWOT của ngành Dệt may Việt Nam
51
Bảng 2.6. Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may 2002 - 2008
58
Bảng 2.7. Thống kê xuất khẩu dệt may của Việt Nam qua các năm 2002-2008
61
Bảng 2.8. K i m ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam theo thị trưỉng
62
Bảng 2.9. K i m ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam theo mặt hàng
63
Bảng 3.1. Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam 1015-2020
77
Bảng 3.2. Mục tiêu của ngành dệt may Việt Nam giai đoạn từ nay đến 2020
78
Bảng 3.3. Chỉ tiêu Chiến lược phát triển ngành dệt may 2015 - 2020
78
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình L I . M ô hình 4 liên kết trong chuỗi giá tri giản đơn
7
Hình 1.2. Chuỗi giá tri đồ gỗ nội thất
8
Hình 1.3. M ô hình chuỗi giá trị kết hợp
9
Hình 1.4. Sơ đồ minh họa toàn cầu hóa dẫn tới hình thành chuỗi giá trị toàn cầu
12
Hình 2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm dệt may
31
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu của hàng Dệt may Việt Nam,
2008
37
Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu tữ chức ngành Dệt may Việt Nam
42
Hình 2.4. Sơ đồ chuỗi giá tri của hàng dệt may
53
Hình 2.5. Vị trí của các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị
toàn cầu
57
Hình 2.6. M ố i quan hệ giữa vị trí của ngành Dệt may và Giá trị tăng thêm ...57
PHẦN M Ở
ĐẦU
l.Sự cần thiết của đề tài
Ở V i ệ t Nam, Ngành công nghiệp Dệt may là một ngành công nghiệp chủ lực
và là m ộ t ưong những ngành được chú trọng phát triển nhất k h i nước ta thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nưóc. Bởi Dệt may là một ngành công nghiệp có
lịch sử phát triển lâu đời, có ầnh hưởng l ổ n đến nền kinh tế quốc dân và Việt Nam
có những ưu thế nhất định để phát triển ngành công nghiệp này.
Trong tình hình hiện nay, toàn cầu hóa nền k i n h tế đã và đang là x u thế tất
yếu của thòi đại. X u thế này có tác động đến tát cầ các quốc gia, các vùng lãnh thổ,
và đặc biệt là các nước đang phát triển. Các m ố i liên kết và phụ thuộc lân nhau giữa
các nước ngày càng ư ờ nén chặt chẽ, do đó các nước dù giàu hay nghèo, dù lớn hay
nhỏ cũng phầi nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nếu như không muốn bị đánh
bại trong cuộc chiến toàn cầu hóa của nền kinh tế. Sự kiện Việt Nam trở thành thành
viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giói ( W T O ) vào ngày 11/1/2007 đã
đánh dấu m ộ t bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập của nền kinh tế V i ệ t
Nam vào nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp V i ệ t Nam trẽn tất cầ các lĩnh vực,
bên cạnh những cơ hội có được từ việc hội nhập, đang và tiếp tục phầi đối mặt với
những thách thức rất lốn k h i tham gia vào sân chơi chung của thế giới - đó lầ vấn để
cạnh tranh. Ngành Dệt may Việt Nam
cũng vậy, với khoầng hơn 2.000 doanh
nghiệp trong đó đa số có quy m ô vừa và nhỏ, với những hạn chế về khầ năng tài
chính, trình độ công nghệ, tay nghề của đội ngũ lao động và trình độ quần lý, thì các
doanh nghiệp Dệt may V i ệ t Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc cạnh tranh
vói các tập đoàn dệt may lớn trên thế giới. Tuy nhiên, cùng với các ngành kinh tế
khác, ngành Dệt may V i ệ t Nam cũng đang nỗ lực hết mình để hội nhập hiệu quầ và
cầi thiện vị thế của mình trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. Trước đòi h ỏ i bức
thiết của quá tình hội nhập kinh tế, bất cứ một hướng đi nào giúp cho các Doanh
nghiệp Dệt may Việt Nam vừa phát huy được nội lực vừa tận dụng được ầnh hưởng
của ngoại lực để nâng cao sức manh trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành Dệt may, cần
phầi được xem xét một cách nghiêm túc và sâu sắc. Tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu là một ương những phương thức hữu hiệu giúp các Doanh nghiép Dệt may của
Ì
V i ệ t Nam phát triển và khảng định vị thế của mình trên trường quốc tế. D o đó việc
nghiên cứu về chuỗi giá trị hàng dệt may thế giới và chuỗi giá trị của ngành Dệt
may V i ệ t N a m có m ộ t ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Tác giả đã lựa chọn lĩnh vực dệt may làm để tài nghiên cứu cho khóa luận tốt
nghiệp của mình bói vì Dột may và Thời trang là một trong những lĩnh vực m à tác
giả rắt quan tâm và muốn được làm việc sau k h i ra trường. Thông qua cơ h ộ i được
thực tập và làm việc cho một công ty thương mại có hoạt động k i n h doanh về mảng
dệt may - Itochu Corporation, và quá trình viết luận vãn tốt nghiệp, tác giả m u ố n đi
sâu hơn để tìm hiểu và nắm bắt kiến thức về lĩnh vực, ngành nghề mình yêu thích.
H i vọng rằng với những kiến thức và hiểu biết cơ bản có được sẽ giúp ích cho tác giả
sau k h i ra trường. Vói đề tài khóa luận là: Sự tham gia của ngành Dệt may Việt
Nam
trong chuỗi giá trị toàn cầu: Thực trạng và giải pháp, tác giả có cơ hội tiếp
cận sâu hơn với lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn cầu đã được giảng dạy
trong bộ m ô n Quản trị chiến lược, có cơ hội tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình
phát triển của ngành Dệt may V i ệ t Nam đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay k h i nền
kinh tế Việt Nam đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp nhằm hướng đến những mục tiêu nghiên cứu cơ bản sau
đây:
•
Nghiên cứu nhằm làm rõ hơn lý luận về chuỗi giá trị, chuỗi giá trị toàn
cầu và chuỗi giá trị toàn cầu của ngành Dệt may thế giới.
•
Nghiên cứu tình hình của chuỗi giá trị hàng dệt may thế giới và d ự đoán
xu hướng phát triển.
•
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tham gia vào chuỗi giá trị hàng dệt may
thế giới của các Doanh nghiệp Dệt may V i ệ t Nam từ đó đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do năng lực có hạn, điều kiện về thời gian và khuôn k h ổ một luận vãn không
cho phép nên tác giả chỉ XÚI tập trung vào nghiên cứu tình hình phát triển của ngành
Dệt may Việt Nam với các số liệu từ năm 2000 cho đến nay, phạm v i nghiên cứu
2
của luận văn là tất cả các doanh nghiệp Dệt may V i ệ t N a m bao gồm: các Doanh
nghiệp N h à nước, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đ ể đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả đã sử dụng đồng thời các phương
phấp: phân tích, tỏng hợp, thống kê, so sánh. Bên cạnh đó khóa luận còn sử dụng
các công cụ m i n h họa như bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ nhằm làm sáng tỏ hơn các vấn
đề nghiên cứu.
5.NỘÌ dung của đề tài
Khóa luận g ồ m có 98 trang, 10 hình vẽ và 15 bảng. Ngoài các phần m ỏ đầu;
kết luận; mục lục; danh mục các từ viết tắt; danh mục bảng, hình vẽ; danh mục tài
liệu tham khảo, khóa luận bao g ồ m 3 chương:
• C H Ư Ơ N G 1. MỘT SỐ VÂN Đ Ể LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ CHUỖI
GIÁ TRỊ TOÀN CẦU VÀ N G À N H DỆT MAY THẾ GIỚI
• C H Ư Ơ N G 2. PHÂN TÍCH VÀ Đ Á N H GIÁ sự PHÁT TRIỂN CỦA
N G À N H DỆT MAY VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
• C H Ư Ơ N G 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, Đ Ể XUẤT NHẰM PHÁT
TRIỂN N G À N H DỆT MAY VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN
CẦU
Đ ể hoàn thành tốt được khóa luận này, tác giả x i n chân thành biết ơn các
Thầy C ô trong trường đã tận tình chỉ bảo và trang bị những kiến thức bỏ ích trong
suốt những n ă m học tập và trưởng thành trong môi trường đại học với biết bao kỷ
niệm đẹp. Tác giả cũng x i n gửi l ờ i cảm ơn đến Trung tâm thư viện Trường Đ ạ i học
Ngoại Thương đã tạo m ọ i điều kiện thuận l ợ i trong quá trình tác giả thu thập tài liệu
và nghiên cứu.
Cuối cùng tác giả x i n bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo, TS. Đ à o Thị
Thu Giang, mặc dù rất bận rộn với việc giảng dạy, nghiên cứu và phải d i công tác
dài ngày, song cô vẫn dành nhiều thòi gian hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và chỉnh sửa
để tác giả có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
3
CHƯƠNG Ì
MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN cơ BẢN VẾ CHUỖI GIÁ TRỊ
TOÀN CẦU VÀ NGÀNH DỆT MAY THÊ GIỚI
1.1. G i ớ i t h i ệ u về c h u ỗ i giá trị và c h u ỗ i giá trị toàn c ầ u
1.1.1.Khái niệm về chuỗi giá trị
a.Định nghĩa
Chuỗi giá trị là m ộ t khái niệm từ quản lý kinh doanh được Giáo sư Michael
Porter - một học giả marketing n ổ i tiếng, đưa ra vào năm 1985 trong cuốn sách là
một trong ba tác phẩm kinh điển của ông có tựa đề: "Competitive Advantage:
1
Creating and Sustaining Superior PerỊormance" - Lợi thế cạnh tranh: Tạo lập và
duy trì hiệu quá. Cuốn sách phân tích về l ợ i thế cụnh tranh k h i khảo sát kỹ các hệ
thống sản xuất thương m ụ i và dịch vụ dã đụt tới tầm ảnh hưởng rất lớn ở M ỹ và các
quốc gia phát triển khác. Theo Michael Porter , chuỗi giá trị gồm loàn bộ các hoạt
2
động gia tăng giá trị bắt dầu từ khâu cung cấp nguyên liệu đến sản xuất, chế biến,
lưu kho hàng hóa, marketing và cung cấp dịch vụ hậu mãi. M ô hình m à Michael
Porter đưa ra là chuỗi giá trị bao gồm hai mảng hoụt động là: hoụt động chính và
hoụt động bổ trợ, trong đó, về cơ bản có 9 loụi hoụt động tụo ra giá trị ưong toàn
chuỗi:
N h ó m hoụt động chính bao gồm 5 loụi hoụt động là:
>
Đ ư a nguyên vật liệu vào kinh doanh;
>
V ậ n hành, sản xuất - kinh doanh;
>
V ậ n chuyển ra bên ngoài;
>
Marketing và bán hàng;
>
Cung cấp các dịch vụ liên quan.
Giáo sư Michael E. Porter được vinh danh là nhà tư tường chiến lược bậc thầy của thời dụi là một trong
những bộ óc quản trị có ảnh hưởng nhất thế giới. Bộ 3 tác phẩm kinh điển của ổng là: Chiến lược canh tranh
(Competitive Strategy), Lợi thế cụnh tranh (Competitive Advantage), và Lợi thế cụnh tranh quốc gia
(Competitive Advantage of Quốc gia ) được xem như là sách gối đầu giường của giới quản tri kinh doanh và
1
các nhà hoụch địch chính sách vĩ mổ trên k h ắ p t h ế g i ớ i SUÔI gần ba thập niên qua.
Nguyễn Phúc Hoàng (dịch) (2008), Lợi thế cụnh tranh: Tụo lập và duy trì thành tích vượt trội trong kinh
doanh, NXB Trẻ - D Í Book, p.g.85-86
2
4
(Đây là nhóm tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm).
N h ó m hoạt động bổ trợ bao gồm 4 loại hoạt động là:
>
H ạ tầng;
>
Quản trị nhân lực;
>
Công nghệ;
>
M u a sắm;
(Các hoạt động bổ trợ xảy ra bên trong từng loại hoạt động chính).
Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị của Michael Porter dựa trên quan điụm về
lợi thế cạnh tranh m à ở đó các hoạt động Logistics (cung ứng dịch vụ) có vai trò đặc
biệt quan trọng. Khái niệm chuỗi giá trị của Michael Porter tách biệt m ộ t công t y
thành những hoạt động khác nhau, những chức năng, quy trình riêng biệt đại diện
cho từng yếu tố tạo nên l ợ i thế cạnh tranh. L ợ i thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản
thân hoạt động m à còn ở cả m ố i liên kết giữa các hoạt động vói nhau, vói các hoạt
động của nhà cung cấp, và cả các hoạt động của khách hàng nữa.
Còn theo quan điụm của đồng tác giả cuốn: "A handbook for value chain
research", Raphael Kaplinsky and M i k e Morris (2000) thì: chuỗi giá trị bao gồm
3
các hoạt động cần thiết để đưa sản phẩm dịch vụ từ ý tưởng thông qua khâu chế
biến (bao gồm sự kết hợp các hoạt động chế biến vật lý với các dịch vụ cung ờng
nguyên liệu cho hoạt động sản xuất), cung cấp hàng hóa đến tay người tiêu dùng và
cuối cùng là công đoạn tái chế.
So với quan điụm của M.Porter thì quan điụm của hai tác giả trên tiến bộ hơn
do đề cập đến kháu tái chế như một thành t ố cấu thành đóng góp thêm giá trị gia
tăng cho sản phẩm. Theo quan điụm phát triụn bền vững của các nhà k i n h tế học, thì
sự phát triụn kinh tế của một quốc gia cần phải chú trọng đến văn đề bảo vệ môi
trường, g i ữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên, chăm lo, bảo tồn và phát triụn l ợ i ích
cho thế hệ tương lai. K h i các nguồn tài nguyên ngày càng trở nên hạn hẹp thì việc
ứng dụng các công nghệ xử lý và tái chế sản phẩm cũ giúp gia tăng giá trị trong sản
xuất cũng là một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp.
3
Raphael Kaplinsky and Mike Morris (2000), A handbook for value chaìn research, p.g.4
5
Cho đến nay vẫn còn nhiều ừanh cãi về m ộ t định nghĩa thống nhất cho chuỗi
giá trị, các nhà nghiên cứu k i n h tế k h i đứng từ các góc độ khác nhau l ạ i đưa ra
những định nghĩa khác nhau phản ánh nhiều mặt trong bản chất cùa chuỗi giá trị. Vì
thế để có được định nghĩa chính xác hơn cả, chúng ta nén xem xét chuỗi giá trị
trong m ố i liên hệ vói phạm v i nghiên cứu. Theo những nghiên cứu và tổng hợp cậa
tác giả sau k h i đã tham khảo một số nguồn tài liệu khác nhau, tác giả x i n mạnh dạn
đưa ra đinh nghĩa sau: "Chuỗi giá trị là chuỗi các hoạt động mà doanh nghiệp và
người lao động cùng nhau thục hiện đế đưa một sản phẩm từ lý thuyết đến thực tế,
đó là các hoạt dộng như thiết kế, sản xuất, marketing, phân phối, hỗ trợ sau bán
hàng, ... Các hoạt động nằm trong chuỗi giá trị có thể do một doanh nghiệp đơn lọ
thực hiện hoặc cũng có thể được phân chia giữa nhiều doanh nghiệp khác nhau. sản
phẩm do chuỗi giá trị tạo ra có thể là hàng hóa hay dịch vụ, được tạo ra trong phạm
vi một khu vực địa lý nhất định hoặc cũng có thể trải rộng giữa nhiều nơi trển thế
giói".
Ngoài ra, có thể định nghĩa chuỗi giá trị đứng trên góc độ xem xét m ố i liên
kết giữa các doanh nghiệp với nhau, k h i đó chuỗi giá trị cũng có thể được định nghĩa
là một liên minh giữa các doanh nghiệp liên kết dọc để đạt được những vị thế xứng
đáng hơn trên thương trường, hợp tác tạo ra giá trị và giảm chi phí. Các doanh
nghiệp trong chuỗi giá trị độc lập về mặt pháp lý, nhưng trở nén phụ thuộc lẫn nhau
vì họ có những mục tiêu chung và hoạt động để đạt được mục tiêu đó. H ọ cùng làm
việc vói nhau trong một thời gian dài, cùng thảo luận và giải quyết vấn để sao cho
đạt hiệu quả cao nhất. M ố i quan hệ này nhiều k h i rất đơn giản, nhưng bền chặt hơn
cả những hợp đồng lâu dài và nhiều k h i tạo nên những giá trị lớn hơn nhiều những gì
nó vốn có.
b.Phân loại chuỗi giá trị
C ó rất nhiều cách tiếp cận để phản chia các loại hình chuỗi giá trị khác nhau.
Theo quan điểm cậa hai tác giả cuốn "A handbookỷor
tác giả này phân biệt ba loại hình chuỗi giá trị đó là
>
Chuỗi giá trị giản đơn
>
Chuỗi giá trị m ở rộng
6
vaỉue chain research", hai
>
•
Chuỗi giá trị kết hợp
Chuỗi giá trị giản đơn
Chuỗi giá trị giản đơn bao gồm các hoạt động trong các khâu cơ bản từ kháu
từ điểm k h ở i đầu đến điểm kết thúc của sản phẩm, được minh họa bởi sơ đồ sau đây:
sản xuất
•Logistics nội bộ
-Chế biến
-Cung cấp tu
liệu sản xuất
-Đóng gói bao bì
Thiết kê
và phát
triển sản
phẩm
-V.V..
Marketing
Tiêu
thố
Tái chế
ệệ
n
Hình 1.1. M ô hình 4 liên kết trong chuỗi giá trị giản đơn
T
(Nguồn: Raphael Kaplinsky and Mike Morris, 2000,
A handbookỊor Value chain Research)
Từ m ô hình này chúng ta có thể thấy, không chỉ có hoạt động sản xuất tạo ra
giá trị gia tăng trong chuỗi, m à sản xuất thực chất chỉ là một ừong số nhiều hoạt
động khác nhau trong m ỗ i các liên kết của chuỗi thì đều tạo ra giá trị. Mặc dù chuỗi
giá trị được xem như là m ộ t chuỗi liên kết dọc, nhưng đa số các liên kết trong nội bộ
chuỗi đều là những liên kết hai chiều. Chẳng hạn như thiết k ế sẽ ảnh hưởng đến sản
xuất và marketing, và sản xuất, marketing đến lượt nó lại tác động ngược trở lại hoạt
động thiết k ế trong chuỗi.
•
Chuỗi giá trị mở rộng
Trong thực tế, những công đoạn trong một dãy chuyền sản xuất, phân phối vô
cùng phức tạp m à chuỗi giá trị giản đơn m ớ i chỉ phản ánh được phần cốt lõi, chưa
biểu hiện được sự liên kết phức tạp và đan xem lẫn nhau giữa các công đoạn. Các
nhà kinh tế cho rằng, để có được m ộ t sản phẩm phải xem xét đến cả những khâu đẩu
nguồn và các hoạt động phân phối cho người mua trong và ngoài nước. Chuỗi giá trị
m ở rộng sẽ thể hiện chi tiết hóa các hoạt động và các khâu của chuỗi giá trị giản
7
đơn. M ứ c độ chi tiết hóa càng cao thì sẽ càng thấy rõ thấy rõ nhiều bên tham gia
(stakeholders)
và liên quan đến nhiều chuỗi giá trị khác nhau.
Ị
•
Tái chế
Ị
Hình 1.2. Chuỗi giá trị đồ gồ nội thất
(Nguồn: Raphael Kaplinsky and Mike Morris, 2000,
A handbook for Vaìue chain Research, pg.5)
Chuỗi giá trị gỗ là một ví dụ điển hình của chuỗi giá trị m ở rộng bởi vì các
liên kết trong chuỗi giá trị gỗ được phát triển bắt đầu từ hoạt động gieo hạt, cung
cấp hóa chất, b ơ m nước để ưồng rừng, sau đó gỗ được khai thác và đưa về xưởng
làm nguyên liẩu cho các nhà máy sản xuất đồ n ộ i thất. Doanh nghiẩp sử dụng m á y
móc, các chất liẩu phụ trợ như keo dính, sơn để làm ra các sản phẩm gỗ nội thất theo
8
yêu cầu của thị trường và khách hàng đến từ các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Tùy thuộc vào m ỗ i thị trường thì đồ gỗ được phân phối qua các khâu trung gian
khác nhau trước k h i đến tay người tiêu dùng.
•
Chuỗi giá trị kết hợp
Chuỗi giá trị kết hợp là sự m ó c n ố i các chuỗi giá trị giản đơn khác nhau có
liên quan vói nhau. Trong chuỗi giá trị kết hợp, một công đoạn có thể không chỉ làm
gia tăng giá trị trong chuỗi m à còn đóng góp giá trị gia tăng cho chuỗi giá trị khác.
Ví dữ sản phẩm của ngành Dệt không chỉ làm tăng giá trị cho ngành Dệt m à còn
tham gia vào chuỗi giá trị của ngành M a y nữa. Chuỗi giá trị của ngành sản xuất
giấy, khai khoáng và ngành sản xuất đồ gỗ đều sử dững nguyên liệu của ngành lâm
nghiệp. M ố i liên kết giữa các ngành vốn rất chặt chẽ và ngày càng có x u hướng gắn
kết hơn nữa cùng vói nhu cầu tìm k i ế m các nguồn nguyên liệu, phữ liệu m ớ i làm
cho mạng lưới chuỗi giá trị ngày càng trở nên phức tạp. Sự thay đổi m ộ t mắt xích
trong chuỗi này có thể gây ảnh huống lớn đến m ộ t chuỗi giá trị khác.
Khu
vực t ự
doanh
Các cổ
đông t r o n g
nước
Các cổ
đòng nước
ngoài
Hình 1.3. M ô hình chuỗi giá trị k ế t hợp
(Nguồn: Raphael Kaplinsky and Mike Morris, 2000,
A handbook for Vaìue chain Research)
9
Ngoài ra, trong cuốn "A handbook for Value chain Research", xấc giả còn đề
cập đến một cách phân chia chuỗi giá trị theo quan điểm của Gereffĩ . Theo Gereffi
4
thì chuỗi giá trị bao gồm hai loại hình đó là: Chuỗi giá trị do nhà sản xuất chi phối
(Producer - driven chain) và Chuỗi giá trị do người mua chi phối (Buyer - driven
chain). (Hai kiểu chuỗi giá trị này sẽ được đề cập chi tiết trong mục: 1.1.2. Khái
niệm chuỗi giá trị toàn cầu.)
c.Nâng cấp chuỗi giá trị
Để nâng cấp chuỗi giá trị may mặc có 2 hình thức:
•
Thứ nhất, nâng cấp theo hưựng khai thác sâu, công ty cung cấp sản
xuất sản phẩm theo thiết kế dặc biệt của người mua và sản phẩm được bán dưựi nhãn
hiệu của người mua, công ty cung cấp hâu như có rất ít quyền lực trong việc phân
phối, hình thức này gọi là hình thức Sản xuất theo tiêu chuẩn khách hàng (Original
Equipment Manu/acturing - OEM), tiến xa hơn nữa là hình thức sản xuất thiết kế
gốc (Own Design Manufacturing - ODM).
•
Thứ hai, nâng cấp chuỗi theo hưựng chuyển tiếp, nhà sản xuất cải tiến
sản phẩm được thiết kế đầu tiên trong OEM, ODM
và sau đó bán sản phẩm dưựi
nhãn hiệu của họ, hình thức này được gọi là hình thức sản xuất nhãn hiệu gốc
(Original brandname manu/acturing - OBM). Như vậy, các công ty đang đẩy vai
trò OEM, ODM
tiến gần tói OBM bằng cách tích hợp các thế mạnh sản xuất vói
thiết kế và bán hàng vựi nhãn hàng hoa do chính họ sở hữu. Ngành Dệt may của rất
nhiều nưốc nhiều nưực trong đó có Việt Nam cũng đang định hưựng theo phương thức này.
Việc nâng cấp có thể được tiến hành bằng nhiều con đường khác nhau nữa, như phát
triển năng lực thầu trọn vẹn, tích hợp dọc, đa dạng hoa mạng lưựi xuất khẩu, hoặc
dịch chuyển tựi khâu thiết kế và marketing. Tuy nhiên, chính sự linh động và thích
nghi trong thay đổi điều kiện kinh tế và chính sách, mói thực sự là cần thiết cho
cạnh tranh bền vững.
1.12.Khái niệm chuỗi gùi trị toàn cầu
a.Định nghĩa
Trưực đây, sản xuất thường diễn ra ở một nơi nhất định. Các doanh nghiệp
sản xuất đồng thời thực hiện cả chức năng thiết kế và marketing. Một số doanh
4
(GereBĩ, 1999b)
10
nghiệp l ớ n có nhiều nhà m á y có thể thực hiện khâu thiết k ế và marketing tại trụ
sờ chính, t u y nhiên thì khâu sản xuất phải được tiến hành tại cùng m ộ t địa điểm
duy nhất từ khâu đẩu tiên cho tới khâu cuối cùng để hoàn thiện sản phẩm. Các
doanh nghiệp đặt nhà m á y sản xuất cỉa họ ở nước ngoài cũng chỉ tiến hành toàn
bộ quá trình sản xuất tại m ộ t nơi. Chỉ đến khoảng giữa những n ă m 70, k h i m à các
công ty Đ a quốc phát triển m u ố n thống trị thị trường toàn cầu, đã tận dụng l ợ i t h ế
lao động d ồ i dào ỏ các quốc gia đang phát triển để thamg gia vào những công
đoạn cần nhiều lao động. Cùng v ớ i sự phát triển mạnh mẽ cỉa Giao thông vận t ả i ,
Truyền thông và Công nghệ, các công t y Đ a quốc gia này hoàn toàn có thể chia
nhỏ sản xuất, đồng nghĩa là m ộ t sản phẩm hoàn thiện g i ờ đây có thể được làm
bởi sự liên k ế t sản xuất giữa nhiều nơi khác nhau . N h ư vậy, chuỗi giá trị toàn
5
cầu là chuỗi giá trị m à ở đó các hoạt động thiết kế, sản xuất, marketing sản phẩm
giòi đây được phân chia giữa các doanh nghiệp tại các nước khác nhau. N ế u như
chuỗi giá trị là toàn bộ các hoạt động giúp đưa m ộ t sản phẩm t ừ lý thuyết đến
thực tiễn, đến tay người tiêu dùng cuối cùng thì chuỗi giá trị toàn cầu nhấn mạnh
đến yếu t ố toàn cầu cỉa m ộ t chuỗi giá trị giản đơn. Toàn cầu đó được thể hiện ở
chỗ các hoạt động sản xuất k i n h doanh diễn ra ở rất nhiều nước khác nhau, hoặc
các k h u vực địa lý khác nhau nhưng cũng có thể được chỉ định trước là bắt buộc
phải được làm ra ở m ộ t số nơi cụ thể theo yêu cầu. Ví dụ, hãng bán lẻ cỉa M ỹ ký
hợp đổng v ớ i nhà cungứng vải cỉa Trung Quốc, v ớ i yêu cầu các nhà cung cấp
Trung Quốc giao hàng cho m ộ t nhà sản xuất ở Srilanka. sản phẩm hoàn thiện sẽ
được giao trực tiếp cho các hãng bán l ẻ cỉa Mỹ. Chúng ta hoàn toàn có thể nhận
biết rõ ràng đâu là chuỗi giá trị cỉa m ộ t địa phương, m ộ t quốc gia hay m ộ t k h u
vực. Tất cả các chuỗi giá trị này về cơ bản cũng tương tự v ớ i chuỗi giá trị toàn
cầu chỉ khác nhau về giới hạn địa lý m à thói.
Chuỗi giá trị toàn cầu thường được nhận biết bởi sự tham gia cỉa từng k h u
vực, từng quốc gia và thông qua chuỗi giá trị cỉa một sản phẩm. M ỗ i một khu vực,
một quốc gia sẽ có những đóng góp đặc trưng nhất định vào chuỗi giá trị, cụ thể:
>
5
Từng k h u vực có những đặc trưngriêngk h i tham gia vào chuỗi giá trị, chẳng
Dorothy McCormick and Hubert Schmitz, November 2001, Manuaỉ for vaìue chain research ôn
homeworkers ìn the Garment ỉndustry, pg. 17-20
li
hạn như, k h u vực của khối các nước thuộc Hiệp h ộ i các quốc gia Đóng Nam
(ASEAN), Liên minh Châu  u (EU), Hiệp định Thương m ạ i t ự do Bắc
A
Mỹ
(NAFTA)...
>
M ỗ i quốc gia cũng có những giá trị đặc trưng k h i tham gia, đóng góp vào giá
trị chung của toàn cầu. Chẳng hạn, nói đến trồng và cung cỏp nguyên liệu cà phê là
thế giới nghĩ ngay đến Braxin và V i ệ t Nam, nói đến t h ứ "gia vị vua " là thế giới
nghĩ ngay đến hồ tiêu Việt Nam, nói đến chế tạo ô tô thì không thể bỏ qua một loạt
các quốc gia lớn như Mỹ, Thụy Điển, Đức, Nhật Bản... với các hãng lớn có thương
hiệu như: Ford, Volvo, Mercedes, Toyota...
>
Đ ố i với một sản phẩm cụ thể, chuỗi giá trị thường được xác định từ khâu đầu
tiên đến khâu cuối, trước khi đến tay người tiêu dùng. Chẳng hạn, từ khâu nghiên
cứu triển khai (Research & Development - R&D), mẫu m ã (design), chế tạo các bộ
phận linh kiện, lắp rắp, khai thác thị trường, tiếp thị và đến khâu cuối cùng là chiến
lược thương hiệu. Chuỗi giá trị toàn cầu đối với m ỗ i sản phẩm có thể được hiểu là,
mỗi sản phẩm được tạo ra đều có giá trị bao gồm một xâu chuỗi các mắt xích v ớ i
nhiều giá trị kết nối tạo nên. Trong đó, các mắt xích tạo nên giá trị cuối cùng của
một sản phẩm đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia, lãnh thổ hoặc một sản phẩm
thuần túy ra đời tại một địa phương cụ thể nhưng vẫn mang giá trị toàn cầu.
Liên kết trong chuỗi giá trị toàn cầu là hệ quả tỏt yếu của quá trình toàn cầu hóa nền
kinh tế thế giới ị sơ đồ minh họa):
Phân
công lao
động
trong xã
hội &
phân
công lao
động
quốc tế
(chu vén
Thành
tựu và
tiến bộ
củaKH
&KT,
Công
nghệ
Ị ]
Chuỗi
giá trị
toàn
cầu
Hình 1.4. Sơ đồ minh họa toàn cầu hóa dẫn tới hình thành chuỗi giá trị toàn cáu
12
- Xem thêm -