ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG THỊ HOÀNG ANH
Sù ph¸t triÓn cña chÕ ®Þnh
c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n ë ViÖt Nam
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG THỊ HOÀNG ANH
Sù ph¸t triÓn cña chÕ ®Þnh
c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n ë ViÖt Nam
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các thông tin, số liệu, trích dẫn nêu trong Luận văn có
tham khảo và sử dụng một số thông tin, số liệu từ các nguồn sách,
báo cáo, các tạp chí. Các thông tin, số liệu có nguồn gốc rõ ràng,
tuân thủ đúng nguyên tắc, chính xác. Kết quả trình bày trong Luận
văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đặng Thị Hoàng Anh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN VÀ PHÂN CHIA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN Ở VIỆT NAM ..... 8
1.1.
Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn tại Việt Nam .............. 8
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn ......... 8
1.1.2.
Những nội dung chủ yếu của chế định công ty trách nhiệm hữu
hạn tại Việt Nam ................................................................................ 16
1.2.
Phân chia các giai đoạn phát triển của chế định công ty trách
nhiệm hữu hạn tại Việt Nam............................................................. 18
Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỊNH CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN Ở VIỆT NAM TRƯỚC NĂM 1999 ............ 19
2.1.
Chế định công ty trách nhiệm hữu hạn ở Việt Nam trước
năm 1987........................................................................................... 19
2.2.
Chế định công ty trách nhiệm hữu hạn ở Việt Nam từ năm
1987 đến năm 1999 .......................................................................... 21
2.2.1.
Quan niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn...................................... 21
2.2.2.
Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn ............................................ 23
2.2.3.
Vận hành công ty trách nhiệm hữu hạn............................................. 26
2.2.4.
Chuyển đổi hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn ......................... 27
2.2.5.
Chấm dứt hoạt động công ty trách nhiệm hữu hạn ........................... 27
Chương 3: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỊNH CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN Ở VIỆT NAM SAU NĂM 1999 ĐẾN
NĂM 2014 ........................................................................................ 30
3.1.
Chế định công ty trách nhiệm hữu hạn ở Việt Nam trước
năm 2005 .......................................................................................... 30
3.1.1.
Quan niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn...................................... 30
3.1.2.
Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn ............................................ 32
3.1.3.
Vận hành công ty trách nhiệm hữu hạn............................................. 37
3.1.4.
Chuyển đổi hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn ......................... 41
3.1.5.
Chấm dứt hoạt động công ty trách nhiệm hữu hạn ........................... 43
3.2.
Chế định công ty trách nhiệm hữu hạn ở Việt Nam từ năm
2005 đến năm 2014 .......................................................................... 44
3.2.1.
Quan niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn...................................... 44
3.2.2.
Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn ............................................ 45
3.2.3.
Vận hành công ty trách nhiệm hữu hạn............................................. 54
3.2.4.
Chuyển đổi hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn ......................... 61
3.2.5.
Chấm dứt hoạt động công ty trách nhiệm hữu hạn ........................... 61
Chương 4: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỊNH CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2014 ĐẾN NAY ..... 64
4.1.
Hoàn cảnh ra đời Luật doanh nghiệp 2014 .................................. 64
4.2.
Sự phát triển về nội dung chế định công ty trách nhiệm hữu
hạn ở Việt Nam ................................................................................ 65
4.2.1.
Trong quá trình gia nhập thị trường .................................................. 65
4.2.2.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh .............................................. 68
4.2.3.
Trong quá trình tổ chức lại, rút lui khỏi thị trường ........................... 71
Chương 5: ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CHẾ ĐỊNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
QUA KINH NGHIỆM LỊCH SỬ ................................................... 73
5.1.
Nhu cầu và sự cần thiết hoàn thiện chế định công ty trách
nhiệm hữu hạn .................................................................................. 73
5.2.
Định hướng hoàn thiện chế định công ty trách nhiệm hữu hạn ...... 74
5.2.1.
Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn phải phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế ................................................ 74
5.2.2.
Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn phải đảm
bảo mọi doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật ...................... 75
5.2.3.
Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn trên cơ sở
tôn trọng và phát huy quyền tự do kinh doanh.................................. 75
5.2.4.
Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn phù hợp
với nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế................................................. 76
5.3.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chế định công ty trách nhiệm
hữu hạn ............................................................................................. 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BKS:
Ban kiểm soát
ĐKKD:
Đăng ký kinh doanh
GĐ/TGĐ:
Giám đốc/Tổng giám đốc
HĐTV:
Hội đồng thành viên
LDN:
Luật doanh nghiệp
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào cuối năm 1870 phần lớn các nước Châu Âu đã bỏ thủ tục cấp giấy
phép thành lập như trước đây mà chỉ đăng ký kinh doanh theo các điều kiện
được quy định trong luật định. Do những điều kiện mới như vậy, một số
lượng lớn các công ty cổ phần được thành lập. Điều này hạn chế các thương
gia nhỏ kinh doanh trên thương trường. Trước tình hình đó giới làm luật Đức
đã quyết định soạn thảo các quy định về một loại hình công ty mới đó là công
ty TNHH. Như vậy, công ty TNHH không phải là sản phẩm trực tiếp của các
thương gia mà là sản phẩm của các nhà làm luật, là kết quả của quá trình lập
pháp. Nói một cách cụ thể hơn chính các nhà làm luật, đi đầu là các nhà lập
pháp Đức, đã tạo ra một mô hình công ty mới – công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH). Việc hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH thể hiện sự thành công
lớn đầy sáng tạo của các nhà lập pháp Đức. Họ đã sáng tạo ra một cấu trúc
hoàn thiện về công ty TNHH năm 1892. Các nhà làm luật sáng tạo ra loại
hình công ty TNHH dựa trên những căn cứ và lập luận sau đây:
Sau khi pháp luật các nước cho phép thành lập các công ty cổ phần thì
một số lượng lớn các công ty cổ phần đã được thành lập. Các công ty cổ phần
không thích hợp với mô hình kinh tế nhỏ, các quy định quá phức tạp đối với
công ty cổ phần không cần thiết và không phù hợp với các công ty vừa và
nhỏ, có ít thành viên. Các công ty cổ phần đã lớn mạnh và vượt ra khỏi phạm
vi của một quốc gia trở thành các công ty xuyên quốc gia;
Bên cạnh đó đã xuất hiện những nhu cầu đầu tư vừa và nhỏ của doanh
nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của công ty đối nhân không còn phù hợp
với các nhà đầu tư. Nhiều nhà đầu tư muốn được hưởng chế độ trách nhiệm
hữu hạn để tránh rủi ro. Do đó các nhà làm luật Đức đã sáng tạo ra loại hình
công ty TNHH. Đây là loại hình công ty vừa kết hợp được ưu điểm về chế độ
1
trách nhiệm hữu hạn của công ty đối vốn và ưu điểm về chế độ thành viên
quen biết nhau của công ty đối nhân nhà đầu tư có thể kinh doanh vừa và nhỏ,
khắc phục được những nhược điểm về sự phức tạp khi thành lập và điều hành
công ty cổ phần, nhược điểm không phân chia được rủi ro của công ty đối
nhân nhưng nó vẫn mang bản chất của công ty đối vốn đó là công ty có tư
cách pháp nhân độc lập, chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng tài sản của
công ty, thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của
mình vào công ty.
Công ty TNHH là một loại hình doanh nghiệp được nhiều nhà đầu tư
trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm. Từ khi ra đời đến nay loại hình công
ty TNHH đã chiếm vị trí quan trọng và góp phần rất lớn trong sự phát triển
kinh tế đất nước. Nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên khi tham gia công ty,
Đảng và nhà nước ta đã không ngừng đổi mới các quy định của pháp luật để
đảm bảo một khung pháp lý hiệu quả cho các công ty. Năm 1990 với sự ra đời
của Luật Công ty và Luật doanh nghiệp (LDN) tư nhân thì sự tồn tại và phát
triển của khu vực kinh tế tư nhân mới được chính phủ thừa nhận. Đây là một
bước nhảy có vị trí đặc biệt quan trọng mở đầu cho quá trình đổi mới nền kinh
tế quốc dân và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Một trong những nội dung mới của luật Công ty (1990) là lần đầu
tiên trong hệ thống pháp luật Việt Nam ghi nhận một loại hình doanh nghiệp
mới: Công ty TNHH.
Ngày 12/6/1999 LDN đã được thông qua. LDN (1999) đã quy định loại
hình công ty TNHH gồm có: công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty
TNHH một thành viên (do tổ chức làm chủ sở hữu). Sự ra đời của loại hình
doanh nghiệp này đã nhanh chóng đáp ứng được kỳ vọng của các nhà kinh
doanh và các nhà làm luật. Tuy nhiên LDN (1999) vẫn còn nhiều bất cập,
chưa đáp ứng được nhu cầu điều chỉnh hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2
Trước tình hình đó ngày 29/11/2005 LDN (2005) đã được Quốc hội ban
hành và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006. LDN (2005) đã mang đến những quy
định mới mẻ hơn so với LDN (1999), tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho
việc thành lập, hoạt động cũng như giải thể của công ty TNHH. Tuy nhiên sau
nhiều năm áp dụng, LDN (2005) đã bộc lộ những bất cập, trong đó những quy
định về công ty TNHH một số quy định chưa rõ ràng, dẫn đến việc áp dụng
pháp luật trên thực tế còn nhiều vướng mắc, có những vấn đề phát sinh trong
thực tiễn chưa được pháp luật điều chỉnh cũng gây khó khăn cho các chủ thể
khi điều hành hoạt động công ty TNHH.
Ngày 26/11/2014 LDN (2014) đã được Quốc hội ban hành có hiệu lực
từ ngày 1/7/2015 đã cải thiện một bước to lớn môi trường kinh doanh ở Việt
Nam, giúp doanh nghiệp yên tâm hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặc dù quy định của pháp luật về công ty TNHH được ghi nhận trong LDN
(2014) đã có những điểm đổi mới song những quy định này cũng còn một số
hạn chế cần được sửa đổi và hoàn thiện hơn để phát huy thế mạnh của loại
hình công ty TNHH.
Sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp công ty TNHH nói riêng và tất
cả các loại hình doanh nghiệp nói chung đã mang lại những mục tiêu kinh
doanh cao nhất cho nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu, xây dựng
và hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo cho doanh nghiệp Việt Nam phát
huy được các lợi thế, cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp trên thế giới
là một yêu cầu bức thiết đòi hỏi các nhà làm luật vừa phải nắm bắt được
những nhu cầu thực tiễn, vừa đảm bảo pháp luật quốc gia phù hợp với pháp
luật của các nước trên thế giới. Việc học tập kinh nghiệm của các nước để
hoàn thiện pháp LDN Việt Nam trở thành một trong những phương thức hữu
hiệu góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật quốc gia đồng thời tạo ra sự
hài hòa giữa pháp luật quốc gia với pháp luật các nước. Với những lý do trên,
3
tôi đã chọn đề tài “Sự phát triển của chế định công ty trách nhiệm hữu hạn
ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Công ty TNHH ra đời muộn, nhưng loại hình doanh nghiệp này được
các nhà đầu tư trên thế giới quan tâm, đó là sự kết hợp hoàn hảo những ưu
điểm của công ty hợp danh và công ty cổ phần, phù hợp với các nhà đầu tư có
quy mô vừa và nhỏ. Ở Việt Nam thời gian qua có rất nhiều những bài viết
mang tính chất nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí Luật học, tạp chí Nhà
nước và Pháp luật… kể cả một số Luận văn thạc sĩ và Luận án tiến sĩ Luật học,
Kinh tế học nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài công ty TNHH như:
- Luận văn Thạc sĩ: “Công ty TNHH ở Việt Nam và hướng hoàn thiện địa
vị pháp lý của loại hình doanh nghiệp này” của tác giả Lê Văn Khải (1997);
- Luận văn Thạc sĩ: “Công ty TNHH một thành viên theo quy định của
pháp luật Việt Nam và pháp luật cộng hòa Pháp” của tác giả Đinh Thị An (2004);
- Luận văn Thạc sĩ: “Công ty TNHH một thành viên LDN (2005) –
Những vấn đề lý luận và thức tiễn” của tác giả Lê Thị Tú Hồng (2006);
- Luận văn Thạc sĩ “Định đoạt phần vốn góp của thành viên trong công
ty TNHH theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Vũ Tuấn Anh (2012);
- Luận văn Thạc sĩ: “Hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH ở Việt Nam”
của tác giả Hoàng Hải Hà (2012);
- Các bài viết những công trình nghiên cứu như:
+ Bài: “Hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về công ty TNHH”của
Ths. Trần Quỳnh Anh (Tạp chí Luật học số 9/2010);
+ Bài: “Công ty TNHH theo pháp luật Hoa Kỳ” của Ths. Trần Quỳnh
Anh (Tạp chí Luật học 12/2010);
+ Bài: “Những quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp cần được
tiếp tục hoàn thiện” của Ths. Nguyễn Thị Yến (Tạp chí Luật học 9/2010);
+ Bài: “Cần hoàn thiện quy định pháp luật về chuyển nhượng vốn góp
4
trong công ty TNHH hai thành viên trở lên” của tác giả Châu Thùy Tam (Tạp
chí Kiểm soát 11/2014);
+ Bài: “Những thay đổi về công ty TNHH trong LDN (2014)” của công
ty luật PLF (Website Doanh nhân Sài Gòn 3/2015);
+ Bài: “LDN 2014 - Tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong toàn
bộ quá trình thành lập, hoạt động” của tác giả Hoàng Thanh Tuấn (Website
Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia).
Các bài viết, các công trình nghiên cứu trên đây đã ít nhiều đánh giá thực
trạng, kiến nghị quy định của pháp luật về công ty TNHH. Tuy nhiên, mỗi công
trình nghiên cứu là một sự khai thác khác nhau, nhìn nhận vấn đề dưới góc độ
khác nhau. Với công trình nghiên cứu này, Luận văn sẽ kế thừa những thành
tựu của các nghiên cứu trước đó nhưng nghiên cứu một cách toàn diện và hệ
thống hơn sự phát triển chế định công ty TNHH ở nước ta từ đó đưa ra những
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu về quá trình phát triển
chế định công ty THNN ở Việt Nam nhằm mục đích vận dụng những quy
định của pháp luật vào thực tế và từ đó ta có thể phát hiện những điểm tích
cực cũng như những mặt hạn chế để có thể đưa ra hướng hoàn thiện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công ty TNHH như: Quan điểm
về công ty TNHH, thành lập, vận hành, chuyển đổi hình thức hoạt động và
chấm dứt hoạt động của công ty TNHH.
- Nghiên cứu sự phát triển chế định công ty TNHH ở Việt Nam từ khi
ra đời đến nay thông qua các quy định của pháp luật từ Luật công ty (1990),
LDN (1999), LDN (2005) đến LDN (2014) để thấy sự hoàn thiện về chế định
công ty TNHH ở Việt Nam từ khi công ty TNHH ra đời tới nay.
5
- Các giải pháp có thể cần được xem xét, cân nhắc để hoàn thiện về chế
định công ty TNHH ở Việt Nam trước yêu cầu phát triển của đất nước và hội
nhập quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Công ty TNHH là một vấn đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng. Tuy
nhiên trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ luật học, đề tài giới hạn phạm vị
nghiên cứu ở những nội dung:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi cả
nước, phân tích dựa trên số liệu thông tin công ty TNHH được lấy trên phạm
vi cả nước; Nghiên cứu về công ty TNHH của một số nước trên thế giới để rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện pháp luật.
- Về thời gian: Đề tài sẽ nghiên cứu về quá trình phát triển chế định công ty
TNHH trong khoảng thời gian từ năm 1987 đến nay vì đó là thời điểm lần đầu tiên
công ty TNHH được nhắc tới trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1987)
sau đó được công nhận chính thức trong Luật công ty (1990) và được bổ sung
hoàn thiện trong các quy định của LDN (1999) và LDN (2005) và LDN (2014).
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu phổ biến, thông dụng trong khoa học xã hội và nhân văn theo định
hướng như sau:
- Phương pháp tiếp cận lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa… được sử dụng chủ yếu để giải quyết các vấn đề mang tính lý luận
do đề tài đặt ra.
- Phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thống kê khảo sát…
được sử dụng chủ yếu để giải quyết các vấn đề mang tính thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp bình luận quy nạp, tổng hợp được sử dụng khi nghiên
cứu phương hướng, những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
công ty TNHH ở Việt Nam.
6
6. Những đóng góp mới của luận văn
Dưới góc độ nghiên cứu như trên, dự kiến Luận văn sẽ có những đóng
góp mới sau đây:
Thứ nhất, với việc nghiên cứu toàn diện về lý luận cũng như thực trạng
pháp luật về công ty TNHH ở Việt Nam luận văn sẽ hệ thống hóa, kế thừa và
phát triển các luận cứ khoa học nhằm làm sáng rõ cơ sở lý luận của công ty
TNHH và đánh giá những mặt tích cực, ưu điểm đồng thời cũng chỉ rõ những
tồn tại, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành về công ty TNHH.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu Luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo
quan trọng cho các đề tài và bài viết có liên quan của những người đi sau về
lĩnh vực pháp luật công ty TNHH.
Thứ ba, đề tài nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện pháp
luật về công ty TNHH trước yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế
hiện nay. Do đó, Luận văn sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho việc tìm hiểu
về chế định công ty TNHH ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tác giả
luận văn lựa chọn kết cấu gồm 05 chương như sau:
Chương 1: Khái quát về công ty TNHH và phân chia các giai đoạn phát
triển của công ty TNHH ở Việt Nam.
Chương 2: Sự phát triển của chế định công ty TNHH ở Việt Nam
trước năm 1999.
Chương 3: Sự phát triển của chế định công ty TNHH ở Việt Nam sau
năm 1999 đến năm 2014.
Chương 4: Sự phát triển của chế định công ty TNHH ở Việt Nam từ
năm 2014 đến nay.
Chương 5: Định hướng hoàn thiện và giải pháp hoàn thiện qua kinh
nghiệm lịch sử.
7
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VÀ PHÂN
CHIA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH là sự kết hợp những ưu điểm của công ty hợp danh và
công ty cổ phần. Ngay từ khi mới xuất hiện công ty TNHH đã nhanh chóng
chiếm được tình cảm của các nhà kinh doanh. Mỗi quốc gia có những quy
định khác nhau về công ty TNHH nhưng nhìn chung công ty TNHH là một
thực thể pháp luật độc lập hay nói cách khác là có tư cách pháp nhân.
Vì vậy pháp luật khi quy định chế độ trách nhiệm của công ty thì công
ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm tài sản của mình, tách rời tài sản công ty với
tài sản của các thành viên. Nguyên tắc này được áp dụng trong mọi quan hệ
tài sản, nợ nần, trách nhiệm của công ty ngay cả trong trường hợp các thành
viên là người trực tiếp điều hành công ty.
LDN (2014) không đưa ra định nghĩa chung về công ty TNHH mà đưa
ra khái niệm cụ thể các loại hình công ty:
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Công ty TNHH một thành viên
* Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên
công ty TNHH hai thành viên trở lên không vượt quá 50;
- Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
8
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
48 của Luật Doanh nghiệp (LDN) (2014).
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo
quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của LDN (2014).
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền
phát hành cổ phần (24, Điều 47).
Như vậy có thể hiểu công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân, không có quyền phát hành cổ phiếu; có số thành
viên không vượt quá 50, mỗi thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản
nợ, các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam
kết góp vào doanh nghiệp; phần vốn góp của thành viên bị hạn chế chuyển
nhượng cho người ngoài công ty
Từ khái niệm trên ta có thể thấy công ty TNHH hai thành viên trở lên
có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức cá nhân
nước ngoài nhưng những tổ chức cá nhân muốn thành lập công ty TNHH hai
thành viên trở lên không được rơi vào các trường hợp cấm thành lập và quản
lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt
Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh
doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
9
quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam trừ những trường hợp
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp
nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để
quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư
cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành
hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề
kinh doanh, đảm bảo chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên
quan đến kinh doanh theo quyết đinh của Tòa án; các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng chống
tham nhũng [24, Điều 18, Khoản 2].
Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân nếu muốn góp vốn vào công ty TNHH hai
thành viên trở lên thì không được rơi vào một trong các trường hợp cấm góp
vốn vào doanh nghiệp ở Việt Nam như sau:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân ân sử dụng tài sản
nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức [23, Điều 18, khoản 3].
Khác với sự không giới hạn về số lượng thành viên của công
10
ty cổ phần, trong suốt quá trình hoạt động số lượng thành viên của
công ty TNHH hai thành viên trở lên không vượt quá 50 người.
Thứ hai: Tư cách pháp lý của công ty TNHH
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân ngay khi
được cấp GCNDKKD. Công ty TNHH hai thành viên được thành lập hợp
pháp, có tài sản độc lập, tách bạch với tài sản của các thành viên của công ty
và chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản đó của mình. Công ty TNHH hai
thành viên nhân danh chính mình khi tham gia các quan hệ xã hội.
Thứ ba: Chế độ trách nhiệm tài sản
- Chế độ trách nhiệm tài sản của công ty: Công ty TNHH hai thành
viên trở lên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của công ty
đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh
doanh của mình.
- Chế độ trách nhiệm tài sản của thành viên: Thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn cam kết góp vào công ty.
Như vậy công ty TNHH hai thành viên trở lên có sự tách bạch giữa
tài sản của công ty và tài sản của các thành viên. Nguyên tắc phân tách tài
sản được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm của
công ty.Đây là một đặc điểm cho phép phân biệt công ty TNHH với doanh
nghiệp tư nhân.
Thứ tư: Cơ chế chuyển nhượng vốn
Nếu cổ đông của công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng cổ phần
thì các thành viên của công ty TNHH phải chuyển nhượng phần vốn góp của
mình theo những điều kiện nhất định. Đây là một đặc điểm cho phép phân
biệt công ty TNHH với công ty cổ phần. Do các thành viên trong công ty
thường quen biết, tin cậy nhau nên khi các thành viên muốn chuyển nhượng
phần vốn góp của mình cho người khác, có khả năng công ty sẽ phải tiếp
11
nhận những thành viên mới hoàn toàn xa lạ. Vì vậy LDN (2014) đã có
những quy định phải ưu tiên chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các
thành viên hiện hữu trong công ty trước với cùng điều kiện và tương ứng với
tỷ lệ vốn góp của họ trong công ty. Nếu các thành viên này không mua hoặc
không mua hết trong 30 ngày thì mới được chuyển nhượng vốn cho người
không phải là thành viên.
Tuy nhiên quy định này không áp dụng cho các trường hợp chuyển
nhượng đặc biệt là: sử dụng vốn để trả nợ và chuyển nhượng vốn sau khi
thành viên yêu cầu công ty mua lại mà không thỏa thuận được về giá hoặc
công ty không đủ khả năng mua lại.
Thứ năm: Cơ chế huy động vốn
Khác với công ty cổ phần (thường được huy động vốn bằng việc phát
hành chứng khoán ra công chúng một cách công khai) tính “khép kín”của
công ty TNHH không cho phép phát hành cổ phiếu vì phát hành cổ phiếu là
huy động thêm vốn điều lệ, người mua nó sẽ trở thành thành viên công ty. Tuy
nhiên để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, công ty TNHH hai thành viên có
thể huy động vốn bằng cách:
- Huy động vốn góp: từ các thành viên hiện hữu, từ cá nhân, tổ chức có
nhu cầu góp vốn;
- Huy động vốn góp: từ các tổ chức cá nhân, phát hành trái phiếu.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Nếu LDN (1999) chỉ ghi nhận công ty TNHH một thành viên là tổ chức
thì LDN (2005) và LDN (2014) đã phát triển và mở rộng cả cá nhân cũng có
quyền thành lập công ty TNHH một thành viên.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây là chủ sở hữu
công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
12
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty [24].
Công ty TNHH một thành viên xếp vào loại hình doanh nghiệp
một chủ nhưng có sự khác biệt đáng kể với doanh nghiệp tư nhân.
Từ khái niệm trên công ty TNHH một thành viên có những đặc điểm
sau đây:
Thứ nhất: Về thành viên
- Số lượng thành viên: có một thành viên duy nhất trong suốt quá trình
thành lập và hoạt động;
- Thành viên có thể là cá nhân hay tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài
(có tư cách pháp nhân). Thành viên công ty TNHH một thành viên là người
góp vốn, đồng thời cũng là người thành lập, người quản lý công ty. Vì vậy
thành viên công ty không thuộc các đối tượng bị cấm thành lập, quản lý
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Trách nhiệm tài sản
Cũng giống như công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH
một thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ và toàn
bộ tài sản của công ty. Thực chất vốn điều lệ của công ty TNHH chính là mức
vốn góp cam kết của các thành viên công ty. Nhưng do công ty TNHH một
thành viên chỉ có một chủ sở hữu nên vốn góp hoặc cam kết góp chính là vốn
điều lệ của công ty TNHH một thành viên.
Thứ ba: Cơ chế chuyển nhượng vốn
Việc chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu phải theo quy định
của pháp luật:
- Chủ sở hữu có thể chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của mình vào
công ty cho người khác, đồng thời với việc chủ hữu này rút toàn bộ vốn ra
khỏi công ty.
13
- Xem thêm -