Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sử dụng thiết bị dạy học tự làm trong công tác giáo dục thể chất ở trường trung ...

Tài liệu Sử dụng thiết bị dạy học tự làm trong công tác giáo dục thể chất ở trường trung học phổ thông

.DOC
13
231
82

Mô tả:

Trường THPT Lê Quý Đôn SKKN năm học 2016 – 2017 A. MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất được hiểu là: “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”. Giáo dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm. Giáo dục thể chất chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động tác và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của giáo dục thể chất được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động. Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện trong trường phổ thông, trong đó môn Thể dục có vị trí vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe, thể lực cho học sinh, chuẩn bị cho người lao động tương lai đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình giảng dạy đa phần các giáo viên gặp nhiều khó khăn, vì tiết dạy lý thuyết do thiếu dụng cụ trực quan, thiết bị tập các động tác bổ trợ nên học sinh ( HS ) không có hứng thú trong học tập và việc tiếp thu bài chưa hiệu quả. Xuất phát từ những khó khăn trên, cùng với xu hướng dạy học tích hợp như hiện nay nên tôi xin chia sẻ: Đề tài “ Sử dụng thiết bị dạy học tự làm trong công tác Giáo dục thể chất ở trường Trung học phổ thông”. Hưởng ứng cuộc thi “Giáo viên, học sinh tự làm thiết bị dạy học và đồ dùng học tập” năm 2015-2016 với sản phẩm “ Bộ bàn ghế đa năng”. Sản phẩm với nhiều công dụng chức năng, không chỉ sử dụng được ở nhiều tiết học mà còn sử dụng ở nhiều khối lớp, hoạt động thể thao ngoại khóa, kiểm tra thể lực, huấn luyện và cả trong khi thi đấu của một số môn thể thao. II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh các lớp trực tiếp giảng dạy thuộc các khối 10, 11, 12 trường THPT Lê Quý Đôn năm học 2015-2016. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Giáo dục thể chất ( hay Thể dục thể thao trường học), thực hiện trên các công việc: - Trong các tiết học Môn thể dục: ứng dụng phổ biến nội dung, dụng cụ tập luyện. - Trong thể dục ngoại khóa: Huấn luyện, thi đấu. - Trong kiểm tra Tiêu chẩn rèn luyện thân thể. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Quan sát: Trong quá trình thử nghiệm, quan sát để tìm ra những chỗ đã làm được , chỗ chưa được để từ đó đưa ra biện pháp giải quyết. GV: Cao Trường Phúc Trang 1 Trường THPT Lê Quý Đôn SKKN năm học 2016 – 2017 2. Phân tích, nghiên cứu tài liệu: đề tài sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. Tham khảo chương trình đào tạo môn thể dục của bộ giáo dục và đào tạo đối với các trường THPT trong toàn quốc; sách hướng dẫn soạn giảng môn thể dục giành cho các giáo viên thể dục cấp học THPT; sách hướng dẫn sử dụng nội dung giảng dạy môn thể dục trong chương trình cải cách giáo dục của bộ giáo dục và đào tạo; một số giáo án giảng dạy, huấn luyện môn bóng chuyền, cầu lông, đá cầu, cờ vua… của giáo viên thể dục trường THPT và các trường Đại Học Thể dục thể thao (TDTT). Tham khảo tài liệu: Sách giáo viên thể dục 10, 11, 12. Bộ GD&ĐT (2001), “Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, sức khoẻ trong trường học các cấp”, (hội nghị khoa học giáo dục và đào tạo lần thứ III), NXB TDTT Hà Nội, tr.3 – tr.278. “Phương pháp giảng dạy TDTT trong trường THPT” của PGS.TS. Trịnh Trung Hiếu NXB TDTT Hà nội (1999). “Giáo trình Thể dục thể thao trường học” của GS.TS. Lê Văn Lẫm, TS. Phạm Xuân Thành NXB TDTT Hà Nội (2008). 3. Phỏng vấn trực tiếp: tạo điều kiện cho chúng ta tiếp xúc trực tiếp, lắng nghe một cách trung thực nhất ý kiến của các em về vấn đề đặt ra. 4. Thử nghiệm: áp dụng biện pháp sử dụng đồ dùng học tập để nâng cao hiệu quả tiết dạy. 5. Phương pháp tính toán và xử lí số liệu: ghi nhận mức độ hiểu biết, ham thích học tập của các em để so sánh hiệu quả của đề tài. 6. Các phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề; Phương pháp hoạt động nhóm; Phương pháp đóng vai; Phương pháp động não. 7. Các phương pháp dạy học TDTT: Phương pháp chỉ đạo trong dạy học TDTT ( sử dụng ngôn ngữ, trực quan, hoàn chỉnh và phân giải, phòng ngừa và sửa chữa sai sót động tác ); Phương pháp tập luyện trong dạy học TDTT ( Lặp lại, biến đổi, tổng hợp, tuần hoàn, trò chơi và đấu tập, tập trung chú ý, tâm niệm động tác, thả lỏng ); Phương pháp giáo dục phẩm chất tư tưởng trong dạy học TDTT và yêu cầu cơ bản về phát triển nhân cách. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Cùng với sự phát triển chung của xã hội ngày nay, TDTT cũng đang trên đà phát triển không ngừng, nó trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống tinh thần của nhân dân và còn thể hiện sự khát vọng vươn lên chiếm lĩnh mọi đỉnh cao của con người trong đó có vấn đề TDTT và thể lực với tư cách là một giá trị của con người. Việc dạy và học môn Thể dục trong trường THPT có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những kiến thức và kĩ năng vận động cơ bản để rèn luyện nâng cao sức khỏe, thể lực, góp phần giáo dục đạo đức, ý chí và xây dựng lối sống lành mạnh, đồng thời giúp học sinh giải tỏa những căng thẳng do thiếu vần động tạo nên. 1. Một vài khái niệm cơ bản - Biện Pháp: Là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. - Thiết bị dạy học: Là một dụng cụ dùng để minh hoạ, làm rõ hơn, phong phú hơn nội dung của bài dạy. GV: Cao Trường Phúc Trang 2 Trường THPT Lê Quý Đôn SKKN năm học 2016 – 2017 - Giáo dục thể chất: là một mặt của giáo dục toàn diện trong trường phổ thông, trong đó môn Thể dục có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe, thể lực cho học sinh, chuẩn bị cho người lao động tương lai đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ 1. Thực trạng về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của trường THPT: Là một trường có bề dày lịch sử trong ngành giáo dục, nên đa số học sinh nhận thức đúng về nhiệm vụ học tập của bản thân cũng như mục tiêu của nhà trường là đào tạo cho các em giỏi toàn diện về đức - tri - thể - mỹ. Ngoài học tập các môn văn hoá, thì các hoạt động ngoại khoá về TDTT của trường cũng rất phát triển. Hoạt động TDTT ngoại khoá là một trong những điểm mạnh và chủ yếu nhất trong nhà trường, nó thu hút đông đảo học sinh tham gia tập luyện với mục đích rèn luyện thân thể và nâng cao thành tích thể thao, đặc biệt là các môn thể thao như: cầu lông, đá cầu, bóng chuyền…. Người giáo viên trong thời kì đổi mới Giáo dục luôn là ưu tiên hàng đầu của xã hội được Đảng và nhà nước quan tâm coi nhiệm vụ giáo dục là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất nên các môn học trong nhà trường luôn được quan tâm với những đồ dùng giảng dạy hiện đại nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục. Đối với nhà trường nói chung, công tác GDTC nói riêng cũng được quan tâm với nhiều dụng cụ thể thao và các phương tiện dạy học. Công cụ lao động của người giáo viên là hệ thống những tri thức kĩ năng, kĩ xảo cần thiết để thực hiện chức năng giáo dục nhằm thu hút học sinh tham gia một cách tự giác tích cực. Nhân cách người giáo viên với tất cả vẻ đẹp tâm hồn trí tuệ đạo đức có ý nghĩa to lớn có tính quyết định trong giáo dục. Ngoài ra các phương tiện giáo dục khác như đồ dùng dạy học các phương tiện kỹ thuật… cũng góp phần rất lớn vào việc nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục. Tuy nhiên cho dù các phương tiện dạy học có hiện đại đến đâu chăng nữa thì vai trò của người giáo viên cũng hết sức quan trọng. Vì vậy giáo viên phải vận dụng sử dụng các phương tiện dạy học một cách linh hoạt trong mọi hoàn cảnh thì bài dạy mới đạt hiệu quả cao vừa đảm bảo chất lượng giáo dục một giờ học, vừa mang tính khoa học phù hợp với hoàn cảnh. 2. Vai trò, tác dụng của thiết bị dạy học tự làm: Trong quá trình dạy học thể dục, việc sử dụng phương pháp dạy học không thể tách rời với việc sử dụng các phương tiện dạy học. Các phương tiện dạy học sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội các tri thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo giúp cơ thể phát triển cân đối toàn diện. Do đó đồ dùng dạy học và các phương pháp khi sử dụng đồ dùng dạy học góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. Tuy dụng cụ sân bãi luôn được Nhà trường quan tâm đầu tư, nhưng do sự đa dạng của Môn Thể dục ( có rất nhiều môn Thể thao trong môn thể dục ) và sự đa dạng của những bài tập. Vì vậy không thể tránh tình trạng thiếu dụng cụ tập luyện. Mặc khác, cũng cần có những thiết bị-dụng cụ mới để đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nên rất cần sự đầu tư tìm tòi nghiên cứu để tạo ra những đồ dùng đáp ứng các yêu cầu trên. GV: Cao Trường Phúc Trang 3 Trường THPT Lê Quý Đôn SKKN năm học 2016 – 2017 3. Tính mới và tính sáng tạo: 3.1. Tính mới: Thiết bị dạy học tự làm có tên : Bộ bàn ghế đa năng. Ngoài việc sử dụng như 1 bộ bàn ghế thông thường, còn biến đổi thành những phương tiện, thiết bị các nhiều môn thể thao. 3.2. Tính sáng tạo: Bộ dụng cụ với rất nhiều công dụng và tính năng ứng dụng rộng rãi ở nhiều nhiệm vụ, phù hợp với xu hướng tích hợp hiện nay. * Đánh giá: - Có tính mới trong nước. - Có tính sáng tạo rất cao. - Mang tính kết hợp các môn thể thao trong công tác giáo dục thể chất. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: Với nhiều tiết học thực hành thể dục, vào đầu tiết sẽ có phần phổ biến nội dung tiết học. Rất cần có 1 sản phẩm trực quan để các em thấy và cảm nhận rõ ràng. Ví dụ: Bài học Cầu lông – Bóng chuyền ( Thể thao tự chọn) ở chương trình lớp 10. Học kĩ thuật phát cầu thuận tay ( môn Cầu lông ) – Học kĩ thuật phát bóng thấp tay chính diện và luật xoay cầu ( môn Bóng chuyền ). Sử dụng đồ dung tự làm sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình truyền đạt và tiết kiệm được rất nhiều thời gian so với các trường hợp trước đây: - Trường hợp 1: dù điều kiện sân bãi đầy đủ nhưng giới thiệu 2 kĩ thuật đó nếu không có đồ dùng tự làm sẽ phải di chuyển đội hình từ sân Cầu lông qua sân bóng chuyền, sẽ mất thời gian. - Trường hợp 2: có thể dùng phòng công nghệ thông tin (CNTT) để trình chiếu tuy nhiên sẽ mất thời gian di chuyển từ phòng CNTT xuống sân tập. - Trường hợp 3: thiếu dụng cụ tập các động tác bổ trợ như: động tác gập bụng, động tác gập thân ( kiểm tra độ dẻo ), động tác ưỡn thân trên không…. 1. Công dụng, chức năng và những ứng dụng của thiết bị dạy học tự làm Bộ sản phẩm gồm 2 phần chính: Bàn và ghế. GV: Cao Trường Phúc Trang 4 Trường THPT Lê Quý Đôn SKKN năm học 2016 – 2017 1.1. Bàn: Có 2 công dụng chính a. Có thể làm bàn để viết và làm việc trong quá trình giảng dạy hoặc có thể dùng để chơi cờ vua b. Bàn có thể biến đổi thành bảng trong quá trình giảng dạy, thiết bị trong thi đấu thể thao: - Dùng trong các tiết kiểm tra, các tiết dạy lý thuyết. - Có thể biến đổi thành bảng dùng trong lúc hướng dẫn lý thuyết, huấn luyện thi đấu các môn thể thao: + Bảng viết ( dùng trong tất cả các tiết dạy). + Mô hình môn bóng chuyền dùng để dạy chiến thuật, một số điều luật cơ bản.. trong chương trình môn thể thao tự chọn khối 10, 11, 12. + Mô hình môn đá cầu: dùng để dạy chiến thuật, một số điều luật cơ bản… trong chương trình môn thể dục khối 10, 11, 12. + Mô hình môn cầu lông: dùng để dạy chiến thuật, một số điều luật cơ bản… trong chương trình môn thể dục khối 10, 11, 12. GV: Cao Trường Phúc Trang 5 Trường THPT Lê Quý Đôn SKKN năm học 2016 – 2017 + Mô hình môn bóng đá dùng để dạy chiến thuật, một số điều luật cơ bản.. trong chương trình môn thể thao tự chọn khối 10, 11, 12. + Bàn cờ vua dùng trong các tiết hoạt động ngoại khóa, huấn luyện cờ vua. - Bàn biển đổi thành bảng trong đấu tập và thi đấu trong một số môn thể thao: + Bảng lật điểm môn bóng rổ. + Bảng thay người môn bóng đá. GV: Cao Trường Phúc Trang 6 Trường THPT Lê Quý Đôn SKKN năm học 2016 – 2017 2.2. Ghế : Có 2 công dụng chính a. Làm ghế để ngồi trong tiết dạy lý thuyết, trong các tiết kiểm tra. b. Ghế biến đổi thành thiết bị tập luyện các động tác bổ trợ: - Bục nhảy để tập các động tác bổ trợ trong môn nhảy xa và các môn học khác. - Bục kiểm tra độ dẻo: động tác gập thân. GV: Cao Trường Phúc Trang 7 Trường THPT Lê Quý Đôn SKKN năm học 2016 – 2017 2. Quy trình thiết kế TBDH tự làm 2.1. Nguyên tắc và cấu tạo Gồm hai thiết bị chính: - Ghế đa năng có kích thước: + Chiều cao từ chân lên phần dựa: 90 cm. + Chiều cao từ chân lên phần ngồi: 46cm. + Chiều rộng phần ngồi: 39 cm. + Chiều sâu phần ngồi: 30cm. + Khi lật ghế xuống  bục kiểm tra độ dẻo ( động tác gập thân) +bục tập các động tác bổ trợ. Bục có chiều cao 50cm. - Bàn đa năng: Kích thước mặt bàn: 4855cm; chiều cao( có thể điều chỉnh độ cao từ 73-118 cm); chân đế hình tròn đường kính 40 cm. + Kích thước bàn cờ vua: 4040cm. + Bảng trắng: 4855cm. Chiều cao cạnh dưới đến mặt đất ( có thể điều chỉnh độ cao từ 42-85 cm). + Kích thước sơ đồ sân cầu lông: 2046cm. + Kích thước sơ đồ sân bóng đá: 3050cm. + Kích thước sơ đồ sân bóng chuyền: 2550cm. + Kích thước sơ đồ sân đá cầu: 2550cm. + Bảng lật điểm: 4855cm. Có bốn chữ số có kích thước: 1125cm. 2.2. Nguyên vật liệu: - Tận dụng những nguyên vật liệu sẵn có, hoặc các phế phẩm: Gỗ; Thiết; Giấy dán màu; Sơn; Sắt ống tròn; Nam châm, nắp chai bia.... 2.3. Cách làm: - Lấy gỗ đóng ghế ngồi. - Đóng khung bảng gỗ, bố trí nam châm lên bảng gỗ sau đó dùng thiết lợp lên, dán giấy màu trắng lên tạo mặt bảng. Làm trục xoay cho bảng. - Làm trụ ( chân bàn), chân đế: cắt sắt, làm chân đế, làm khớp để gắn bảng, sơn trụ và chân đế. - Làm mô hình sân: cắt tấm thiết, cắt dán giấy màu lên tấm thiết. - Làm bàn cờ: in con cờ, cắt dán hình con cờ lên miếng thiết, in bàn cờ. - Làm bảng lật điểm: cắt thiết, cắt giấy màu sau đó dán vào thiết. 3. Lắp ráp và bố trí TBDH tự làm 1 : Mặt bàn 2 : Ốc tam giác 3 : Ốc hình nón cụt 4 : Chân bàn 5 : Đế chân bàn GV: Cao Trường Phúc Trang 8 Trường THPT Lê Quý Đôn SKKN năm học 2016 – 2017 - Nối mặt bàn với chân đế cố định bằng ốc tam giác (2). - Chân đế có thể thay đổi ( độ cao của bàn và độ cao của bảng có thể điều chỉnh) bằng cách điều chỉnh ốc hình nón cụt (3). - Mặt bàn có thể điều chỉnh độ nghiêng hoặc biển đổi thành bảng bằng cách điều chỉnh ốc tam giác (2). - Gắn các chi tiết, mô hình vào mặt trước của bảng phù hợp với nội dung bài dạy. - Một số chi tiết thiết bị khác. 4. Hướng dẫn khai thác sử dụng và bảo quản: - Sử dụng trong các tiết dạy lý thuyết, làm dụng cụ trong thời gian tập các động tác bổ trợ. - Thiết bị trong thi đấu, huấn luyện các môn thể thao. *Bảng có thể xoay 360o, khi hướng dẫn học sinh sẽ dễ quan sát theo nhiều góc độ. - Vặn ốc phù hợp để thiết bị không xê dịch trong lúc sử dụng. - Điều chỉnh độ cao của bảng, bàn phù hợp. - Tránh tiếp xúc với nước. IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Khả năng áp dụng: - Áp dụng tất cả các khối lớp, các môn như: cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, bóng đá, cờ vua… Toàn trường và có thể nhân rộng toàn quốc. - Đánh giá: + Triển khai được ngay, mỗi giáo viên Bộ môn Thể dục có thể tự làm để phục vụ cho công tác. + Có tính ứng dụng rất cao. + Có tính áp dụng đại trà. 2. Hiệu quả: - Kỹ thuật: Sử dụng dễ dàng, thuận tiện. Thao tác đơn giản để điều chỉnh thành nhiều công dụng. GV: Cao Trường Phúc Trang 9 Trường THPT Lê Quý Đôn SKKN năm học 2016 – 2017 - Kinh tế: Bằng những vật liệu thông dụng mỗi giáo viên có thể tự làm, không tốn nhiều chi phí. - Xã hội: Giúp cho quý thầy cô, các em học sinh có thêm 1 dụng cụ cực kì đa năng. Bảng so sánh Thời gian Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng Nội dung cần truyền đạt HS khó nắm bắt HS rất dễ nắm bắt Thời gian phổ biến nội dung Khá tốn thời gian bố trí sân bãi Tiết kiệm rất nhiều thời gian Mức độ ham thích 70% 100% Thiết bị, dụng cụ Một số bài tập không thực hiện được Có thiết bị, dụng cụ để thực hiện 3. Mức độ triển khai: - Sản phẩm thiết kế đã có đủ các thông số kỹ thuật và khả thi. - Đã thử nghiệm thành công. - Đã ứng dụng vào dạy và học tốt. C. KẾT LUẬN Qua quá trình sử dụng thiết bị dạy học tự làm tôi nhận thấy: - Được sự đồng tình, thống nhất và ủng hộ của đồng nghiệp và Ban giám hiệu trường. Nhất là các giáo viên cùng bộ môn sử dụng một cách thuận tiện, dễ dàng và hiệu quả. - Đa số học sinh hứng thú, chú ý cao trong quá trình giảng giải. Sản phẩm biến đổi dễ dàng giữa các môn thể thao giúp tiết kiệm thời gian bố trí. Có dụng cụ-thiết bị để thực hiện được nhiều bài tập khác nhau. - Đã tham gia dự thi “Giáo viên, học sinh tự làm thiết bị dạy học và đồ dùng học tập” của sở Giáo Dục và Đào Tạo Hậu Giang đã đạt giải Nhì. GV: Cao Trường Phúc Trang 10 Trường THPT Lê Quý Đôn SKKN năm học 2016 – 2017 - Tồn tại cần khắc phục: Sản phẩm cần được nghiên cứu để tăng thêm tính năng, sản phẩm cần được nhân rộng để phục vụ công tác dạy và học. - Hướng phổ biến, áp dụng đề tài: Với tính khả thi đã đạt được của đề tài qua quá trình áp dụng, trong những năm sắp tới, tôi sẽ tiếp tục sử dụng Bộ Thiết bị này để phục vụ cho Giảng dạy cũng công tác Thể dục thể thao trường học. Vì đây là thiết bị dạy học tự làm nên cũng không tránh khỏi những sai sót nhất định. Bản thân tôi luôn cố gắng để hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất có thể, nhưng do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn hẹp cho nên mong quý thầy cô đồng nghiệp cũng như các em học sinh chân thành đóng góp ý kiến cho tôi. Xin cám ơn mọi người đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này! Tôi xin trân trọng cảm ơn ! TX Ngã Bảy, ngày …. tháng …. năm 2016. Người viết Cao Trường Phúc GV: Cao Trường Phúc Trang 11 Trường THPT Lê Quý Đôn SKKN năm học 2016 – 2017 Tài liệu tham khảo a. Sách giáo viên thể dục 10, 11, 12. b. Bộ GD&ĐT (2001), “Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, sức khoẻ trong trường học các cấp”, (hội nghị khoa học giáo dục và đào tạo lần thứ III), NXB TDTT Hà Nội, tr.3 – tr.278. c. Phương pháp giảng dạy TDTT trong trường THPT. PGS.TS. Trịnh Trung Hiếu NXB TDTT Hà nội (1999). d. Giáo trình Thể dục thể thao trường học. GS.TS. Lê Văn Lẫm, TS. Phạm Xuân Thành. NXB TDTT Hà Nội (2008). GV: Cao Trường Phúc Trang 12 Trường THPT Lê Quý Đôn SKKN năm học 2016 – 2017 Nhận xét của tổ chuyên môn: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……………………………… Nhận xét của hội đồng khoa học trường: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……………………………… GV: Cao Trường Phúc Trang 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan