Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Su dung trong tai thuong mai tai cac doanh nghiep vua va nho tren dia ban ha noi...

Tài liệu Su dung trong tai thuong mai tai cac doanh nghiep vua va nho tren dia ban ha noi - thuc trang va giai phap]

.PDF
99
144
141

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG --------o0o-------- Công trình tham dự cuộc thi “Sinh viên nghiên cứu khoa học Trường Đại học Ngoại Thương 2013 - 2014” Tên công trình: SỬ DỤNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Nhóm ngành: XH Hà Nội, 2013 i MỤC LỤC MỤC LỤC .......................................................................................................................i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................................. v LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4 6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .............................................................................. 5 1.1 Khái quát chung về Trọng tài thương mại........................................................ 5 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm trọng tài thương mại ................................................. 5 1.1.2 Một số quy định về sử dụng Trọng tài thương mại ...................................... 12 1.1.3 Ưu – nhược điểm của giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại so với Tòa án .............................................................................................................. 16 1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và một số đặc điểm về giải quyết tranh chấp của doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................................................ 20 1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................ 20 1.2.2 Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................... 21 1.2.3. Một số đặc điểm về giải quyết tranh chấp của DNVVN ............................. 22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI ............. 25 TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ............. 25 2.1 Tình hình sử dụng Trọng tài thương mại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội ................................................................................................. 25 2.1.1. Tổng quan về các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia nghiên cứu............. 25 ii 2.1.2 Tình hình nhận thức và sử dụng Trọng tài thương mại của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội .................................................................................... 26 2.1.3 Đánh giá của các doanh nghiệp khi sử dụng Trọng tài thương mại ............. 33 2.2 Thực trạng hoạt động của các Trung tâm Trọng tài hiện nay ...................... 34 2.2.1 Tổng quan về các trung tâm Trọng tài của Việt Nam hiện nay ................... 34 2.2.2 Thực trạng hoạt động của các Trung tâm Trọng tài ..................................... 36 2.3 Những khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sử dụng Trọng tài thương mại Việt Nam và nguyên nhân .................................................................. 53 2.3.1 Doanh nghiệp thiếu hiểu biết về Trọng tài thương mại................................ 54 2.3.2 Chi phí cao .................................................................................................... 54 2.3.3 Chênh lệch trình độ chuyên môn .................................................................. 55 2.3.4 Khả năng thi hành phán quyết của Trọng tài thương mại ............................ 55 2.3.5 Hủy phán quyết Trọng tài ............................................................................. 56 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NHẬN THỨC VÀ SỬ DỤNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI........................................................................................... 57 3.1. Dự báo về xu thế sử dụng Trọng tài trong giải quyết tranh chấp trong thời gian tới của doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................................... 57 3.1.1 Xu thế sử dụng Trọng tài thương mại của các DNVVN .............................. 57 3.1.2. Những yếu tố tác động đến khả năng sử dụng Trọng tài thương mại của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội ...................................................... 58 3.2 Các nhóm giải pháp cải thiện thực trạng sử dụng Trọng tài tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................. 62 3.2.1 Nhóm giải pháp dành cho doanh nghiệp ...................................................... 62 3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của các trung tâm Trọng tài .... 63 3.2.3 Nhóm giải pháp từ các cơ quan chức năng .................................................. 76 3.2.4 Giải pháp khác .............................................................................................. 78 iii KẾT LUẬN .................................................................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................vi PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................... x PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................ xiii PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................xiv iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AAA American Arbitrational Association Hiệp hội Trọng tài Hoa Kì ACIAC Asean International Commercial Arbitration Centre Trung tâm Trọng tài Thương mại quốc tế Á Châu CCAC Can Tho Commercial Arbitration Centre Trung tâm Trọng tài Thương mại Cần Thơ CIETAC China International Economic and Trade Arbitration Centre Hội đồng Trọng tài kinh tế và Thương mại quốc tế Trung Quốc DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ FCCA Financial Commercial Center of Arbitration Trung tâm Trọng tài Thương mại tài chính ICC International Chamber of Commerce Phòng Thương mại quốc tế PIAC Pacific International Arbitration Centre Trung tâm Trọng tài quốc tế Thái Bình Dương SIAC Singapore international arbitration Centre Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore TRACENT Ho Chi Minh City Commercial Arbitration Center Trung tâm Trọng tài Thương mại thành phố Hồ Chí Minh TTTM Trọng tài thương mại TTV Trọng tài viên UNCITRAL The United Nations Commission on International Trade Law Ủy ban Pháp luật Thương mại quốc tế của Liên Hợp Quốc VIAC Vietnam International Arbitration Centre Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam VIFIBAR Trung tâm Trọng tài Thương mại tài chính ngân hàng Việt Nam v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo khu vực kinh tế ............................. 21 Bảng 2.1 Mức độ nhận thức của doanh nghiệp về Trọng tài thương mại .................... 29 Bảng 2.2 Danh sách các tổ chức Trọng tài tại Việt Nam hiện nay ............................... 35 Bảng 2.3 Số vụ tranh chấp tại một số trung tâm Trọng tài giai đoạn 2007-2013 ........ 37 Bảng 2.4 Tính chất quốc tế của các vụ tranh chấp VIAC thụ lý ................................... 38 Bảng 2.5 Số vụ tranh chấp các trung tâm Trọng tài trong khu vực đã giải quyết ........ 39 Bảng 2.6 Số lượng Trọng tài viên tại các trung tâm ..................................................... 41 Bảng 2.7 Biểu phí Trọng tài của VIAC và PIAC .......................................................... 43 Bảng 2.8. Biểu phí Trọng tài tại ACIAC ....................................................................... 45 Bảng 2.9 Biểu phí Trọng tài TRACENT ........................................................................ 46 Bảng 2.10 Biểu phí áp dụng cho các vụ tranh chấp không có yếu tố nước ngoài. ....... 46 Bảng 2.11 Biểu phí áp cho các tranh chấp có yếu tố nước ngoài................................. 47 Bảng 2.12. Lệ phí Tòa án đối với tranh chấp thương mại ............................................ 48 Bảng 3.1 Tính chất quốc tế của các tranh chấp ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ........ 58 Bảng 3.2 Trị giá vụ tranh chấp thương mại trong nước ............................................... 64 Bảng 3.3 Biểu phí áp dụng với nhóm giá trị tranh chấp ............................................... 65 Bảng 3.4 Biểu phí áp dụng với tranh chấp thương mại quốc tế ................................... 66 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Doanh nghiệp tham gia khảo sát theo ngành nghề kinh doanh ................. 26 Biểu đồ 2.2 Các loại hình giải quyết tranh chấp thương mại mà doanh nghiệp biết đến ....................................................................................................................................... 27 Biểu đồ 2.3 Nhận thức của doanh nghiệp về các trung tâm Trọng tài tại Việt Nam .... 30 Biểu đồ 2.4 Phương thức giải quyết tranh chấp được doanh nghiệp lựa chọn ............ 32 Biểu đồ 2.5 Các loại hình tranh chấp ........................................................................... 36 của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam VIAC ......................................................... 36 Biểu đồ 2.6 Số vụ tranh chấp của VIAC qua các năm .................................................. 38 Biểu đồ 2.7 Số lượng tranh chấp trên lĩnh vực kinh tế do Tòa án giải quyết giai đoạn 2008-2013 ...................................................................................................................... 40 Biểu đồ 2.8 Trọng tài viên tại VIAC phân theo lĩnh vực hoạt động .............................. 42 Biểu đồ 2.9. Phần trăm giá trị vụ tranh chấp mà doanh nghiệp sẵn sàng chi trả ........ 44 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện nội dung chỉ đạo của Đảng từ Đại hội VI năm 1986 về mở cửa và phát triển nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều chính sách và quy định pháp luật mới được ban hành và sửa đổi nhằm tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp phát triển. Nắm bắt những nhu cầu thiết yếu mới trong sự phát triển của nền kinh tế, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 nhằm trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và Luật Trọng tài thương mại năm 2010 góp phần hoàn thiện chính sách giúp nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết tranh chấp bằng một phương thức mới hiệu quả và được sử dụng phổ biến trên thế giới. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc mở rộng giao thương hợp tác không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà với cả các doanh nghiệp đến từ các quốc gia khác là hết sức quan trọng cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, trong quá trình hợp tác, việc xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên do các nguyên nhân chủ quan và khách quan là điều không thể tránh khỏi. Để đảm bảo được lợi ích hợp pháp của mình, các bên liên quan hiện nay có nhiều lựa chọn để giải quyết vấn đề như thương lượng, sử dụng hòa giải, kiện ra tòa án hoặc trọng tài thương mại (TTTM). Trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp có nhiều ưu điểm vượt trội và đang được sử dụng phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới từ nhiều năm gần đây. Tuy nhiên, tại Việt Nam, mặc dù phương thức trọng tài thương mại đã được sử dụng từ hơn 20 năm, nhưng hiện nay vẫn chưa được sử dụng phổ biến. Nguyên nhân một phần là do thói quen sử dụng tòa án của doanh nghiệp để đảm bảo tính hiệu lực của phán quyết và do nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật trọng tài nói riêng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy, nhiều doanh nghiệp đã phải chấp nhận thua thiệt trong những tranh chấp thương mại, đặc biệt là tranh chấp thương mại quốc tế, gây ra thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp. 2 Vì vậy, nhằm đưa ra cái nhìn sơ bộ về quy trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại và thực trạng sử dụng phương thức này tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về TTTM, chúng tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng trọng tài thương mại tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội: thực trạng và giải pháp” cho nghiên cứu của nhóm. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Sử dụng trọng tài thương mại là một vấn đề đang rất được quan tâm hiện nay nhằm giải quyết tranh chấp cho các doanh nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả cũng như chia sẻ phần nào khối lượng công việc đang trở nên quá tải của tòa án. Đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề trên ví dụ như: - "Các vấn đề pháp lí của hợp đồng mua bán hàng hóa qua thực tiễn xét xử của tòa án và TTTM Việt Nam"- Tiến sĩ Phan Huy Hồng năm 2011 tại Trường Đại học Luật thành phố Hồ Minh Chí (TP.HCM) - Nhận diện các vấn đề pháp lí cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa, từ đó chỉ ra các bất cập còn tồn tại, chỉ ra các đòi hỏi của thực tiễn đối với pháp luật cũng như phương hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh các vấn đề của hợp đồng mua bán hàng hóa. - Bài viết Kỷ yếu hội thảo “Pháp luật Việt Nam về trọng tài thương mại trên hành trình hội nhập và phát triển” tại Hội nghị Khoa học trẻ Lần I năm 2012 của ĐH Quốc gia thành phố HCM. - Bài viết kỷ yếu hội thảo khoa học “Trọng tài thương mại quốc tế, lí luận và thực tiễn” PGS.TS Nguyễn Trung Tín, PGS.TS Hoàng Phước Hiệp, TS. Vũ Đức Long diễn ra tại Trung tâm trọng tài quốc tế Thái Bình Dương. Tuy nhiên, các đề tài này chưa khai thác vấn đề sử dụng trọng tài thương mại tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những đối tượng đang rất cần một phương thức giải quyết tranh chấp nhanh gọn và đảm bảo khách quan, công bằng song lại đang rất hạn chế về kiến thức pháp luật nói chung. Do vậy, đây là một khía cạnh mới cần được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của đề tài là đưa ra cái nhìn khách quan về thực trạng nhận thức và sử dụng trọng tài thương mại trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao tầm nhận thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và tăng cường việc sử dụng phương thức này một cách hiệu quả trong giải quyết tranh chấp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để thực hiện mục đích này, đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Thứ nhất, tìm hiểu lý luận chung, những quy định của pháp luật về trọng tài thương mại tại và quy trình sử dụng trọng tài trong giải quyết tranh chấp tại Việt Nam, trong đó nêu bật những ưu điểm của việc giải quyết các tranh chấp bằng trọng tài thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng nhận thức về phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại và tình hình sử dụng trọng tài thương mại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội. Thứ ba, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng đồng doanh nghiệp vừa và nhỏ về phương thức trọng tài thương mại, tăng cường việc giải quyết tranh chấp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách có hiệu quả bằng việc sử dụng phương thức trọng tài cũng như nâng cao hiệu quả sự hỗ trợ giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại từ các bên liên quan. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đến đối tượng là thực trạng sử dụng trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hà Nội cũng như tính hiệu quả của phương thức này đối với các doanh nghiệp. b) Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Đề tài tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau. 4 Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: đề tài sẽ được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 05 năm 2014 Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: Đề tài tìm hiểu những quy định của Nhà nước về trọng tài thương mại, thực trạng sử dụng trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng sử dụng trọng tài thương mại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài trên, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung như sau: - Điều tra xã hội học: điều tra khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội về nhận thức, thực trạng sử dụng trọng tài thương mại của các doanh nghiệp này. Nhóm đã gửi bảng câu hỏi điều tra đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn và thu thập kết quả điều tra, xử lí số liệu của bảng câu hỏi. - Phỏng vấn chuyên gia: Nhóm đã phỏng vấn các chuyên gia đến từ Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam VIAC các câu hỏi liên quan đến vấn đề sử dụng trọng tài thương mại hiện nay của các doanh nghiệp. - Phân tích, nghiên cứu các bài báo, tạp chí, giáo trình, sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về trọng tài thương mại đề từ đó thống kê, tổng hợp các vấn đề liên quan đến đề tài. 6. Kết cấu của đề tài Chương I: Những lý luận chung về trọng tài thương mại và các doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương II: Thực trạng sử dụng Trọng tài thương mại tại các DNVVN trên địa bàn Hà Nội Chương III: Giải pháp tăng cường nhận thức và sử dụng Trọng tài thương mại tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội 5 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1 Khái quát chung về Trọng tài thương mại 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm trọng tài thương mại a) Khái niệm trọng tài thương mại (i) Các quy định về Trọng tài trên thế giới Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là các nước có nền kinh tế phát triển. Theo Hiệp hội trọng tài Mỹ AAA “Trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan xem xét giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành” Theo Điều 1 và Điều 2 Luật Mẫu của Uncitral1 (sau đây gọi là Luật Mẫu), “Luật này quy định về trọng tài thương mại quốc tế”; “Trọng tài là mọi hình thức trọng tài mà việc tổ chức được giao hoặc không được giao cho một thiết chế trọng tài thường trực.” Uncitral có đưa ví dụ2 (nhưng không giới hạn) và chú giải khái niệm “thương mại” phải được hiểu theo nghĩa rộng, để chỉ các vấn đề liên quan đến các quan hệ có tính chất thương mại, dù quan hệ đó phát sinh từ hợp đồng hay không có hợp đồng. (ii) Các quy định về Trọng tài ở Việt Nam Ở Việt Nam, phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài đã được nhà nước quan tâm và có quy định từ rất lâu. Qua thời gian, quy định về Trọng tài ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với các quy định của công ước quốc tế và với sự phát triển của xã hội. “Luật Mẫu của Ủy ban Pháp luật Thương mại quốc tế của Liên Hợp Quốc (Uncitral) về Trọng tài thương mại quốc tế” năm 1985, sửa đổi bổ sung năm 2006 2 Quan hệ có tính chất thương mại: Giao dịch thương mại cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện thương mại; ủy nhiệm thu hồi nợ; thuê mua; xây dựng; dịch vụ tư vấn; hợp đồng tổng thầu; li-xăng; đầu tư; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc giao thầu công chính; liên doanh hoặc các hình thức hợp tác sản xuất, kinh doanh khác; vạn tải hàng hóa hoặc hành khách bằng đường không, đường biển, đường sắt hoặc đường bộ. 1 6 Ngày 14/11/1960, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/TTg về Tổ chức Trọng tài kinh tế Nhà nước. Theo Nghị định này, ngành Trọng tài kinh tế được tổ chức ở cấp Trung ương, khu, thành phố, tỉnh và bộ với chức năng chủ yếu là xử lý các tranh chấp hợp đồng kinh tế. Ngày 14/04/1975, Chính phủ đã ra Nghị định số 75-CP để ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trọng tài kinh tế. Theo đó, Trọng tài kinh tế được thành lập như một cơ quan nhà nước có chức năng quản lý công tác hợp đồng kinh tế, giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế và xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế. Tiếp theo đó, trong giai đoạn 1981 đến 1990, Nhà nước đã ban hành các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy Trọng tài kinh tế các cấp3. Năm 1994, Nghị định số 116-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của trọng tài kinh tế được ban hành và quy định “Trọng tài kinh tế là tổ chức xã hội nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế; các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau, liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty; các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.” Theo quy định của khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục do Pháp lệnh này quy định”. Gần đây nhất, Luật Trọng tài thương mại năm 2010 được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật trọng tài thương mại năm 2010 “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh - Nghị định số 24/HĐBT ngày 10/08/1981 của Hội đồng Bộ trưởng nhằm thống nhất tên gọi là Trọng tài kinh tế. - Nghị định số 62/HĐBT ngày 17/04/1984 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trọng tài kinh tế bộ, tỉnh, huyện. - Pháp lệnh về Trọng tài kinh tế 10/01/1990 quy định tổ chức, phân cấp thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, ghi nhận nguyên tắc các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn Trọng tài đứng ra giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế 3 7 chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật trọng tài thương mại” Qua từng giai đoạn, khái niệm Trọng tài thương mại có những thay đổi nhất định về cả hình thức tổ chức lẫn thẩm quyền của Trọng tài thương mại. Về hình thức tổ chức, trước khi có Nghị định 116-CP, Trọng tài kinh tế ở thời kỳ đó thực chất các cơ quan nhà nước, có chức năng giải quyết tranh chấp về hợp đồng kinh tế và quản lý công tác hợp đồng kinh tế mà chưa thực hiện được vai trò trọng tài như tên gọi của mình. Tuy nhiên, từ Nghị định 116 về Trọng tài kinh tế, tổ chức Trọng tài được xác định là các tổ chức xã hội nghề nghiệp và không còn các chức năng quản lý nhà nước như trước đây. Tại Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003, Nhà nước đã quy định rõ, trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng4. Hiện nay, Việt Nam chưa có bất kỳ văn bản chính thức giải thích thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ” nhưng có thể hiểu đây là các tổ chức không phụ thuộc vào chính phủ nào, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, không bao gồm các đảng phái chính trị. Như vậy, hiện nay các trung tâm Trọng tài là các tổ chức độc lập, không bị lệ thuộc vào nhà nước và thực sự trung lập. Việc này góp phần đảm bảo nguyên tắc trung lập của Trọng tài trong giải quyết tranh chấp, nhất là các tranh chấp có tính chất quốc tế. Về thẩm quyền của Trọng tài, qua các giai đoạn, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài ngày càng được mở rộng nhằm tạo hành lang pháp lý rộng rãi hơn cho Trọng tài thương mại phát triển, trở thành phương thức giải quyết tranh chấp hỗ trợ cho tòa án. Trong giai đoạn đầu, Trọng tài kinh tế chức năng, nhiệm vụ giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế; kiểm tra, kết luận và xử lý các hợp đồng kinh tế trái pháp luật; hướng dẫn thực hiện pháp luật hợp đồng kinh tế và Trọng tài kinh tế; bồi dưỡng nghiệp vụ công tác hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế. Theo quy định tại Nghị định 116-CP, thẩm quyền của Trọng tài đã được mở rộng và hoàn toàn tách rời chức năng quản lý so với các quy định trước. Nghị định 4 Theo Điều 16 Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003 và Điều 27 Luật Trọng tài thương mại 2010 8 116-CP quy định cụ thể về tranh chấp liên quan đến hợp đồng kinh tế và các tranh chấp khác như tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau, liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty; các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu. Tuy nhiên, thẩm quyền của Trọng tài còn rất hạn chế, chủ yếu liên quan đến các vấn đề về hợp đồng và trong hoạt động nội bộ của các công ty. Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định Trọng tài thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại. Pháp lệnh này và Luật thương mại 1997 đều định nghĩa hoạt động thương mại. Theo pháp lệnh, “hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li - xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật.” Bên cạnh đó, Luật thương mại 1997 quy định 1à hành vi thương mại gồm Mua bán hàng hoá; Đại diện cho thương nhân; Môi giới thương mại; Uỷ thác mua bán hàng hoá; Đại lý mua bán hàng hoá; Gia công trong thương mại; Đấu giá hàng hoá; Đấu thầu hàng hoá; Dịch vụ giao nhận hàng hoá; Dịch vụ giám định hàng hoá; Khuyến mại; Quảng cáo thương mại; Trưng bày giới thiệu hàng hoá; Hội chợ, triển lãm thương mại. Như vậy, thẩm quyền của Trọng tài thương mại trong Pháp lệnh đã được mở rộng nhiều so với Trọng tài kinh tế 116, phù hợp với việc mở rộng phát triển nền kinh tế, quy định về hoạt động thương mại trong Luật thương mại 1997 và Pháp lệnh Trọng tài thương mại cũng có tính tương đồng cao. Năm 2010, Luật Trọng tài thương mại được ban hành và mở rộng thẩm quyền của Trọng tài thương mại ngoài các tranh chấp liên quan đến hoạt động thương mại mà còn các tranh chấp khác, cụ thể tại Điều 2: Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên 9 có hoạt động thương mại; Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài. Tuy nhiên, khác với Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003, Luật Trọng tài thương mại không giải thích khái niệm “hoạt động thương mại”. Như vậy, với quy định này, mọi hoạt động thương mại theo Luật Thương mại 20055 (Khoản 1 Điều 3) và Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 (Điều 29) đều nằm trong khái niệm “hoạt động thương mại” của Luật Trọng tài thương mại Về tranh chấp giữa các chủ thể trong đó có ít nhất một bên có hoạt động thương mại. Một chủ thể có hoạt động thương mại vẫn có thể tham gia các quan hệ khác như hôn nhân,…tuy nhiên, các tranh chấp trong lĩnh vực hôn nhân (kết hôn, ly hôn,…) này không thể được giải quyết bằng trọng tài thương mại. Vậy nên, tranh chấp giữa các bên trong trường hợp này dù không phát sinh trong hoạt động thương mại nhưng phải liên quan đến hoạt động thương mại. Về tranh chấp khác giữa các bên mà Trọng tài có thẩm quyền giải quyết, các tranh chấp này không được quy định trực tiếp trong Luật Trọng tài thương mại mà ở trong các văn bản pháp luật khác. Đây là một điểm mới so với Pháp lệnh Trọng tài thương mại, quy định rõ rang hơn thẩm quyền của trọng tài, mặc dù các loại tranh chấp này vẫn có thể được giải quyết bằng Trọng tài thương mại theo quy định trong từng lĩnh vực. Các quy định này có thể tìm thấy ở Luật Doanh nghiệp (Điều 107), Bộ luật hàng hải (Điều 4, 6, 208, 260), và một số điều khoản khác thuộc Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật bảo vệ môi trường... Nhìn chung, có thể hiểu: Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp có tính chất tài phán phi nhà nước (phi chính phủ) do các đương sự thỏa thuận lựa chọn để giải quyết các tranh chấp thương mại. b) Hình thức của trọng tài thương mại Trọng tài tồn tại dưới hai hình thức cơ bản là trọng tài vụ việc và trọng tài thường trực. Khoản 1 Điều 3: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.” 5 10 (i) Trọng tài vụ việc (Trọng tài Ad-hoc) Trọng tài vụ việc là hình thức trọng tài được lập ra để giải quyết tranh chấp cụ thể và tự giải tán khi giải quyết xong tranh chấp đó. Đặc điểm của trọng tài vụ việc là không có trụ sở, không có bộ máy giúp việc và không lệ thuộc vào bất cứ quy tắc xét xử nào. Các bên khi yêu cầu trọng tài vụ việc xét xử có quyền lựa chọn thủ tục và các phương thức tiến hành tố tụng. Đối với hình thức Trọng tài vụ việc, theo khuyến nghị của Luật Mẫu6, nên có một cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng chỉ định trọng tài viên, hỗ trợ các dịch vụ khác như các Phòng thương mại hoặc hiệp hội thương mại. Tại Việt Nam, Tòa án là cơ quan chức năng có thẩm quyền trên7. Khi các bên không thể tự lựa chọn Trọng tài viên, Tòa án có thẩm quyền trong việc lựa chọn Trọng tài viên phù hợp. Đây là hình thức trọng tài có cách tổ chức khá đơn giản, mềm dẻo và linh hoạt. Tuy nhiên, để có thể giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vụ việc, các doanh nghiệp cần phải có kiến thức chắc chắn về trọng tài thương mại. Bởi lẽ, trọng tài vụ việc không có quy tắc và thủ tục tố tụng riêng, thống nhất như trọng tài thường trực, các bên phải trao đổi và thống nhất lựa chọn khi tiến hành tố tụng. (ii) Trọng tài quy chế (trọng tài thường trực) Trọng tài quy chế là những tổ chức trọng tài có hình thức tổ chức, trụ sở ổn định, có danh sách trọng tài viên và hoạt động theo điều lệ riêng. Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại, Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật này và có quy tắc tố tụng riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động chủ yếu dựa theo Luật trọng tài thương mại năm 2010 và Luật doanh nghiệp 2005. Các trung tâm trọng tài có thể có quy tắc tố tụng riêng trên cơ sở tham khảo Quy tắc tố tụng trọng tài Uncitral8 hoặc trực tiếp sử dụng quy tắc tố tụng này cho trung tâm của mình. Tuy nhiên, chi phí cho Trọng tài quy chế thương cao hơn so Tuyển tập một số văn bản về Trọng tài và Hòa giải thương mại, trang 92 Điều 41 Luật Trọng tài thương mại 2010 8 Được Ủy ban pháp luật thương mại quốc tế của Liên Hợp quốc ban hành năm 1976 trên cơ sở tham khảo ý kiến của nhiều tổ chức trọng tài, được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc khuyến nghị áp dụng trong Nghị quyết số 31/98 6 7 11 với Trọng tài vụ việc vì chi phí còn bao gồm phí hành chính và phí nhằm duy trỳ hoạt động thường xuyên của các trung tâm trọng tài. c) Đặc điểm của trọng tài thương mại (i) Trọng tài có tính phi nhà nước Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp không mang tính quyền lực nhà nước vì Trọng tài không phải là cơ quan do Nhà nước thành lập ra và không hoạt động bằng ngân sách nhà nước. Các Trọng tài viên cũng không do nhà nước bổ nhiệm và không hưởng lương từ ngân sách. Trọng tài là một loại hình tổ chức phi chính phủ (tổ chức xã hội nghề nghiệp), hoạt động theo pháp luật và quy chế trọng tài. Trọng tài là một thiết chế dân chủ trong giải quyết tranh chấp thương mại, khi xét xử, Trọng tài không nhân danh nhà nước để đưa ra các phán quyết. Không chỉ góp phần tạo ra một đời sống dân chủ và tự do trong tư pháp, mà hơn thế nữa, trọng tài là người chia sẻ nhiệm vụ với nhà nước trong việc xóa bỏ các bất đồng trong xă hội, thể hiện cụ thể ở việc giải quyết các tranh chấp thương mại. (Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, 2013) (ii) Trọng tài có tính bảo mật cao Các phiên xét xử của Trọng tài không công khai, do đó ngoài nguyên đơn và bị đơn, trọng tài chỉ triệu tập các đương sự khác khi cần thiết. Trong tố tụng tòa án, Việc xét xử của tòa án không chỉ có mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của các đương sự mà còn có ý nghĩa giáo dục pháp luật. Do vậy, hầu hết các phiên tòa được tiến hành công khai. Điều này dẫn đến khó khăn khi bảo vệ các thông tin bí mật. Trong khi đó, trong tố tụng trọng tài, mọi tình tiết và kết quả đều không được công bố công khai nếu không được sự chấp thuận của các bên. Xuất phát từ nhu cầu phải bảo vệ một cách nghiêm ngặt các bí mật nghề nghiệp của các nhà kinh doanh mà pháp luật không bắt buộc các phiên họp xét xử trọng tài phải tiến hành công khai. Quyết định của trọng tài cũng như những căn cứ để trọng tài ra quyết định sẽ không được công bố công khai nếu các bên không có yêu cầu. (iii) Trọng tài chỉ tiến hành khi có thỏa thuận của các bên. 12 Đây là nguyên tắc cơ bản và là nền tảng để xác định thẩm quyền của Trọng tài. Nguyên tắc này được thể hiện trong các điều ước quốc tế về Trọng tài cũng như hệ thống pháp luật mỗi quốc gia. Bởi lẽ, Trọng tài là tổ chức phi quyền lực nhà nước nên không có thẩm quyền đương nhiên như Tòa án để tiến hành tố tụng và ra phán quyết. Vậy nên, chỉ khi các bên tự nguyện và có thỏa thuận hợp pháp thì trọng tài mới có thẩm quyền cho dù tranh chấp đó nằm trong phạm vi thẩm quyền giải quyết của trọng tài theo quy định của pháp luật. Điều này thể hiện ý nghĩa của sự tự nguyện của các bên, là nền tảng ý chí trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài. (iv) Trọng tài có tính linh hoạt cao Phương thức trọng tài bảo đảm quyền tự định đoạt của các đương sự cao hơn so với phương thức Tòa án, thể hiện cơ bản là các đương sự trong tố tụng trọng tài có quyền lựa chọn trọng tài viên, địa điểm giải quyết tranh chấp, thời gian tiến hành, quy tắc tố tụng, ngôn ngữ giải quyết tranh chấp (đối với các tranh chấp có yếu tố nước ngoài)…(Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, 2013). (v) Phán quyết trọng tài là chung thẩm. Các phán quyết của Trọng tài có giá trị chung thẩm. Khoản 5 Điều 4, Luật Trọng tài thương mại đã xác định các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, trong đó quy định rõ phán quyết của Trọng tài có tính chung thẩm. Tính chung thẩm được hiểu là khi Hội đồng trọng tài ra phán quyết thì phán quyết này không bị xét lại về mặt nội dung, không bị kháng cáo, kháng nghị và có hiệu lực thi hành với các bên. Nếu một trong các bên không thi hành thì bên kia có quyền yêu cầu tòa án công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài (Khoản 5 Điều 61 và Điều 66 Luật Trọng tài thương mại 2010). 1.1.2 Một số quy định về sử dụng Trọng tài thương mại a) Ngôn ngữ sử dụng Luật trọng tài thương mại 2010 phân biệt đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài và tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, được qu định cụ thể tại Điều 10. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng 13 Trọng tài là tiếng Việt, đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng Trọng tài do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng Trọng tài do Hội đồng Trọng tài quyết định. Luật Mẫu cũng có quy định tại Điều 22 về việc các bên được tự do thỏa thuận ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ được sử dụng trong hoạt động tố tụng trọng tài. b) Địa điểm giải quyết tranh chấp Việc giải quyết tranh chấp được tiến hành ở địa điểm do các bên tự do thỏa thuận. Theo Điều 11 Luật trọng tài thương mại, “Các bên có quyền thoả thuận địa điểm giải quyết tranh chấp; trường hợp không có thoả thuận thì Hội đồng trọng tài quyết định. Địa điểm giải quyết tranh chấp có thể ở trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam” Theo Luật Mẫu, các bên được tự do thỏa thuận về nơi tiến hành trọng tài. Nếu không thỏa thuận được, nơi tiến hành tố tụng Trọng tài được Hội đồng trọng tài quyết định tùy từng trường hợp cụ thể, có tính đến sự thuận tiện của hai bên. c) Trọng tài viên Thông thường, các trung tâm trọng tài có những tiêu chuẩn riêng đối với Trọng tài viên của mình theo năng lực, kinh nghiệm, chuyên môn của các trọng tài viên. Tuy nhiên, tại Điều 20 Luật Trọng tài thương mại cũng đã đưa ra các tiêu chuẩn chung đối với Trọng tài viên:  Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự;  Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên;  Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu trên, cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên.  Những người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trọng tài viên: 14 (i) Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án; (ii) Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích. Như vậy, Trọng tài viên không chỉ bao gồm các chuyên gia trên lĩnh vự pháp luật mà còn có các chuyên gia trên các lĩnh vực khác nếu thỏa mãn các yêu cầu, điều kiện trên. Bên cạnh đó, các trung tâm trọng tài cũng có thể mời các chuyên gia nước ngoài làm trọng tài viên của trung tâm mình, qua đó thuận tiện hơn khi giải quyết các vụ tranh chấp có tính chất quốc tế và các bên thỏa thuận sử dụng pháp luật nước ngoài. d) Quy định về hủy phán quyết trọng tài Theo nguyên tắc phán quyết của Trọng tài là chung thẩm, các bên bắt buộc phải thi hành pháp quyết trọng tài và không một cơ quan nào có thẩm quyền xem xét lại phán quyết đó. Tuy nhiên, phán quyết của trọng tài vẫn có khả năng bị hủy do những vi phạm trọng thỏa thuận trọng tài hoặc trong thủ tục tố tụng. Căn cứ hủy phán quyết trọng tài được quy định tại Điều 68 Luật Trọng tài thương mại như sau: - Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu; - Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này; - Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ; - Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài; - Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan