Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sự hội nhập phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân hà nội ...

Tài liệu Sự hội nhập phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân hà nội hiện nay

.PDF
47
21
144

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------- VŨ ĐỨC CHÍNH (Thích Thanh Nhiễu) SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI DÂN HÀ NỘI HIỆN NAY Chuyên ngành: Tôn giáo học Mã số: 62.22.90.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC Chủ tịch hội đồng: Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Hữu Vui PGS. TS. Trần Thị Kim Oanh Hà Nội - 2016 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả điều tra trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trên bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Đức Chính (Thích Thanh Nhiễu) 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................... 14 1.1. Nguồn tài liệu của luận án.................................................................... 14 1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................... 14 1.3. Các khái niệm đƣợc dùng trong luận án ........................................... 25 Chƣơng 2: CƠ SỞ CỦA SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI DÂN HÀ NỘI HIỆN NAY ...................................................... Error! Bookmark not defined. 2.1. Cơ sở triết lý của Phật giáo ................. Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Triết lý nhân sinh tùy duyên của Phật giáoError! Bookmark not defined. 2.1.2. Triết lý nhân sinh từ bi của Phật giáoError! Bookmark not defined. 2.2. Cơ sở địa kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và tín ngƣỡng thờ cúng truyền thống của ngƣời dân Hà Nội hiện nayError! Bookmark not defined. 2.2.1. Cơ sở địa kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hộiError! Bookmark not defined. 2.2.2. Cở sở tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay .................................................... Error! Bookmark not defined. 2.3. Cơ sở lịch sử truyền thống của Phật giáo trong sự hội nhậpError! Bookmark 2.3.1.Tính tương đồng giữa tín ngưỡng Phật giáo và tín ngưỡng truyền thống .......................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Tính tương đồng giữa triết lý nhân sinh trong Phật giáo và triết lý nhân sinh trong cộng đồng làng xã của người dân Hà Nội ............... Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chƣơng 2........................................ Error! Bookmark not defined. 1 Chƣơng 3: BIỂU HIỆN CỦA SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI DÂN HÀ NỘI HIỆN NAY ...................................................... Error! Bookmark not defined. 3.1. Hội nhập Phật giáo với tín ngƣỡng thờ cúng truyền thống của ngƣời dân Hà Nội hiện nay qua khảo cứu thực hành nghi lễ tín ngƣỡng gia đình, dòng họ và tín ngƣỡng quốc gia . Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay qua khảo cứu thực hành nghi lễ tín ngưỡng gia đình, dòng họ ..................................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay qua khảo cứu thực hành nghi lễ tín ngưỡng quốc gia. ................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2. Hội nhập Phật giáo với tín ngƣỡng thờ cúng truyền thống của ngƣời dân Hà Nội hiện nay qua khảo cứu thực hành nghi lễ tại khuôn viên chùa ...................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống qua thực hành nghi lễ trong các ngày lễ tết tại chùaError! Bookmark not defined. 3.2.2. Sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống qua thực hành nghi lễ trong các ngày thường nhật tại chùaError! Bookmark not defined. Tiểu kết chƣơng 3........................................ Error! Bookmark not defined. Chƣơng 4: BẢO TỒN GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI DÂN HÀ NỘI HIỆN NAY .............. Error! Bookmark not defined. 4.1. Giá trị văn hóa của sự hội nhập Phật giáo với tín ngƣỡng thờ cúng truyền thống của ngƣời dân Hà Nội hiện nay.Error! Bookmark not defined. 4.1.1. Sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống làm phong phú thêm đời sống tinh thần, góp phần làm giàu bản sắc văn hóa của người dân Hà Nội............................... Error! Bookmark not defined. 2 4.1.2. Sự bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hội nhập giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng truyền thống là một "giải pháp hoàn thiện" thỏa mãn nhu cầu tâm linh của người dân Hà Nội hiện nay.Error! Bookmark not defined. 4.1.3. Sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống góp phần bảo lưu những giá trị đạo đức truyền thống quý báu của người dân Hà Nội ...................................................... Error! Bookmark not defined. 4.1.4. Sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống tạo nên một hệ thống di sản văn hóa vật thể quý giá, là một phần của văn hóa thủ đô nghìn năm văn hiến ............................. Error! Bookmark not defined. 4.2. Những giải pháp nhằm bảo tồn giá trị văn hóa của sự hội nhập giữa Phật giáo và tín ngƣỡng thờ cúng truyền thống của ngƣời dân Hà Nội hiện nay. ................................................ Error! Bookmark not defined. 4.2.1. Đối với công tác quản lý ................ Error! Bookmark not defined. 4.2.2. Đối với người dân .......................... Error! Bookmark not defined. 4.2.3. Đối với Giáo hội Phật giáo Việt NamError! Bookmark not defined. Tiểu kết chƣơng 4........................................ Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................. Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 29 PHỤ LỤC 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thượng tầng kiến trúc phản ánh hiện thực xã hội. Tín ngưỡng, tôn giáo là thành tố của văn hóa, ra đời gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người. Do vậy, nghiên cứu về tín ngưỡng, tôn giáo có vai trò đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn đối với tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới hiện nay. Ở Việt Nam, trước thời kỳ Đổi mới, do nhiều nguyên nhân khác nhau, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo chưa được đánh giá đúng, bị cho là mê tín dị đoan và vì thế, có lúc chúng ta chưa ứng xử đúng với tôn giáo (nhất là các di sản văn hóa tôn giáo). Việc nghiên cứu tôn giáo theo đó cũng bị coi nhẹ. Từ Đổi mới (năm 1986) đến nay, Đảng, Nhà nước Việt Nam đã có những thay đổi trong nhận thức về tôn giáo, thừa nhận tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, còn tồn tại lâu dài và đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp với công cuộc xây dựng xã hội mới. Trên cơ sở đường lối, chính sách mới của Đảng, đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam trong những thập niên gần đây có nhiều khởi sắc, đáp ứng được nhu cầu tâm linh của người dân. Các tôn giáo hoạt động theo phương châm sống “tốt đời”, “đẹp đạo”, góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Bối cảnh trên đây đã tạo điều kiện cho những hoạt động tôn giáo ở Việt Nam khởi phát mạnh mẽ. Phật giáo đến với dân tộc Việt Nam từ rất sớm, bằng con đường tự nhiên, dân dã. Khi đến với Việt Nam, Phật giáo bén duyên ở vùng Kinh Bắc trang nghiêm cổ kính, Phật giáo phát triển mạnh mẽ và trở nên hưng thịnh ở 1 thời kỳ Nhà Lý. Với sự phò giúp của các Thiền sư tài đức, Lý Công Uẩn rời đô về Thăng Long1 – mảnh đất hội tụ tinh hoa, đưa nước Việt sang một trang sử mới. Có thể nói trí tuệ và tầm nhìn Phật giáo đã tìm ra vùng đất “rồng bay” đặt thủ đô Đại Việt. Vua Lý lựa chọn mảnh đất Thăng Long làm kinh đô của nước Đại Việt cũng đồng nghĩa với việc Phật giáo lựa chọn mảnh đất này là “kinh đô” của mình. Với lịch sử nghìn năm văn hiến, Phật giáo Thăng Long Hà Nội có những đặc trưng riêng trong dòng chảy chung đậm dấu ấn văn hóa Việt Nam. Trước khi Phật giáo đến, người dân Thăng Long - Hà Nội đã có một hệ thống tín ngưỡng thờ cúng rất đa dạng, phong phú. Trong gia đình, dòng họ, người Hà Nội thờ cúng tổ tiên, ngoài làng xã, người Hà Nội thờ cúng Thành hoàng làng, thờ Mẫu, người Hà Nội cũng thờ cúng tổ tiên của đất nước là Tổ Hùng Vương, ngoài ra còn có các tín ngưỡng thờ thần khác... Hàng năm, người Hà Nội cũng có rất nhiều các lễ hội tín ngưỡng đặc sắc... đời sống văn hóa tín ngưỡng phong phú, đa dạng là một bộ phận cấu thành diện mạo văn hóa Thăng Long – Hà Nội. Vào Hà Nội, với phương châm "tùy duyên phương tiện", Phật giáo đã linh hoạt hội nhập cùng với các tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân nơi đây, để từ đó đi sâu, bám rễ vào văn hóa, đứng vững và trưởng thành, trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người dân chốn kinh kỳ hào hoa, phong nhã. Trải qua thời gian, Phật giáo vẫn kiên định song hành cùng đời sống văn hóa tinh thần người Hà Nội, càng ngày càng hội nhập sâu trong tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người Hà Nội như “sữa hòa tan trong nước”. Để đứng vững, khẳng định vững chắc vị trí của mình trong văn hóa Hà Nội, Phật giáo đã không ngừng thay đổi để phù hợp với 1 Trong luận án, chúng tôi sử dụng rất nhiều các tên gọi khác nhau của Hà Nội, như Thăng Long, Hà thành,... tuy nhiên các tên gọi này không phải gọi tên theo giai đoạn lịch của Hà Nội mà chúng tôi sử dụng linh hoạt và đều dùng để chỉ thành phố Hà Nội hiện nay 2 hoàn cảnh từng thời kỳ lịch sử thăng trầm của mảnh đất Hà Nội, khi ở thời kỳ hoàng kim (thời Lý, Trần), được "trọng dụng", Phật giáo đem hết sức mình cống hiến cho đất nước, khi có biến cố, Phật giáo lại lui về bám rễ trong đời sống nhân dân... nhưng dù trong hoàn cảnh nào, Phật giáo vẫn một lòng “thủy chung son sắc” với văn hóa Hà Nội. Ngày nay, đứng trước nhiều thách thức của thời cuộc, đời sống người dân Hà Nội có những bước chuyển quan trọng, Phật giáo vẫn trung thành với con đường đã đi nhưng ở một sắc thái mới, một sự hội nhập mới phù hợp với xu thế phát triển của đất nước nói riêng, của thế giới nói chung mà không làm mất đi bản sắc dân tộc Hà Nội - Việt Nam. Và bản thân với tư cách là một người tu hành, ngoài những hoạt động tôn giáo thường ngày, tôi luôn trăn trở, băn khoăn mình cần làm một điều gì đó để đóng góp thiết thực nhất để tôn giáo của mình phát triển đúng hướng, ngày càng đóng góp được nhiều hơn cho xã hội. Tôi nhận thấy nghiên cứu sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay có thể góp một phần thực hiện mong muốn đó. Với những lý do trên đây, tôi lựa chọn đề tài: “Sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay” là đề tài nghiên cứu của Luận án. Hy vọng đề tài nghiên cứu này sẽ là hạt nước, thêm vào đại dương tri thức mênh mông. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án * Mục đích của luận án Trên cơ sở lý luận và khảo sát thực tế, luận án chỉ ra những biểu hiện của sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay. Qua đó đưa ra những giải pháp nhằm bảo tồn giá trị văn hóa của sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay. 3 * Nhiệm vụ của luận án Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án cần thực hiện các nhiệm vụ: - Chỉ ra cơ sở của sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng của người dân Hà Nội hiện nay - Chỉ ra những biểu hiện của sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay - Chỉ ra giá trị văn hóa của sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống; đưa ra những giải pháp nhằm bảo tồn các giá trị văn hóa đó. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án * Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án: Phật giáo hội nhập với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay. *Phạm vi nghiên cứu của luận án - Về không gian: + Ngoài việc thu thập và khảo sát chung toàn khu vực Hà Nội, luận án còn chọn điểm nghiên cứu chính nhằm làm sáng tỏ hơn nữa được sự hội nhập giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay. Cụ thể là: Làng đô thị hóa thành phường (tiêu biểu: Làng Trung Kính Thượng (phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội); các chùa (chùa Trung Kính Thượng, chùa Quán Sứ)... + Nghiên cứu sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay, luận án đi sâu vào sự hội nhập Phật giáo Bắc tông trong thực hành nghi lễ thờ cúng tại gia đình, dòng họ, làng xã, quốc gia (thờ cúng tổ tiên: Thành hoàng làng (người có công với làng), Quốc tổ (vua Hùng), anh hùng liệt sĩ (người có công với đất nước), Tứ bất tử; tín ngưỡng vòng đời: nghi lễ sinh đẻ, nghi lễ cưới xin, thờ thần bản mệnh, tang 4 ma; tín ngưỡng nghề nghiệp: tín ngưỡng nông nghiệp, tín ngưỡng tổ nghề; tín ngưỡng thờ thần: đạo Mẫu) và những ngày thường nhật, lễ tết trong chùa của người dân Hà Nội mà chúng tôi đã khảo cứu được thông qua quan sát, bảng hỏi phỏng vấn. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân tại các làng ở Hà Nội trong giai đoạn từ khi Đổi mới (1986) đến nay. Bởi mặc dù sự hội nhập là cả quá trình nhưng từ năm 1986, Việt Nam tiến hành đổi mới, cải cách toàn diện trên mọi lĩnh vực, với chính sách mở cửa, thì sự hội nhập kinh tế mạnh mẽ bao nhiêu thì kéo theo với nó là hội nhập văn hóa cũng diễn ra mạnh mẽ như vậy và đậm nét hơn. Chính vì vậy, chúng tôi lấy mốc thời gian từ 1986 đến nay, để xác định phạm vi nghiên cứu của mình. 4. Đóng góp của luận án - Về mặt lý luận: + Luận án góp phần nghiên cứu những vấn đề lý luận về sự hội nhập văn hóa nói chung, tôn giáo nói riêng, mà cụ thể là sự hội nhập giữa Phật giáo và nghi lễ thờ cúng truyền thống của người dân tại các làng ở địa bàn Hà Nội. + Qua nghiên cứu về sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội, luận án cung cấp thêm tư liệu mới (làm rõ hơn nữa) về sự tương đồng và khác biệt giữa văn hóa của tôn giáo ngoại nhập (Phật giáo) với văn hóa tín ngưỡng bản địa (thờ cúng truyền thống) của người dân Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. + Qua chứng cứ nghiên cứu, luận án cho thấy “xu hướng phát triển” của tôn giáo, tín ngưỡng trong đời sống xã hội hiện nay thể hiện rõ phương châm là hội nhập với văn hóa bản địa trên tinh thần dung hợp bồi đắp cùng 5 nhau phát triển. Điều này có ý nghĩa quan trọng, bởi nó góp phần lý giải về tương lai của tôn giáo, tín ngưỡng trong các quốc gia. + Từ góc độ tiếp cận tôn giáo học/ triết học/ văn hóa học/ nhân học tôn giáo về sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội, luận án chỉ ra mức độ tác động qua lại giữa tôn giáo ngoại nhập và tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay và ngược lại. + Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án chỉ ra những giá trị văn hóa của sự hội nhập giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân hiện nay. Do vậy, đây cũng là một trong những minh chứng làm sáng tỏ giá trị văn hóa dân tộc cần phải bảo tồn và phát huy trong thời kỳ hội nhập văn hóa quốc tế. - Về mặt thực tiễn - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về tín ngưỡng, tôn giáo và văn hóa nói chung; Phật giáo, tín ngưỡng thờ cúng truyền thống và văn hóa Việt Nam nói riêng; cho việc hoạch định chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay và sau này. 5. Lý thuyết, cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án * Các lý thuyết áp dụng trong luận án Có nhiều lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu về sự hội nhập, giao lưu văn hóa nói chung, tôn giáo nói riêng. Tuy nhiên, trong luận án này, chúng tôi chọn một số lý thuyết chính để áp dụng vào việc nghiên cứu về sự hội nhập của Phật giáo đối với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân tại ba điểm đã được lựa từ góc độ Tôn giáo học, Văn hóa học và Nhân học tôn giáo: 1. Lý thuyết về giao lưu, tiếp biến văn hóa - Giao lưu tiếp biến văn hóa là khái niệm do các nhà nhân học Anglo Saxon đưa ra vào cuối thế kỷ XIX để chỉ sự tiếp xúc trực tiếp và lâu dài giữa 6 hai nền văn hóa khác nhau và hậu quả của cuộc tiếp xúc này là sự thay đổi hoặc biến đổi của một số loại hình văn hóa hoặc cả hai nền văn hóa đó. Theo các nhà nhân học Mỹ, giao lưu tiếp biến văn hóa là quá trình trong đó, một nền văn hóa thích nghi, ảnh hưởng một nền văn hóa khác bằng cách vay mượn nhiều nét đặc trưng của nền văn hóa ấy. Sự giao lưu tiếp biến văn hóa cũng là một cơ chế khác của biến đổi văn hóa. Đó là sự trao đổi những đặc tính văn hóa nảy sinh khi các cộng đồng tiếp xúc trực diện và liên tục. Các mẫu hình văn hóa nguyên thủy của một cộng đồng hoặc của cả hai cộng đồng có thể bị biến đổi thông qua quá trình tiếp xúc này. Các thành tố của các nền văn hóa biến đổi, song mỗi nền văn hóa vẫn giữ tính riêng biệt của mình. Quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa có thể diễn ra một cách cưỡng bức thông qua sự thống trị về quân sự, hoặc diễn ra bằng con đường hòa bình hơn thông qua buôn bán, truyền đạo [Xem 30,tr107]. Lý thuyết giao lưu tiếp biến văn hóa được luận án lựa chọn áp dụng để nghiên cứu về sự hội nhập Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân các làng được lựa chọn nghiên cứu. 2. Lý thuyết nghi lễ tăng cường sức mạnh Theo Villiam A. Havilan, nghi lễ tăng cường sức mạnh là nghi lễ đánh dấu những thời gian khủng hoảng trong đời sống của cộng đồng hơn là một cá nhân - thành viên của cộng đồng. Nghi lễ này được thực hiện trong thời khủng hoảng hay biến cố lớn lao nào đó của cộng đồng cư dân, mục đích để giúp cho mọi thành viên trong cộng đồng gắn bó với nhau hơn (ví dụ những cuộc khủng hoảng do hạn hán kéo dài…). Cái chết của một con người có khi cũng được xem là sự khủng hoảng cuối cùng của cuộc đời người đó và nó cũng là sự khủng hoảng đối với toàn bộ cộng đồng, đặc biết là đối với những cộng đồng nhỏ. Một thành viên của 7 cộng đồng (hoặc nhóm người) bị chết đi thì sự cân bằng của cộng đồng đó sẽ bị rối loạn. Do đó những người còn sống phải tái điều chỉnh và lập lại sự cân bằng cũ, đồng thời họ cần phải tự điều hòa, làm dịu cảm giác mất mát đối với người đã chết. Khi đó, nghi lễ của đám tang người đó có thể được xem là nghi lễ tăng cường sức mạnh để những người đang sống giảm nhẹ sự bối rối của họ đối với người chết, trong khi vẫn tạo ra sự tái điều chỉnh xã hội. Cũng theo Villiam A. Havilan, việc tiến hành những nghi lễ tăng cường sức mạnh không bị giới hạn bởi số lần khủng hoảng xảy ra. Ở những vùng có sự khác nhau giữa các mùa, mà con người phải thay đổi cho phù hợp, thì các nghi lễ này sẽ được tiến hành theo kiểu lễ hội hàng năm. Đối với những dân tộc có văn hóa nông nghiệp thì họ sẽ có những lễ hội trồng trọt, lễ hội cho sản phẩm thu hoạch. Sự kiện mọi người tham gia vào lễ hội, vào các dịp đặc biệt này sẽ làm gia tăng sự đoàn kết cộng đồng. Như vậy nghi lễ tăng cường sức mạnh của cộng đồng là những lễ hội có sự tham gia của toàn thể cộng đồng cư dân cùng chia sẻ một tâm thức tôn giáo, trong đó các nghi lễ, lễ hội thể hiện sự cộng cảm, là chất “keo” gắn kết, đoàn kết cộng đồng, biểu trưng đời sống tâm linh, xã hội và văn hóa, mang tính thống nhất, cộng cảm của cả cộng đồng [Xem 30,tr176]. Những quan điểm của lý thuyết nghi lễ tăng cường sức mạnh (Rites of intensification) của Villiam A. Havilan trên đây sẽ là cơ sở lý luận để chúng tôi nghiên cứu về những nghi lễ truyền thống của cộng đồng làng xã như thờ cúng , thờ Mẫu. Qua đó chỉ ra sự hội nhập trong nghi lễ của Phật giáo đối với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân các làng. 3. Lý thuyết nhân học biểu tượng Cả Victor Turner và Clifford Geertz đều chú trọng nghiên cứu biểu tượng trong nghi lễ. 8 - Victor Turner đề cao tính kịch hóa của nghi lễ thờ cúng và ông nhìn nghi lễ thờ cúng như một sự trình diễn. Trong bài viết về “Biểu tượng trong nghi lễ của người Ndembu” ông cho rằng biểu tượng bao gồm những sự vật, hành động, các mối quan hệ, hiện tượng, cử chỉ và những đơn vị không gian trong một tình huống nghi lễ [Xem 130,tr242]. Clifford Geertz lại coi biểu tượng là hình ảnh tượng trưng, là loại ký hiệu đặc biệt, thể hiện nội dung thực tế của một điều nào đó. Nhà nghiên cứu thông qua biểu tượng phải diễn giải ý nghĩa của những ký hiệu đó. - Clifford Geertz và Victor Turner đều cho rằng nghi lễ thờ cúng là quá trình vượt qua để chuyển tải những ý nghĩa, thông tin xã hội và nhân văn sâu sắc. Niềm tin và sự thực hành nghi lễ thờ cúng phản ánh và chỉ rõ các yếu tố chính trị, kinh tế, các mối quan hệ xã hội, hơn nữa nó là chìa khóa để hiểu con người nghĩ và cảm thấy ra sao về các mối quan hệ với môi trường và xã hội họ đang sống. Lý thuyết này, chúng tôi sử dụng để nghiên cứu nghi lễ thờ cúng trong các tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của các làng được chọn nghiên cứu. 4. Lý thuyết chức năng Trong hệ thống lý thuyết này có hai trường phái, đưa ra hai loại chức năng: chức năng tâm lý (quan điểm của B. Malinowski) và chức năng xã hội (quan điểm của Emile Durkheim và được triển khai thêm trong những công trình của Radcliff - Brown). Lý thuyết của Malinowski nhấn mạnh đến chức năng tâm lý của lễ nghi. Thông qua nghi lễ, con người muốn thỏa mãn nhu cầu cá nhân, cộng đồng, đặc biệt là nhu cầu tâm lý, tình cảm [Xem 30,tr174]. 5. Thuyết trung tâm và ngoại vi Thuyết "trung tâm" trong nghiên cứu văn hoá đã được các nhà nghiên cứu thuộc trường phái "Truyền bá luận" (diffutionisim) Tây Âu đưa ra từ các 9 thập kỉ cuối thế kỉ XIX đầu XX, mà các đại diện chính của trường phái này là các nhà nghiên cứu Đức - Áo, như L. Frobenius, F.Ratsel, F. Grabner , W. Schmidt. Sau đó những nhà nhân học Mĩ, mà đại diện xuất sắc là Boas, LC. Wissler, đã phát triển lí thuyết trung tâm trong việc hình thành các "vùng văn hoá" của người Indian ở Bắc Mĩ. Sau CL.Wissler, A.L.Kroeber đã phát triển quan điểm về trung tâm văn hoá. Đến Những năm cuối thập kỉ 70 và đầu 80 của thế kỉ XX, các nhà nhân học Xô Viết đã xuất bản công trình "Trung tâm và ngoại vi trong nghiên cứu văn hoá từ sau các phát kiến địa lí" . Ứng dụng thuyết "trung tâm và ngoại vi" trong nghiên cứu văn hoá Việt Nam, chúng ta cũng có thể nghiên cứu văn hoá Thăng Long - Hà Nội với tư cách là trung tâm, đặt trong không gian văn hoá đồng bằng Bắc Bộ. Bởi "Có thể nói, quá trình hình thành văn hóa Thăng Long - Hà Nội là quá trình tích tụ văn hoá từ các vùng ngoại vi, trước nhất là "tứ trấn nội Kinh" (Kinh Bắc, Sơn Nam, Hải Đông, Sơn Tây) và xa hơn với các "trấn ngoại kinh". Và cũng chính trong môi trường kinh tế, xã hội, chính trị phát triển cao của Thăng Long - Hà Nội, các nhân tố, giá trị văn hoá tích hợp từ ngoại biên đã được định hình, nâng cấp, lên khuôn để sau đó mang bản sắc Thăng Long Hà Nội, rồi từ đây lại lan hoả tới các vùng ngoại vi và cả nước. Hơn thế nữa, các ảnh hưởng văn hoá với bên ngoài, như với Trung Hoa suốt thời đại phong kiến tự chủ và sau này, trong giai đoạn tiếp xúc văn hoá đông tây thời thuộc Pháp, thì những ảnh hưởng, giao lưu ấy phần lớn cũng thông qua đầu mối trung tâm Thăng Long - Hà Nội mà tác động tới cả nước. Những giao lưu, ảnh hưởng hai chiều này giữa Thăng Long - Hà Nội với các vùng ngoại vi có thế tìm thấy trong nhiều hiện tượng và giá trị văn hoá. Chẳng hạn, việc hình thành các phố nghề ở Thăng Long - Hà Nội từ các làng nghề ở vùng quê và sau đó là mối quan hệ hai chiều giữa phố nghề và làng nghề mà cho tới nay vẫn tiếp tục"[Xem 114]. 10 6. Quan điểm của Lương Văn Hy Khi nghiên cứu nghi lễ, lễ hội, không chỉ dừng lại ở miêu tả dân tộc học những chi tiết về cơ cấu tổ chức và diễn biến của các nghi lễ thờ cúng và sinh hoạt cộng đồng, mà còn phải gắn các nghi thức lễ hội với bối cảnh kinh tế, xã hội vĩ mô và vi mô và lịch sử quá trình tương tác xã hội diễn ra trên thực tế ở địa phương. Ngoài ra còn cần phải tìm hiểu những mâu thuẫn xã hội tiểm tàng cùng sự tăng cường những quan hệ xã hội, trong đó khía cạnh giới và các hệ quy chiếu khác nhau như giai cấp, đẳng cấp, nghề nghiệp, gia đình, dòng tộc, làng xóm…trong quan hệ giữa các chủ thể hành động tham gia vào lễ hội [Xem 30,tr173 - 174]. * Cơ sở lý luận của luận án Luận án dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, quan điểm, đường lối chính sách của Đảng nhà nước ta về tín ngưỡng tôn giáo, một số quan điểm khoa học về tôn giáo của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. * Phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án kết hợp sử dụng một số phương pháp khác nhau nhằm đảm bảo tính hiệu quả và độ tin cậy của các thông tin thu thập được (thực địa và tài liệu có sẵn). Các phương pháp được sử dụng trong luận án là phương pháp chuyên ngành và liên ngành như tôn giáo học, nhân học tôn giáo, văn hóa học, triết học…cùng các phương pháp tổng hợp, so sánh, khái quát hóa. Cụ thể như: Chúng tôi sử dụng phương pháp Quan điểm lịch sử để thấy được truyền thống văn hóa nói chung, văn hóa tôn giáo nói riêng diễn biến vừa liên tục, vừa gián đoạn, trong đó tính liên tục là cơ bản, tính gián đoạn chỉ có tính tạm thời. Quy luật thừa kế lịch sử là biểu hiện cơ bản cho tính độc lập tương đối, tính có thể nhận thức được những giá trị văn hóa trong các tín ngưỡng thờ 11 cúng truyền thống, sau khi chúng chịu sự tác động của tôn giáo ngoại nhập. Vì vậy, cần phải bảo tồn những nghi lễ truyền thống này, vì đây chính là những giá trị văn hóa bản địa đã được bồi đắp. Do vậy, không chỉ quan điểm triết học Mác xít có quan điểm này mà những quan điểm tiến bộ có tính trung hòa như quan điểm của UNESCO cũng coi “văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống con người đã diễn ra trong quá khứ và cũng đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ nó đã cấu thành nên một hệ thống giá trị truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó, từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình” [136,tr 218]. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: phương pháp này được áp dụng trong quá trình nghiên cứu tại thực địa, tại các thư viện ở cấp quốc gia, ở cấp tỉnh. Đồng thời phương pháp này còn sử dụng trong việc sàng lọc các tư liệu lưu trữ dưới dạng văn bản (bài khấn, gia phả, cách thức khấn…) tại các địa bàn nói trên. Phương pháp điền dã dân tộc học/ nhân học với công cụ chính là phỏng vấn sâu người dân, phỏng vấn nhóm, nhằm thu thập những thông tin tư liệu cho luận án tại các địa bàn nghiên cứu. Trong đó vấn đề trọng tâm mà luận án quan tâm là nghiên cứu Phật giáo và các tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân các làng để chỉ ra sự hội nhập của Phật giáo với văn hóa bản địa và sự biến đổi của chúng trong giai đoạn hiện nay. Phương pháp điều tra xã hội học: với mục đích có những số liệu định lượng nhằm chứng minh cho một số nhận định khi nghiên cứu định tính nếu thấy cần thiết. Phương pháp phỏng vấn ăng két: với mục đích có những số liệu nhằm lượng hóa những hành vi của cá nhân trong nghi lễ thờ cúng và những quan điểm, cách nghĩ, những thực hành tôn giáo thường ngày. Chúng tôi đã thiết kế 12 bảng ăng két dành cho những tín đồ của Phật giáo ở các làng được lựa chọn khảo cứu. 6. Kết cấu của luận án Ngoài các phần Mục lục; Mở đầu, Kết luận; Danh mục các công trình khoa học của tác giả, đã công bố liên quan đến luận án; Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung của luận án bao gồm 4 chương, 10 tiết. 13 Chƣơng 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Nguồn tài liệu của luận án - Tài liệu chính của luận án là những tác phẩm, bài viết nghiên cứu về hội nhập văn hóa, hội nhập tôn giáo; các tư liệu điền dã: gồm phỏng vấn sâu, điều tra hồi cố, các ghi chép quan sát, tham dự... - Các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của cấp ủy, chính quyền và các ban ngành đoàn thể ở các địa phương được khảo sát. - Luận án kế thừa những kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước về vấn đề hội nhập tôn giáo nói chung; hội nhập Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người Việt nói riêng. 1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Sự hội nhập văn hóa nói chung, hội nhập tôn giáo nói riêng là vấn đề thu hút được rất nhiều sự quan tâm, chú ý của các nhà khoa học trong và ngoài nước, thuộc các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, để phục vụ cho đề tài luận án, chúng tôi tập trung sự chú ý các tác phẩm thuộc lĩnh vực triết học, tôn giáo học, nhân học tôn giáo và văn hóa học. Để phục vụ công tác nghiên cứu, chúng tôi tìm hiểu các tài liệu ở 3 chủ đề chính: - Phật giáo Hà Nội - Các tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người Hà Nội - Sự hội nhập Phật giáo với các tín ngưỡng thờ cúng truyền thống. Chủ đề thứ nhất: Phật giáo Hà Nội Trước hết là các công trình sách: Để tìm hiểu về Phật giáo Hà Nội, chúng ta không thể bỏ qua những kiến thức cơ bản về Phật giáo Việt Nam: lịch sử Phật giáo, văn hóa Phật giáo..., bởi Phật giáo Hà Nội là một phần Phật 14 giáo Việt Nam. Phật giáo có mặt ở Việt Nam từ rất sớm, đã khẳng định được vị trí vững chắc của mình trong đời sống tinh thần người Việt, chính vì vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu công phu, của các tác giả lớn: "Lịch sử Phật giáo Việt Nam" (1989) của Nguyễn Tài Thư (chủ biên), "Việt Nam Phật giáo sử luận (3 tập)" (2008) của Nguyễn Lang, "Lịch sử Phật giáo Việt Nam" (2001) của Lê Mạnh Thát (2 tập), "Tư tưởng Phật giáo Việt Nam" (1999) của Nguyễn Duy Hinh... Các tác phẩm trên đều đề cập đến những vấn đề cơ bản của Phật giáo nói chung: nguồn gốc ra đời Phật giáo, giáo lý cơ bản Phật giáo, lịch sử Phật giáo với sự phân chia, hình thành các tông phái, sự truyền bá Phật giáo ở các vùng lãnh thổ khác nhau, quá trình du nhập Phật giáo vào Việt Nam, Phật giáo Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử… Những nội dung này đều được phân tích một cách khúc triết dưới lăng kính của các nhà sử học, văn hóa học uy tín. Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Duy trong cuốn sách “Phật giáo với văn hóa Việt Nam” đã chỉ ra những đóng góp của Phật giáo với văn hóa Việt Nam, những ảnh hưởng của Phật giáo đối với đời sống người Việt, đó cũng chính là con đường Phật giáo thâm nhập, ăn sâu, bám rễ vào xã hội Việt Nam, giúp Phật giáo có chỗ đứng vững chắc hơn, bền lâu hơn để ngày càng phát triển. Tác giả Trần Văn Giàu có tác phẩm “Đạo đức Phật giáo trong thời hiện đại” đã chỉ ra những giá trị đạo đức Phật giáo phù hợp, cần thiết trong đời sống hiện đại. Dựa vào đó chúng ta có thể xem xét khả năng “cân bằng”, “điều chỉnh” hành vi đạo đức Phật giáo, điều rất cần thiết trong bối cảnh đạo đức xã hội hiện nay, để Phật giáo trở thành “nhu cầu” của xã hội hiện đại. Khái quát được toàn bộ vai trò của Phật giáo Việt Nam, Đặng Văn Bài (2008) qua chuyên khảo, "Nhận diện để phát huy giá trị di sản văn hóa Phật giáo Việt Nam", đã nêu lên những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của Phật giáo đó là, du nhập vào Việt Nam sớm, thể hiện khả năng hòa đồng, tính 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan