s ự RA ĐỜI CỦA •
DẬNG CỘNG SẢN
JI|ỆT NAHI
■ 2 0 - 1930)
sr
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUÓC GIA
sự RA ĐỜI CỦA
■
ĐẬNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
(1920- 1930)
Biên mục trên xuất bản phẩm của
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1920 - 1930) / Phạm
Xuân Mỹ (Ch.b.), Phùng Thị Hiển, Vũ Quang Ánh... - H. : Chính trị
Quốc gia, 2014. - 236tr. ; 21cm
1. Đảng Cộng sản Việt Nam 2. Lịch sử
324.2597075 - dc23
CTK0058p-CIP
„
Mã sô:
3KV1
CTQG - 2014
PGS. IS. PHẠM XUÂN MỸ (Chủ biên)
Sự RA ĐỜI CỦA
■
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
(1920- 1930)
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - s ự THẬT
H à N ộ i -2 0 14
TẬP THÊ TÁC GIẢ
PGS.TS. PHẠM XUÂN MỸ (Chủ biên)
TS. PHỪNG THỊ HIEN
TS. VŨ QUANG ÁNH
ThS. VŨ NGỌC LƯƠNG
ThS. NGUYỄN THÀNH LONG
ThS. PHẠM THỊ THẢO
ThS. NGUYỄN PHẠM LÊ HANG
ThS. BÙI VÁN TUẤN
ThS. TỐNG THỊ LAN ANH
CN. PHẠM HUY TOÁN
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đòi (tháng 2-1930) là kết quả
của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam. Sự ra đòi của Đảng Cộng sản
Việt Nam là bưóc ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam.
Tìm hiểu sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam có ý
nghĩa quan trọng đối vối việc nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng,
nghiên cứu công tác xây dựng Đảng và công tác tư tưởng của
Đảng hiện nay.
Nhằm cung cấp thêm cho bạn đọc một tài liệu tham khảo về
sự ra đòi của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia - Sự thật xuất bản cuốn sách: Sự ra đời của Đảng
Công sản Viêt Nam (1920 -1930) do PGS.TS. Phạm Xuân Mỹ giảng viên cao cấp, nguyên Trưởng khoa Lịch sử Đảng, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền, Học viện Chính trị quôc gia Hồ Chí
Minh làm chủ biên.
Nội dung cuốn sách tập trung phân tích và làm rõ bối cảnh ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; các phong trào yêu nước và
phong trào công nhân ở Việt Nam cuối thê kỷ XIX, đầu thế kỷ XX;
quá trình Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, chuẩn bị về
chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng; các tổ chức
tiền thân của Đảng; Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng và ý nghĩa
lịch sử về sự ra đòi của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu nêu rõ sự cần thiết và phương pháp
nghiên cứu sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, cuốn sách
gồm 8 chương:
Chương I: Tình hình thế giói và Việt Nam cuối thế kỷ XIX.
đầu thê kỷ XX.
Chương II: Phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX.
đầu thế kỷ XX.
Chương III: Giai cấp công nhân và phong trào công nhản
Việt Nam cuôi thê kỷ XIX, đầu thê kỷ XX.
Chương TV: Nguyễn Ái Quốc đến vối chủ nghĩa Mác - Lênin
và chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chương V: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Tán
Việt Cách mạng Đảng.
Chương VI: Các tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam.
Chương VII: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam,
Cương lĩnh chính trị và Điều lệ đầu tiên của Đảng.
Chương VIII: Đặc điểm và ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Cuốn sách là tài liệu tham khảo có giá trị đôi vói các giảng
viên, sinh viên, đồng thời có thể sử dụng làm giáo trình phục vụ
công tác giảng dạy trong các trường đại học, nhất là các trường
có chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xin trân trọng giới thiệu cuôn sách cùng bạn đọc.
Tháng 3 năm 2014
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - s ự THẬT
6
M ỏ dầu
S ự CẦN THIẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU S ự RA ĐỜI CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.
Sự cần th iế t n gh iên cứu về sự ra đời của Đ ảng
Cộng sản V iệt Nam
a) S ự cần thiết nghiên cứu lịch sử Đảng
Từ xa xưa, ông cha ta đã có những câu tục ngữ nói lên
sự cần thiết phải hiểu biết lịch sử như: "Uống nước nhớ
nguồn", "Ôn cũ biết mói", "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"...
Nghiên cứu lịch sử có ý nghĩa giúp chúng ta hiểu biết rõ
hơn về quá khứ, nêu ra những kinh nghiệm cần thiết cho
những gì diễn ra trong hiện tại và góp phần dự báo tương
lai phát triển của hiện thực.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ môn của
khoa học lịch sử, nghiên cứu quá trìn h ra đời, tổ chức và
hoạt động của Đảng cùng các phong trào cách m ạng của
quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, mở đầu nền
sử học mácxít ỏ Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
7
khẳng định: "Lịch sử Đảng là pho lịch sử bằng vàng".
Người chỉ rõ: ''Chúng ta nên nhìn lại những đoạn đường
đã qua, rút ra những kinh nghiệm quý báu và án định
đúng đắn những nhiệm vụ cách mạng hiện nay và sắp tới
đ ể giành lấy những thắng lợi to lớn hơn nữa, vẻ vang hơn
nữa''1. Nghiên cứu lịch sử Đảng là nhiệm vụ quan trọng
nhằm làm rõ các chặng đưòng hoạt động đấu tra n h và
những thắng lợi của Đảng Cộng sản Việt Nam. Qua
nghiên cứu lịch sử Đảng mà tổng kết kinh nghiệm, bổ
sung và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh vào thực tiễn cách mạng Việt Nam; tổng kết
thực tiễn lịch sử dân tộc, nêu bật những thắng lợi, những
thành tựu của cách mạng và cả những sai lầm, khuyết
điểm, làm sáng tỏ những bài học, những vấn để quy luật
của cách mạng Việt Nam. Từ đó, chúng ta có thêm niềm
tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng phấn đấu theo
mục tiêu, lý tưởng và đưòng lối của Đảng, nâng cao ý thức
của mỗi người dân trưóc những nhiệm vụ trọng đại của
đất nước hôm nay và mai sau. Đó chính là ý nghĩa lý luận
của khoa học lịch sử Đảng.
b) S ự cần thiết nghiên cứu về sự ra đời của Đ ảng
Cộng sản Việt N am
Nghiên cứu lịch sử Đảng bắt đầu từ việc nghiên cứu
sự ra đòi của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Việc
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
2011, t.12, tr.405.
8
thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cũng quan trọng
trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng
giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo
cách mạng"1.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 là kết
quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Nghiên cứu
sự ra đời của Đảng góp phần củng cô nhận thức lý luận
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng cộng sản.
Nghiên cứu sự ra đời của Đảng nhằm giáo dục truyền
thống vẻ vang của Đảng, bồi dưỡng tình cảm yêu nước,
làm rõ quan hệ giữa lý luận với thực tiễn cách mạng, từ đó
củng cố niềm tin vào Đảng, kiên định ý chí cách mạng,
kiên quyết đấu tran h chông những luận điệu xuyên tạc
lịch sử của các th ế lực thù địch. Do đó, nghiên cứu lịch sử
Đảng gắn bó chặt chẽ với khoa học chính trị.
Nghiên cứu sự ra đời của Đảng là nghiên cứu quá
trình xây dựng đường lối chính trị, công tác tư tưởng và tổ
chức trong thời kỳ thành lập và xây dựng Đảng Cộng sản
Việt Nam. Đó là việc vận dụng những nguyên lý xây dựng
đảng kiểu mới của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Do đó, việc
nghiên cứu lịch sử Đảng có quan hệ chặt chẽ với công tác
xây dựng Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính
trị đầu tiên đúng đắn và Điểu lệ Đảng chặt chẽ đã chấm
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.406.
9
dứt tình trạng khủng khoảng vê đường lôi cứu nước và
giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam đẩu thê kỹ XX.
Đây là cơ sở quyết định để Đảng Cộng sản Việt Xam sớm
giữ vai trò duy n h ất lãnh đạo cách m ạng Việt Nam. đặt
nền tảng mở đường cho những thắng lợi của cách m ạng
Việt Nam.
Sự ra đòi của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 gắn
liền với sự ra đời các tổ chức đảng ở các địa phương. Nghiên
cứu lịch sử Đảng, mỗi người sẽ có điều kiện hiểu rõ về sự ra
đời của các tô chức cộng sản đầu tiên và phong trào cách
mạng ở các địa phương. Việc đó góp phần làm phong phú sự
ra đời của Đảng và đóng góp của Đảng bộ, nhân dân các địa
phương vào thắng lợi chung của toàn Đảng.
2. Yêu cầu và phương pháp n g h iên cứu, học tập
a) Yêu cầu nghiên cứu, học tập
Làm sáng tỏ hoàn cảnh lịch sử, quá trình ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả tấ t yếu của cuộc đấu
tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam cuổĩ th ế
kỷ XIX, đầu th ế kỷ XX. Trước khi Đảng ra đời, cách mạng
Việt Nam đang trong thời kỳ khủng hoảng, bê tắc vể
đưòng lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Nhận thức rõ quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam; giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành
và đủ khả năng lãnh đạo cách mạng.
Làm rõ sự phát triển của phong trào cách mạng Việt
Nam (1920 - 1930). nhất là những hoạt động phong phú.
10
sáng tạo của các tổ chức cách mạng tiền thân của Đảng.
Hội Việt Nam Cách m ạng Thanh niên, Tân Việt Cách
m ạng Đảng và các tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam
có vai trò rấ t to lón đối với sự ra đòi của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Nhận thức rõ công lao và vai trò to lớn của Nguyễn Ái
Quốc - người tìm ra con đường cứu nước đúng đắn và
chuẩn bị chu đáo vê chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự
ra đòi của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Làm rõ đặc điểm ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
vừa theo những nguyên lý chung ra đời đảng vô sản kiểu
mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với đặc thù
của xã hội Việt Nam. Chỉ ra đặc điểm, kinh nghiệm thành
lập Đảng có một ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nghiên cứu, tổng kết sự ra đòi của Đảng Cộng sản
Việt Nam là cách tốt nhất để nâng cao trình độ lý luận,
góp phần vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng; khắc phục
xu hướng giáo điều và kinh nghiệm chủ nghĩa của cán bộ,
đảng viên.
b) Phương pháp nghiên cứu, học tập
Phương pháp là hệ thống các nguyên tắc điều chỉnh
nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn, xuất phát từ các
quy luật vận động của khách thể đã được nhận thức. Mọi
phương pháp nghiên cứu đều gắn liền với đốì tượng của
khoa học. Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
11
là cơ sở phương pháp luận nghiên cứu lịch sử nói chung và
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng.
Trong nghiên cứu lịch sử Đảng nói chung và sự ra
đòi của Đảng nói riêng cần nắm vững nguyên tảc tín h
đảng và tín h khoa học. Tính đảng trong nghiên cứu sự
ra đòi của Đảng đòi hỏi đứng vững trê n nền tả n g của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh, có
phương pháp xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa lịch sử,
lý luận và chính trị.
Tính khoa học thể hiện ở sự tái hiện một cách chân
thực quá trìn h ra đời của Đảng với thời gian, không
gian, sự kiện, nhân chứng cụ thể. Nghiên cứu sự ra đời
của Đảng yêu cầu gắn bó chặt chẽ giữa tín h khoa học và
tính đảng.
Phương pháp lịch sử được đặt lên hàng đầu trong
nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng cũng như nghiên cứu sự
ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Để sử dụng tốt
phương pháp này, yêu cầu sử dụng tài liệu văn kiện Đảng
qua các thòi kỳ là rấ t quan trọng và cần thiết.
Văn kiện Đảng là những tài liệu lịch sử chính thức,
có hệ thống, xác thực, tin cậy về lịch sử. N hững tư liệu
lịch sử trong văn kiện Đảng được tập hợp, lựa chọn,
công bô' là kết quả lao động khoa học, kết tin h trí tuệ
tập thể của Đảng ta, trong đó có công sức của nhiều nhà
khoa học Việt Nam. Văn kiện Đảng là tư liệu lịch sử
Đảng m ang tính chân thực, khách quan, có độ tin cậy
cao. Đảng ta khẳng định: "Công bô các văn kiện Đ ảng
củng là đê cung cấp một nguồn tư liệu chứa đựng những
12
thông tin chăn thực, chông lại những luận điệu xuyên
tạc, làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên và nhăn dân hiêu rõ
hơn hoạt động của Đảng và phong trào cách m ạng của
nhăn dân, đồng thời củng giới thiệu với bạn bè quốc tê
về lịch sử vẻ vang ưà những bài học kinh nghiệm của
Đảng ta"1.
Phương pháp lôgíc được sử dụng trong nghiên cứu, học
tập đặt ra yêu cầu phân tích, nhận xét quá trình, chỉ ra
bản chất, tính hợp lý, vạch ra đặc điểm ra đòi và kinh
nghiệm vận động thành lập Đảng.
Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc có quan hệ
hữu cơ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Ngoài ra, nghiên cứu
sự ra đồi của Đảng cần sử dụng nhiều phương pháp khác
như phương pháp so sánh, liệt kê, V .V ..
Nghiên cứu lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, đẩy m ạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước cần theo các quan điểm đổi mới.
Người nghiên cứu, học tập cần sử dụng các phương pháp
tích cực, gắn lý luận vối thực tiễn, gắn lịch sử với hiện
thực, trong nưốc và quốc tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển m ạnh mẽ
kinh tế tri thức, trong nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng,
chúng ta cần ứng dụng th àn h tựu của khoa học và công
nghệ, n h ất là công nghệ thông tin; sử dụng các báo, tạp
chí của Đảng như báo N hân dân, Tạp chí Cộng sản, Báo
1.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, t.l, tr.VII.
13
Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. các báo của Đãng bộ
các địa phương, V . V ..
Giáo dục truyền thông cách m ạng là nhiệm vụ quan
trọng, là chức năng cơ bản của khoa học lịch sử Đãng. Vì
vậy, khi nghiên cứu, học tập sự ra đòi của Đảng Cộng sản
Việt Nam cần tổ chức xem phim ảnh, tài liệu khoa học:
tham quan, ngoại khóa tại các bảo tàng cách mạng, các di
tích văn hóa lịch sử... ở khắp nơi trên cả nước.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó chặt chẽ với
lịch sử và thực tiễn cách mạng ở từng địa phương. Sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là quá trình diễn ra ở
tấ t cả các cơ sở cách mạng trên cả nước và người Việt Nam
sống ở nưốc ngoài. Bởi vậy, khi nghiên cứu, học tập về sự
ra đời của Đảng cần có ý thức liên hệ với quá trình ra đời
tổ chức Đảng đầu tiên và thực tiễn cách m ạng ở địa
phương. Đó chính là ý nghĩa giáo dục truyền thống và
thực tiễn cách mạng lâu dài của việc nghiên cứu, học tập
về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
14
C hư ơng I
TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẨU THÊ KỶ XX
I- TÌNH HÌNH THẾ GIỚI
1.
Sự h ìn h th àn h hệ th ốn g th u ộc địa và C hiến
tranh th ế giới th ứ nhất
a) S ự hình thành hệ thống thuộc địa
Cuối th ế kỷ XIX, đầu thê kỷ XX, việc sử dụng rộng rãi
phát minh khoa học kỹ th u ật đã thúc đẩy lực lượng sản
xuất ở các nước phương Tây phát triển rấ t nhanh. Thòi kỳ
1871 - 1900, sản xuất gang ở Anh tăng 1,3 lần, ở Đức tăng
5,5 lần, ở Mỹ tăng 8 lần so với thời kỳ trước. Xuất khẩu
hàng hóa ở Anh chiếm 19%, ở Đức chiếm 13%, Mỹ chiếm
12% tổng sô" hàng hóa trao đổi trên thê giới. Thòi kỳ này,
Anh là cưòng quốc có nhiều thuộc địa nhất thê giới.
Cuối th ế kỷ XIX, nền kinh tế Mỹ phát triển rấ t nhanh.
Tổng sản phẩm công nghiệp của Mỹ đứng đầu thê giới, gấp
đôi Anh và bằng nửa tổng sản phẩm công nghiệp của tấ t cả
các nước Tây Âu gộp lại. Sau khi thống nhất năm 1871,
15
kinh tế Đức phát triển nhanh, đến năm 1913, sàn xuất
công nghiệp của Đức đã vượt Pháp và Anh, vươn lên đứng
đầu châu Âu.
Sự đua tranh để chiếm thị trường xuất khẩu hàng hóa.
bóc lột sức lao động của các đế quốc diễn ra m ạnh mẽ. Các
nhà nước cấu kết chặt chẽ với tư bản độc quyển tích cực
chạy đua vũ trang, sử dụng bạo lực xâm lược các nước ở
châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh như: Anh chiếm Xinhgapo.
Malaixia (năm 1919), Ấn Độ (năm 1876), Ai Cập, khu vực
kênh đào Xuyê, Ápganixtan (năm 1882) và tham gia tranh
giành Trung Quốc vối Mỹ, Đức... Đến năm 1914, diện tích
thuộc địa của Anh lên tới 33 triệu km 2 với sô' dân khoảng
400 triệu người; từ năm 1898, Mỹ chiếm Philíppin, Cuba,
các nước Mỹ Latinh, tham gia xâu xé Trung Quốc; thực dân
Pháp xâm lược Việt Nam (năm 1858), chiếm Campuchia
(năm 1863), chiếm Tuynidi (năm 1881), Cônggô, Sahara...
tháng 2-1904, N hật Bản gây chiến vói Nga, chiếm Mãn
Châu (Trung Quốc) và Triều Tiên.
Đến năm 1914, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế
quốc hình thành. Thuộc địa của Anh, Nga, Pháp, Đức, Mỹ,
N hật Bản rộng tới 65 triệu k m 2, d â n SC) k h o ả n g 523,4 triệ u
người (diện tích các nước trên là 16,5 triệu km2, dân số là
437,2 triệu người). Diện tích các thuộc địa của Pháp là
10,6 triệu km 2 với sô dân là 55,5 triệu người (diện tích
nước Pháp là 0,5 triệu km2, dân số là 39,6 triệu người).
Phát biểu tại Đại hội V Quổc tế Cộng sản (ngày 1-7-1924),
Nguyên Ai Quốc nói: "Toàn bộ lãnh thổ của các nước thuộc
địa rộng gấp năm lần lãnh thổ của các chính quốc, còn số
16
dân của các chính quốc chưa bằng 3/5 số dân các nưốc
thuộc địa... Số dân của các thuộc địa Anh đông gấp hơn
tám lần rưỡi số dân nước Anh và đất đai của các thuộc địa
Anh rộng gấp gần 252 lần đất đai của nước Anh. Còn nước
Pháp thì chiếm một sô" đất đai rộng gấp 19 lần nước Pháp;
và sô" dân ở các thuộc địa Pháp đông hơn số dân nước Pháp
16.600.000 người"1.
Các nước đế quốc vừa tăng cường bóc lột lao động
trong nưốc mình, vừa tăng cường xâm lược và bóc lột nhân
dân các dân tộc thuộc địa làm cho đòi sống của nhân dân
lao động mọi nơi đều rấ t khổ cực.
V.I. Lênin cũng phân tích rõ: "Nếu trước kia, bằng
cưòng quyển, nước Anh đã cướp đoạt Hà Lan của Bồ Đào
Nha, V .V ., - thì ngày nay nước Đức cũng nhảy lên vũ đài và
tuyên bố: bây giờ đến lượt tôi làm giàu trên lưng kẻ khác.
Vấn đề là ở chỗ: các nước m ạnh n h ất đấu tran h với
nhau để phân chia th ế giới. Và chính vì tư bản của hai phe
đều lên tới hàng trăm triệu, nên cuộc đấu tran h giữa
chúng trở thành cuộc đấu tran h toàn th ế giới"2.
b) Chiến tranh th ế giới thứ nhất
Sự tăng cường xâm lược và thống trị thuộc địa của chủ
nghĩa đế quốc đã dẫn đến nhiều m âu thuẫn, nổi b ật nh ất
là mâu th u ẫn giữa các nước đế quốc với nhau. Mâu th u ẫn
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Van kiện Đảng toàn tập, Sđd,
t.l, tr.4.
2. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.37,
tr.80.
17
chủ yếu giữa các đế quốc "già" như Anh. Pháp. Nga,— có
nền kinh tê kém phát triển nhưng có nhiều thuộc địa VỚI
các đê quốc "trẻ", có nền kinh tê phát triển nhanh nhưng
lại có ít thuộc địa như Đức, Mỹ, N hật Bản... Xu hướng
chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tran h chia lại thuộc địa
lan rộng ở nhiêu nưóc đê quốc.
Cuộc khủng hoảng kinh tế ở châu Âu cuối th ế kỷ XIX,
đầu th ế kỷ XX làm cho mâu th u ẫn giữa các nước đê quốc
càng thêm gay gắt. Các cuộc chiến tran h cục bộ giữa Mỹ
và Tây Ban Nha (năm 1898), giữa Anh và Bôơ (1899 1902), giữa Nga và N hật Bản (1904 - 1905),... đã châm
ngòi, đẩy nguy cơ chiến tran h th ế giới đến gần.
Nguyên nhân sâu xa của Chiến tran h thê giới thứ
nhất (1914 - 1918) là do quy luật phát triển không đểu vể
kinh tế và chính trị giữa các nước đế quốc. Từ đó, mâu
thuẫn giữa các nước đế quốc trong tran h giành thuộc địa
và ảnh hưởng quốc tế ngày càng gay gắt.
Chiến tran h th ế giới thứ n h ấ t là cuộc chiến tra n h quy
mô lớn n h ất trong lịch sử nhân loại tính đến thời điểm
bấy giờ. Từ cuộc chiến cục bộ ban đầu giữa Anh, Pháp,
Nga, Italia, Mỹ... với Đức, Thổ Nhĩ Kỳ, Áo, H unggari...,
chiến tran h đã lôi kéo 36 nưốc tham gia và để lại hậu quả
nặng nề cho nhân loại: hơn 10 triệu người chết, hdn 20
triệu người khác bị thương và tàn phế; hàng nghìn th àn h
phố, làng mạc, đường sá, cầu công, nhà máy bị phá hủy.
Chiên tran h đã làm cho châu Âu bị tàn phá và m ất đi vai
trò đầu tàu của nền văn m inh nhân loại mà nó đã đứng
đầu trong nhiều th ế kỷ. Sau chiến tran h , Mỹ giàu lên
nhanh chóng và chi phối toàn th ế giới.
18
- Xem thêm -