ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ NGỌC HẰNG
SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT TEAMS TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
CẠNH VÀ GÓC TRONG TAM GIÁC VUÔNG THEO ĐỊNH HƢỚNG DẠY
HỌC KẾT HỢP
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC
Mã số: 8140209.01
HÀ NỘI – 2020
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Chí Thành
Phản biện 1: ……………………………………
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới ở thế kỉ 21 đã và đang thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là lĩnh vực
công nghệ thông tin. Với những thách thức và xu hướng tương lai đòi hỏi người
giáo viên (GV) cần phải có phương pháp dạy học hiệu quả để đáp ứng được nhu cầu
học tập của người học cũng như yêu cầu của xã hội đối với ngành giáo dục. Công
cuộc Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đòi hỏi Giáo dục phổ thông
phải có “chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả; góp phần
chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn
diện cả về phẩm chất và năng lực” (Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội). Nền
giáo dục Việt Nam trong thời kì đổi mới và có những bước tiến mạnh mẽ hướng tới
đào tạo một con người toàn diện, một công dân toàn cầu với những kỹ năng tự học
suốt đời, tư duy phê phán, kỹ năng làm việc trong môi trường hợp tác. Chính vì lý
do đó, người dạy luôn cố gắng tìm tòi, ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng
linh hoạt những phương pháp dạy học tích cực có thể khai thác một cách hiệu quả
thời gian trên lớp để tổ chức các hoạt động nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh (HS).
Trong dạy học tích cực, các hoạt động thảo luận hay thực hành thì cần rất
nhiều thời gian thì mới đạt hiệu quả như mong muốn. HS nào không nghiên cứu
trước nội dung bài học thì khó có thể bắt nhịp với các bạn khác hoạt động thảo luận.
Ngoài ra, những HS giỏi và hoạt bát sẽ luôn giành ưu thế trong các cuộc thảo luận,
những HS yếu vốn dĩ nền tảng kiến thức đã kém nay lại càng khó có thể theo kịp
tiến độ. Vậy làm cách nào vẫn có thể đáp ứng được kiến thức nền cho HS, kể cả
những HS tiếp thu chậm vẫn có thể theo kịp và hăng hái tham gia vào các hoạt động
thảo luận? Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như thế nào cho hiệu quả
2
và hợp lý để người học tiếp thu và khai thác thông tin trong mọi lĩnh vực của con
người trong đó có hoạt động giáo dục ? Lớp học ngày nay với không gian học tập
mở, học tập hợp tác, chia sẻ và tương tác, học tập theo phong cách riêng của người
học v.v. Dạy học kết hợp đã trở thành một phương pháp phổ biến để học tập hiệu
quả trong cộng đồng học thuật rộng lớn hơn. Dạy học kết hợp (Blended learning) là
một hình thức tổ chức dạy học được nói đến nhiều hiện nay cùng với mô hình “Lớp
học đảo ngược” – Flipped Classroom, một mô hình dạy học được nhiều giảng viên
tại các trường học ở Mỹ, Australia và nhiều nước trên thế giới nghiên cứu và áp
dụng, mô hình đã được áp dụng tại các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học ở Việt
Nam từ lâu, tuy nhiên ứng dụng ở bậc phổ thông thì chưa phổ biến cũng như việc
thực hiện chưa được khoa học. Lớp học đảo ngược là một sự thay đổi cách thức học
tập hiệu quả khi để HS trở thành người chủ động tìm hiểu và vận dụng kiến thức,
nâng cao năng lực tự học của HS trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay. Sử
dụng công nghệ thông tin trong dạy học mang nhiều ưu thế, mỗi công cụ hay phần
mềm dạy học ra đời có những thế mạnh riêng. Đứng trước rất nhiều lựa chọn, GV cần
phải biết chọn lựa, thiết kế và hệ thống bài học của mình một cách thông minh và
đồng bộ.
Thời gian gần đây, tình hình dịch bệnh Covid-19 khiến HS các nước nói
chung và tại Việt Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn trong học tập nên việc xây
dựng các video bài giảng, tổ chức các lớp học online là vô cùng cần thiết. Microsoft
Team (MS Teams) cũng như một số phần mềm khác như Zoom, Google Classroom,
Skype, TrueConf, Google Hangout, Vsee, là phần mềm để tổ chức lớp học trực
tuyến giao tiếp và tương tác với HS. MS Teams còn là một hệ thống quản lý học tập
trực tuyến (LMS) cung cấp các cuộc hội thoại, tin nhắn, sổ tay lớp học, nội dung và
ứng dụng được GV sắp đặt một cách khoa học hỗ trợ HS tiếp cận tri thức, cho phép
GV tạo ra môi trường học tập sôi nổi. GV dễ dàng cung cấp các tài liệu học tập, nội
dung bài học, giao bài tập cho HS, phân công trong nhóm, thu thập kết quả và đánh
giá nhanh bài làm của HS thông qua các công cụ được tích hợp sẵn trong phần mềm
MS Teams. Khoảng cách không gian và thời gian không còn là rào cản vì HS và
3
GV có thể tương tác với nhau ở bất kì nơi nào, bất cứ lúc nào trong môi trường lớp
học được thiết kế sẵn.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là:
“Sử dụng phần mềm MS Teams trong dạy học chủ đề một số hệ thức về cạnh và
góc trong tam giác vuông theo định hướng dạy học kết hợp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cách thức sử dụng phần mềm MS Teams trong dạy học kết hợp
chủ đề một số hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông theo định hướng dạy
học kết hợp trong đó có mô hình lớp học đảo ngược nhằm xây dựng môi trường
tương tác online, tăng chất lượng tương tác trên lớp học góp phần nâng cao tính tích
cực, chủ động của HS trường trung học cơ sở (THCS).
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của mô hình dạy học kết hợp
- Giới thiệu tổng quan về phần mềm MS Teams.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học chủ đề và thực trạng dạy học môn Toán lớp
9 theo định hướng dạy học kết hợp.
- Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học trong chủ đề một số hệ thức về cạnh
và góc trong tam giác vuông ứng dụng phần mềm MS Teams.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và
tính hiệu quả của những biện pháp đề xuất trong luận văn, từ đó mở rộng sáng kiến
ra các sáng kiến ở các môn học khác, khối lớp khác, đáp ứng nhu cầu trong đổi mới
dạy học.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Sử dụng phần mềm MS Teams trong dạy học chủ đề theo định
hướng dạy học kết hợp tác động khác biệt như thế nào so với dạy học kết hợp
không sử dụng phần mềm MS Teams ?
Câu hỏi 2: Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin có ảnh hưởng như thế nào
hiệu quả học tập của HS?
4
Câu hỏi 3: Giới tính và sự khác biệt về kết quả học tập môn Toán có ảnh
hưởng đến thái độ của người học đối với việc sử dụng dạy học kết hợp của HS trong
nhóm thực nghiệm không?
Câu hỏi 4: Kĩ năng tổ chức các hình thức dạy học kết hợp của GV có ảnh
hưởng thế nào đến việc chủ động học tập và hợp tác của HS?
5. Giả thuyết nghiên cứu
- Nếu sử dụng phần mềm MS Teams trong dạy học chủ đề „cạnh và góc
trong tam giác vuông” theo định hướng và biện pháp dạy học kết hợp được đề xuất
thì có thể thúc đẩy học tập tích cực và tăng sự tương tác của HS với GV và của HS
với nhau, từ đó nâng cao chất lượng dạy học
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập, đọc tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu: bài báo khoa
học, luận văn trong và ngoài nước, về dạy học theo định hướng dạy học kết hợp.
Tham khảo cách sử dụng phần mềm MS Teams trên Internet qua các trang mạng
Internet. Xác định cơ sở lý luận và quan điểm về vấn đề nghiên cứu dựa vào việc
phân tích, so sánh đối chiếu giữa các nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
- Nghiên cứu về dạy học theo chủ đề, dạy học theo định hướng dạy học kết
hợp
- Nghiên cứu về nội dung môn Toán lớp 9.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Dự giờ GV theo hai hình thức trực tiếp và trực
tuyến. Quan sát cách thức tổ chức dạy học theo định hướng dạy học kết hợp.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng các bộ phiếu điều tra đối với HS, GV và
cán bộ quản lý để tìm hiểu, phân tích thực trạng dạy học theo định hướng dạy học
kết hợp ở trường THCS.
- Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng các câu hỏi dạng trả lời ngắn để phỏng
vấn HS và sử dụng các câu hỏi mang tính thời sự để phỏng vấn GV và cán bộ quản
lý ở trường THCS.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
5
- Tiến hành dạy thực nghiệm tại một số lớp 9 ở trường trung học phổ thông
nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của một số chủ đề đã thiết kế.
7. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
7.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Ứng dụng phần mềm MS Teams theo định hướng dạy học kết hợp.
7.2. Khách thể nghiên cứu:
- HS khối 9 Trường THCS Kim Giang
8. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: đề tài chỉ nghiên cứu về ứng dụng phần mềm MS
Teams trong dạy học chủ đề một số hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông và
dạy học theo định hướng dạy học kết hợp.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng
9/2019 đến tháng 6/2020.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu: HS khối 9 trường THCS Kim
Giang.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn được trình
bày theo bốn chương
- Chương 1: Cơ sở lí luận
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn
- Chương 3: Một số biện pháp sử dụng phần mềm MS Teams trong dạy học
chủ đề một số hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông và dạy học theo định
hướng dạy học kết hợp
- Chương 4: Thực nghiệm sư phạm.
6
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan đề tài
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới về dạy học kết hợp
Công nghệ thông tin và truyền thông phát triển mạnh mẽ từ đầu thập niên 90
của thế kỉ trước, E-Learning và Blended Learning (BL) được quan tâm rộng rãi từ
nghiên cứu tới ứng dụng trong dạy học
Trong dạy học kết hợp, các tài liệu học tập chủ yếu được phân phối trực tiếp
đến người học nhung đồng thời cũng có sẵn thông qua một hệ thống quản lí học tập
mạnh mẽ (LMS) để cung cấp, bổ trợ và tăng cường các tương tác trực tuyến sau giờ
học cho người dạy và người học. Ngoài ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học
tập kết hợp bao gồm trình bày tài liệu, hình thức dạy và học, môi trường quản lí học
tập cũng như nhận thức của người học về môi trường này [19]. Các nhà giáo dục sử
dụng dạy học kết hợp để cải thiện sự tham gia, chuẩn bị bài và hiểu biết của người
học cũng như khuyến khích cách tiếp cận tích cực hơn là thụ động để học tập.
Dạy học kết hợp là một hình thức dạy học kết hợp tốt nhất giữa việc học và
học trực tiếp trên lớp bằng internet bằng cách sử dụng các ứng dụng của nó [12].
Ngoài ra, dạy học kết hợp đã được coi là một chương trình sử dụng nhiều hơn một
phương pháp để truyền đạt thông tin nhằm kích hoạt kết quả học tập bằng sự tương
tác giữa cả HS và GV [13]. Dạy học kết hợp được biết đến như một hệ thống tích
hợp được thiết kế để giúp HS trong từng giai đoạn học tập bằng cách sử dụng
phương pháp học truyền thống với học tập điện tử trong các hình thức khác nhau
trong lớp học. Dạy học kết hợp là một trong những hình thức học tập điện tử trong
đó học tập điện tử được tích hợp vào học tập truyền thống, sử dụng máy tính, mạng
nội bộ hoặc lớp học thông minh, trong đó GV gặp mặt trực tiếp và tương tác giữa
HS và GV được xây dựng trong thiết kế khóa học. Nó phát sinh như một sự phát
triển tự nhiên của học tập được lập trình và điện tử .
Việc đánh giá chất lượng giảng dạy trong các phương thức dạy học kết hợp
đã trở thành một yếu tố quan trọng trong bối cảnh giáo dục đại học. Tuy nhiên, các
7
hệ thống đánh giá hiện tại có những hạn chế nhất định. Thang đo hành vi khắc phục
được nhiều hạn chế này, cung cấp một giải pháp thay thế cho nhiệm vụ này. Việc
mô tả quá trình xây dựng một công cụ đánh giá với các thang đo hành vi để đánh
giá giáo viên trong các phương thức dạy học kết hợp, tuân theo phương pháp luận
BARS (Behaviroral Anchored Rating Scales). Quá trình thiết kế bao gồm các cuộc
phỏng vấn và khảo sát với tổng số 477 sinh viên, cũng như một hội đồng các giáo
sư là chuyên gia trong phương thức giảng dạy này. Các thang đo hành vi trong công
cụ cuối cùng nêu bật tầm quan trọng của một số khía cạnh đặc biệt quan trọng liên
quan đến giảng dạy của mô hình dạy học kết hợp, đó là: Giao tiếp giữa giáo viên và
học sinh; tài nguyên học tập; thiết kế khóa học và kĩ năng giảng dạy của giáo viên
[17].
Đánh giá kết quả của một chương trình học tập kết hợp (BL) để giáo dục
sinh viên y tá và hộ sinh của trường đại học khoa học y tế Tehran (Tehran, Iran) với
22 khóa học kết hợp đã được thiết kế. Hầu hết sinh viên ( n = 181; 72,1%) và 17
giáo viên hướng dẫn (28,3%) đồng ý tham gia nghiên cứu. Điểm trung bình và sự
tham gia của học sinh trong BL cao hơn đáng kể so với phương pháp đối mặt
( P <0,0001). Hầu hết người hướng dẫn ( n = 11, 65%) có thái độ tích cực đối với
phương pháp BL. Phân tích văn bản về ý kiến của những người tham gia cho thấy
rằng hầu hết học sinh thích phương pháp BL và cảm thấy độc lập hơn trong phương
pháp này. Tuy nhiên, họ phàn nàn về việc không dễ dàng truy cập Internet và yếu
kém về kỹ năng máy tính. Các giảng viên ngưỡng mộ sự linh hoạt và các ưu đãi đã
được cung cấp trong chương trình. Tuy nhiên, một số người trong số họ phàn nàn
về tính chất tốn thời gian của thiết kế khóa học BL [19].
Các nghiên cứu hiện tại đã gợi ý rằng sự kết hợp của phương pháp học trực
tiếp và học trực tuyến sẽ là một cách giảng dạy có thể điều chỉnh giúp sinh viên đáp
ứng những thách thức học tập, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí đi lại là những lợi
ích được trích dẫn phổ biến nhất của Blended Learning (BL) [15].
Từ các phiên bản trước của học tập hỗn hợp, các nhà nghiên cứu xác định
dạy học kết hợp như một chiến lược học tập mới kết hợp việc học truyền thống
trong các hình thức khác nhau và học tập điện tử trong các mô hình khác nhau của
8
mình, để tăng động lực học tập và cải thiện thành tích học tập của họ. Lợi thế cơ
bản của phương pháp học kết hợp chính xác là tận dụng lợi ích của cả phương pháp
đào tạo trực diện và phương pháp trực tuyến [14]
Theo thống kê của Phòng kế hoạch, đánh giá phát triển chính sách (Bộ Giáo
dục, Mỹ), trong giai đoạn từ 1996 – 2008 có 1132 tóm tắt bài nghiên cứu về kết quả
học tập của HS, sinh viên trong hình thức học tập trực tuyến và kết hợp [14]. Cho
tới năm 2004, đã có 45,9% cơ sở giáo dục đại học tại Mỹ có sử dụng hình thức đào
tạo này [15]. Không chỉ ở Mỹ, mà ở các quốc gia khác, hình thức đào tạo BL cũng
được sử dụng rộng rãi ở bậc đại học [16-18]. Sở dĩ hình thức này được sự quan tâm
là do có nhiều nghiên cứu cho thấy kết quả khả quan về nhận thức cũng như kết quả
của người học [16, 19, 20]. Khi nghiên cứu về dạy học kết hợp thì một trong những
lý do phổ biến nhất khi kết hợp giữa dạy học trực tuyến và trực tiếp khiến cho việc
học của HS hiệu quả hơn. Người ta thấy rằng người học cần được học tập trong môi
trường tương tác trong lớp học hơn là thụ động tiếp nhận kiến thức từ người dạy.
Người ta thấy rằng phương pháp dạy học kết hợp làm tăng mức độ của các chiến
lược học tập tích cực, chiến lược học tập ngang hàng và các chiến lược tập trung
vào người học. Dạy học kết hợp sử dụng công nghệ thông tin có tác dụng thúc đẩy
quá trình học tập ở bên ngoài lớp học đặc biệt phổ biến ở bậc đại học
Khảo sát của Đại học Trung tâm Florida (Mỹ) về thái độ của gần 1 triệu sinh
viên (SV) trong giai đoạn 2008 – 2011 cho thấy : tỉ lệ sinh viên đánh giá hài lòng ở
mức độ cao (excellent) về BL so với hình thức dạy học truyền thống hoặc thuần
trực tuyến là cao hơn (52% so với 48%). Tuy độ chênh lệch không thật sự rõ rệt,
nhưng tính trên tổng số sinh viên được khảo sát cũng là con số đáng kể [21]. Dạy
học kết hợp sử dụng phương pháp giảng dạy mới lạ và giáo dục lấy HS làm trung
tâm, đa dạng và nhiều hoạt động học tập. Đề cao vai trò của người dạy trong việc
lựa chọn cẩn thận các công cụ cộng tác và chuẩn bị kỹ thuật khi thiết kế dựa trên
nguyên tắc giao tiếp và hợp tác theo [14]. Học trực tuyến để tạo điều kiện cho việc
giảng dạy trực tiếp có hiệu quả hơn, người học phải tham gia và định hướng việc
học của chính mình [16], HS tự chủ nghiên cứu, hiểu sâu hơn .
9
Dạy học kết hợp làm tăng sự hài lòng của HS với công cụ học tập điện tử
dựa trên web theo Ferber (2014). Mặc dù có một số sự thật về điều này, hiếm khi
thừa nhận rằng một môi trường dạy học kết hợp cũng có thể sẽ kết hợp các yếu tố
kém hiệu quả nhất của cả hai hình thức dạy trực tuyến và trực tiếp nếu nó không
được thiết kế tốt.
1.1.2. Một số nhận xét về dạy học kết hợp tại Việt Nam
Trên cơ sở chọn lọc các bài báo được thực hiện bởi nhóm tác Hien.M.Vo và
cộng sự, trong giai đoạn từ 2001 – 2015, từ cơ sở dữ liệu khoa học (Science Direct,
ERIC, Google Scholars, Web of Science, ProQuest, PubMed), các tác giả chọn
được 122 công trình, trong đó chỉ có 40 công trình có đầy đủ tiêu chí về thông tin để
phân tích, đánh giá theo tiêu chí ràng buộc mà nghiên cứu đặt ra. Nhiên cứu cho
thấy tác động của BL đến kết quả của người học tích cực hơn nhiều so với dạy học
mặt giáp mặt (F2F) trong các lớp học truyền thống. Những kết quả nghiên cứu cho
thấy sự cần thiết của mô hình BL phù hợp với bối cảnh giáo dục ở bậc đại học ở
Việt Nam. Từ việc nghiên cứu mô hình BL trong bối cảnh Việt Nam [5,6,7,8]. Kết
quả thực nghiệm và khảo sát ý kiến đánh giá của sinh viên cho thấy đa phần người
học đánh giá tốt nội dung học liệu được thiết kế, có tính tương tác cao, một số kỹ
năng về sử dụng công nghệ thông tin của sinh viên được cải thiện; kỹ năng và năng
lực chuyên môn được phát triển, cũng như khả năng tự tin và giao tiếp xã hội được
tăng cường [19]. Bên cạnh đó, một số hạn chế cũng đã được các nghiên cứu chỉ ra
do điều kiện về cơ sở vật chất như hạ tầng mạng kết nối, sự phục vụ của máy chủ
cài đặt hệ thống quản lý học tập, băng thông giới hạn hay khó truy cập mạng, rớt
mạng, cũng như khó khăn của sinh viên khi sở hữu thiết bị truy xuất mạng… có tác
động tiêu cực đối với sử dụng BL. Ngoài ra, việc sinh viên chưa chủ động quản lý
tốt thời gian tự học, hoặc sao nhãng dành nhiều thời gian cho việc làm thêm hoặc
các hoạt động giải trí khác cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả học tập. Những lý giải
khác là do sức ì của người học khi đã quá quen thuộc với cách học truyền thống với
ba đặc trưng cơ bản là thiếu chủ động, thiếu tự giác và thiếu kỹ năng quản lý thời
gian có hiệu quả. Đây cũng là hạn chế của người Việt được đào tạo ở môi trường
trong nước, quen với cách học thụ động ở phổ thông bấy lâu nên khi chuyển vào
trường đại học thì chậm thích nghi. Hạn chế này, một phần cũng đến từ cách dạy ở
10
đại học Việt Nam còn chậm đổi mới, chưa theo kịp được trào lưu và xu thế khai
thác công nghệ cao trên thế giới.
11
1.1.3. Tổng quan Office 365
1.1.3
hái quát về hệ thống quản lí học tập trực tuyến (LMS)
Office 365 là một trong những công cụ dạy học nổi bật của Tập đoàn
Microsoft nói riêng và trên hệ thống LMS nói chung.
LMS là nền tảng giúp phân phối các tài liệu E-Learning tới số lượng lớn học
viên, đồng thời hỗ trợ nhà quản lý dễ dàng theo dõi, điều chỉnh và đánh giá quá
trình đào tạo một cách hiệu quả.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, có nhiều hệ thống LMS được ứng dụng
rộng rãi trong giáo dục, ví dụ như : MS Teams, Class Dojo, Google Classroom,
Moodle…
Trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 thì các hệ thống LMS ngày càng
phát triển. Đặc biệt trong diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 thì các phần mềm
này được đa số các nhà trường, các cơ sở giáo dục sử dụng nhằm mục đích giải
quyết các nhu cầu tương tác của các chủ thể chính trong hệ thống học trực tuyến, đó
là người cung cấp nội dung học trực tuyến, người sử dụng nội dung học trực tuyến
và người điều hành, quản lý tương tác học trực tuyến.
MS Team có khả năng đáp ứng được các tiêu chuẩn của hệ thống LMS. Một
là, có thể cung cấp được đa dạng các trải nghiệm học tập cho nhiều cá nhân khác
nhau dựa vào trình độ khai thác các nguồn tài nguyên trên mạng internet cũng như
sản phẩm do chính GV tạo ra. Tích hợp các bài giảng E-Learning được thiết kế sinh
động và dễ dàng truy cập. Hai là trên MS Teams, giáo viên có thể bổ sung và thay
đổi thông tin, biên soạn và cập nhật nội dung nhanh chóng. Ba là, MS Teams có thể
tích hợp với bên thứ 3 để đem lại những ưu thế vượt trội cho hệ thống phần mềm.
Bốn là, MS Teams cho phép GV và HS trao đổi trực tuyến một cách trơn tru, giúp
HS tương tác được với GV qua gửi tin nhắn hoặc họp trực tuyến. Năm là, MS
Teams có thể thu thập và tổng hợp được thông tin thành báo cáo dữ liệu nhằm theo
dõi được quá trình học tập của HS, giúp GV xác định được trình độ của HS từ đó
tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo. Sáu là, MS Teams đáp ứng được
lượng truy cập của một trường học và hơn thế nữa. MS Teams là một phần mềm
trong hệ thống Office 365 nên có cơ sở hạ tầng điện toán đám mây vững vàng.
Cung cấp được đa dạng trải nghiệm học tập cho nhiều cá nhân khác nhau
12
GV có thể tự bổ sung và thay đổi thông tin nhanh chóng, dễ dàng
Hệ thống cho phép GV và HS trao đổi trực tuyến một cách trơn tru.
Hệ thống tích hợp được với bên thứ ba
Hệ thống cung cấp chức năng phân tích dữ liệu
Hệ thống đáp ứng được lượng truy cập từ HS
1.1.3
iới thiệu về
ffice
MS Office 365 bao gồm MS Office, SharePoint Online, Exchange Online và
Lync Online tổ hợp trong một dịch vụ đám mây luôn luôn được cập nhật.
nh
. Giới thiệu về
icrosoft Office 365
gu n :https://leductoan.com/tin-cong-nghe/108-gioi-thieu-ve-office-365.html
Trong Office 365 có một số công cụ được sử dụng trong dạy học như:
- OneDrive for Business để quản lí và chia sẻ tài liệu cá nhân
- OneNote để quản lý số sách, tài liệu giảng dạy, ghi chú lớp học.
- SharePoint Online: trang thông tin chung nội bộ cho nhà trường và có thể phân
quyền quản lý cũng như truy cập tài nguyên
- Teams: dạy học trực tuyến, giao bài tập,... Tổ chức các buổi hội thảo lớn lên
tới 20000 người tham gia (hỗ trợ từ gói A3 trở lên)
- Forms: để làm mẫu khảo sát, đánh giá với phụ huynh, HS, nhà trường hoặc bài
trắc nghiệm online.
- Sway làm báo tường điện tử, trình chiếu điện tử…
- Stream được ví như youtube nội bộ để chia sẻ videos/ bài giảng điện tử trong
nhà trường.
- List: là công cụ mới ra giống như todolist để quản lý các công việc, theo dõi
tiến độ nhưng ở mức đơn giản, trực quan sinh động.
13
- Planner với tên mới là Task 1, công cụ quản lý dự án ở mức độ cơ bản đủ để ai
cũng có thể sử dụng.
- Yammer: mạng xã hội dành cho tổ chức, trường học có thể dễ dàng trao dổi và
chia sẻ thông tin với nhau.
- Kaizala: ứng dụng trao đổi trong tổ chức giống như Teams nhưng phiên bản
này gọn nhẹ và dễ dùng như Zalo, Whatsapp,…
- Booking để phụ huynh, HS có thể chủ động đặt lịch tư vấn/ trao đổi. Tiện lợi
trong quá trình tư vấn tuyển sinh hay phụ huynh muốn đặt lịch trao đổi với nhà trường.
(Hỗ trợ từ gói A3 trở lên)
- PowerAutomate: kết hợp các công cụ lại với nhau hay tự động hóa một quy
trình nào đó.
- PowerApps: Quy trình xin nghỉ phép, ứng dụng điểm danh ngay trên điện
thoại, hỗ trợ giao tiếp.
- MS Teams trong Office 365 A1 là một hệ thống cung cấp công cụ làm việc
theo nhóm với các tính năng: tạo nhóm, nhắn tin, các cuộc họp, ghi chú, và tệp đính
kèm... Dịch vụ tích hợp với bộ Office 365 của công ty Microsoft, bao gồm bộ Office
365 và Skype. MS Teams có thể mở rộng các tính năng bằng cách tích hợp với các sản
phẩm không phải của Microsoft.
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.2.1. Tính cấp thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Hiện nay, mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu và các nhà giáo
dục là làm cách nào để nâng cao hiệu quả học tập của HS, SV thông qua việc ứng
dụng công nghệ thông tin. Đây vừa là xu thế vừa là giúp HS được tiếp cận và làm
quen với công nghệ thông tin, bước đầu tạo hành trang trên bước đường hội nhập
vào thị trường lao động hiện đại. GV giành nhiều thời gian để dạy lý thuyết nên
có ít thời gian dành riêng để giám sát và nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề của
HS, rõ ràng không đáp ứng được nhu cầu học tập của HS cũng như đòi hỏi của xã
hội. Việc biến môi trường học tập không chỉ là kiến thức của người thầy truyền đạt
lại được gói gọn vào khoảng thời gian ngắn ngủi trên lớp mà mở rộng ra cho người
học một không gian học tập mới không có giới hạn.
14
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy nhằm nâng cao tính
tự chủ và động cơ học tập của HS; và đặc biệt mở rộng khả năng tương tác ( tương
tác với nội dung môn học, với GV, với bạn học của người học bằng ba hướng: (1)
Kéo thế giới vào lớp học; (2) mang lớp học ra khỏi bốn bức tường; và (3) qua đó,
tăng năng lực tiếp cận, xử lí, và điều tiết thông tin để tạo thông tin mới cho người
học. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với thế hệ trẻ ngày nay.
Một nghiên cứu được nhóm tác giả Koehler và Mishra đề xuất năm 2008 về
dạy học sử dụng công nghệ và mối liên hệ chặt chẽ của các thành tố trong mô hình
dạy học kết hợp gồm: Nội dung, phương pháp sư phạm và công nghệ (TPACK)
(xem Hình 1.1). Mô hình TPACK đòi hỏi giảng viên cần có kiến thức và năng lực
sử dụng công nghệ. Ngoài ra, để giảng dạy tốt giảng viên cần tích hợp ba thành
phần này theo một thể thống nhất và không tách rời nó, tạo ra quá trình dạy học
thúc đẩy vai trò người học hoạt động.
Hình 1.2. Mô hình TPACK
Nguồn: http://www.matt-koehler.com/tpack-101/
Trong dạy học kết hợp, công nghệ có vai trò giám sát hoạt động của người học
và sự tiến bộ trong quá trình học tập. Để thực hiện dạy học theo mô hình này, GV
không đơn giản chỉ đưa video, tệp pdf, tệp word, bài giảng điện tử lên LMS , mà
quan trọng hơn hết phải quản lý được tình trạng học tập của HS và tương tác với
15
HS. Tuy nhiên, phần lớn GV và HS không phải là những người chuyên về tin học,
do đó việc sử dụng quá nhiều công cụ công nghệ để phục vụ lớp học là một điều
không đơn giản, đây là rào cản lớn của việc triển khai mô hình này tại Việt Nam
trước đây.
1.2.2. Giáo dục kĩ thuật số
Nghiên cứu các mô hình giáo dục quốc tế cho thấy, giáo dục kĩ thuật số là
hội tụ các kĩ năng công nghệ, các hoạt động sư phạm và sự hiểu biết để thiết kế
chương trình giảng dạy phù hợp với người học. Khi sử dụng hiệu quả, giáo dục kĩ
thuật số:
- Mang đến cơ hội học tập đa dạng, phong phú, linh hoạt
- Người học chủ động tham gia học và ứng dụng của việc học vào cuộc sống theo
nhiều cách có ý nghĩa
- Hướng đến mục tiêu phát triển năng lực tự học, kĩ năng tìm kiếm tài liệu và tìm ra
công cụ, giải quyết vấn đề dưới dự hỗ trợ của kỹ thuật số.
1.2.3. Các cách thức ứng dụng công nghệ thông tin
Năng lực của GV không chỉ được thể hiện qua việc biết tự bồi dưỡng kiến
thức và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin mà còn phải biết sáng tạo khi lựa
chọn các phương pháp dạy hay công cụ phù hợp cho công việc giảng dạy có ứng
dụng công nghệ thông tin. Chúng ta biết rằng, sẽ không có một đường hướng duy
nhất nào phù hợp với tất cả các môi trường giảng dạy và cũng không có ứng dụng
công nghệ nào chỉ sử dụng một phương cách cố định nào đó. Cần đáp ứng bốn vấn
đề bao gồm: khả năng tiếp cận, tính thỏa đáng, đào tạo và động lực
1.2.4. Phân loại năng lực công nghệ thông tin
Bảng phân loại năng lực công nghệ với sáu cấp độ liên kết khá chặt chẽ về
khả năng đọc hiểu, hợp tác, quyết định, hướng dẫn, tích hợp. Với mỗi mục tiêu thì
có tiêu chuẩn về một năng lực. Mục đích để GV và HS đối chiếu để biết được cấp
độ năng lực hiện tại của mình từ đó vạch ra mục tiêu cũng như kế hoạch để tự bồi
dưỡng năng lực công nghệ thông tin cho chính mình.
16
Bảng 1.1. Mô tả các cấp độ năng lực công nghệ thông tin [7]
Phân loại
Mô tả các cấp độ
Đọc hiểu: Hiểu công Hiểu các thuật ngữ công nghệ trong giao tiếp bằng lời và
nghệ và các thành ngôn từ viết
phần công nghệ
Minh họa thao tác sử dụng (chuột và bàn phím)
Sử dụng các ứng dụng phần mêm vi tính cơ bản
Thao tác được các thiết bị đầu ra và đầu vào
Hợp tác: Chia sẻ ý Tận dụng được các công cụ giao tiếp bằng ngôn từ viết
tưởng, làm việc hợp của cá nhân và hợp tác liên cá nhân
tác , hình thành mối Chia sẻ thông tin điện tử với người học
quan hệ bằng cách sử Giao tiếp liên cá nhân bằng thư điện tử
dụng công nghệ
Quyết định: Sử dụng Áp dụng được các công cụ điện tử trong giải quyết vấn đề
công
nghệ
những
tình
mới, cụ thể
trong Thiết kế được những giải pháp hiệu quả để giải quyết các
huống vấn đề thực tế
Phát triển những chiến lược và ý tưởng mới bằng cách sử
dụng các phần mềm vận dụng trí tuệ
Chuẩn bị được các bảng tính điện tử
Tạo ra được các lịch làm việc, sổ tay địa chỉ và lịch học
Phân biệt: Chọn các Đánh giá các phần mềm điện tử và xác định tính hiệu quả
giáo trình giảng dạy của phần mềm đối với từng kiểu học của người học
có
sử
dụng
công Phân biệt các nguồn đa truyền thông, đa phương tiện
nghệ, thích hợp với thích hợp với sự phát triển của người học, độ tuổi, giới
từng người học
tính, văn hóa,..
Đánh giá được điểm mạnh của những môi trường Internet
khác nhau để làm công cụ học tập của người học, sinh viên
Sử dụng được các phương tiện điện tử để xây dựng nghiên
cứu mới và nghiên cứu nội dung bài học.
17
Phân loại
Mô tả các cấp độ
Tích hợp: Tạo ra các Thiết kế, xây dựng và bổ sung những tài liệu giảng dạy
tài liệu giảng dạy sử do GV làm trên Internet cho các nội dung môn học
dụng
nhiều
loại Thiết kế, xây dựng và bổ sung những tài liệu giảng dạy
nguồn tài liệu liên dạng văn bản do GV làm cho các nội dung môn học
quan đến công nghệ
Cân nhắc việc sử dụng công nghệ để tiếp cận những điểm
mạnh và hạn chế những điểm yếu vốn có trong đa trí thông
minh (multiple intelligences)
Tập trung vào việc học của người học bằng cách sử dụng
những tài liệu giảng dạy tích hợp
Ứng dụng công nghệ: Bảo vệ bản quyền và luật sử dụng công nghệ
Nghiên cứu về công Tranh luận các vấn đề xoay quanh tính hợp pháp và đạo
nghệ và giá trị của nó đức khi sử dụng công nghệ
đối với xã hội
Cân nhắc những hậu quả của việc sử dụng công nghệ
không thích hợp
Bảng 1.2. Tiêu chí và mục tiêu theo [7]
Tiêu chí thể hiện cơ Mục tiêu 1
Có kiến thức và kĩ năng sử dụng công nghệ
bản
thông tin căn bản phù hợp với mục tiêu
nghề nghiệp
Tiêu chí thể hiện ở Mục tiêu 2
Tích hợp kiến thức và kĩ năng sư phạm với
cấp độ chuyên nghiệp
công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả của việc
dạy và học
Mục tiêu 3
Ứng dụng công nghệ để lưu trữ, phản hồi
và đánh giá kết quả học tập
Mục tiêu 4
Sử dụng công nghệ để nâng cao năng lực
giao tiếp, khả năng hợp tác và tính hiệu quả
trong giảng dạy
18
1.3. Dạy học kết hợp (Blended learning)
1.3.1. Các khái niệm
Whitelock & Jelfs (2003) là một tạp chí đặc biệt về chủ đề này với ba định
nghĩa:
1. BL: là sự kết hợp tích hợp giữa học tập truyền thống với các phương pháp
trực tuyến dựa trên web (Harrison);
2. BL: là sự kết hợp của phương tiện và công cụ được sử dụng trong môi
trường học tập điện tử;
3. BL: là sự kết hợp của một số phương pháp sư phạm, không phân biệt sử
dụng công nghệ học tập (Driscoll).
Tuy nhiên ba định nghĩa này không phải là ba định nghĩa duy nhất được
cung cấp BL được xem là một dạng thức dạy học kết hợp giữa học tập mặt đối mặt
và học tập trực tuyến (OL) [20,21]. Trong đó, dạng đơn giản nhất là kết hợp giao
tiếp trên lớp và tương tác gián tiếp qua môi trường mạng nhằm đạt được mục tiêu
dạy học. Bất kỳ sự kết hợp giữa các hoạt động từ xa và trực diện, HS và GV sẽ dẫn
đến một chương trình dạy học kết hợp theo Aguado(2011).
Các khái niệm trên được đưa ra chủ yếu dựa trên sự kết hợp về hình
thức tổ chức, nội dung và phương pháp dạy học.
Từ những cách định nghĩa trên, có thể hiểu một cách đơn giản: Dạy học kết
hợp là sự phối hợp nội dung, phương pháp và cách thức tổ chức dạy - học giữa các
h nh thức học khác nhau nhằm tối ưu hóa thế mạnh mỗi h nh thức, đảm bảo hiệu
quả
Mặc dù định nghĩa về BL có vẻ đơn giản, song thực tế triển khai BL phức tạp hơn
nhiều.Vì vậy, điều cần thiết là phải thiết kế lại cấu trúc, cũng như cách tổ chức dạy
học sao cho đáp ứng được các nguyên tắc quan trọng sau: Tích hợp chặt chẽ giữa
học tập mặt đối mặt và OL. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục đạt được là cao nhất.
1.3.2. Đặc điểm của dạy học kết hợp
F2F và OL không phải là sự cộng lại một cách cơ học khiến người học cảm
nhận quá trình học tập là một tập hợp các hoạt động, bài học, công cụ điện tử và tài
nguyên điện tử một cách rời rạc. Kết hợp phải có sự linh hoạt, một chủ đề cần được
19
GV phân tích một cách kĩ lưỡng về nội dung, tạo tình huống có vấn đề, nhiệm vụ
học tập được phân rõ ràng và khoa học. Khi dạy học một chủ đề, những nội dung nào
cần được thực hiện trực tuyến, những tài liệu nào cần đưa vào lớp học trực tiếp, nội
dung nào cần được thảo luận và thảo luận ở môi trường thế nào thì cũng cần được
GV cân nhắc và chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi áp dụng vào thực tế dạy học.
Những ưu điểm và hạn chế của dạy học OL và dạy học F2F được nói đến ở
rất nhiều nghiên cứu khoa học ở trong cũng như ngoài nước. Vấn đề là cần phải
thiết kế các khóa học (nội dung, tổ chức, phương pháp…) như thế nào sao cho tận
dụng được tối đa sự tham gia của người học. Cấu trúc lại và thay thế cách liên lạc/
giao tiếp truyền thống. Tận dụng thời gian trên lớp học để tăng cường sự tương tác
và giao tiếp để xây dựng kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho HS có thể phát triển
các kĩ năng như thuyết trình, hoạt động nhóm ; năng lực tự học, năng lực phản biện
v.v. Mô hình dạy học kết hợp tạo bình đẳng về tiếp nhận thông tin kiến thức đối với
người học không chỉ là ghi hình lại bài giảng rồi nhờ các phương tiện lưu trữ công
nghệ thông tin khiến cho bài học được tái sử dụng, người học có thể nghe, xem lại
nhiều lần cho đến khi hiểu bài.. Những HS tiếp thu chậm có cơ hội để tiếp thu kiến
thức hay thông tinGV không phải lo sợ bài giảng không đủ thời gian, người học có
nhiều thời gian để thảo luận và làm bài trên lớp nên cũng không còn phải lo lắng về
áp lực phải hoàn thành bài tập và các nghiên cứu nhỏ. Việc chuẩn bị kế hoạch thật
chu đáo là điều vô cùng quan trọng để tạo ra sự phong phú, phát huy được tối đa
những lợi ích mà hai hình thức dạy học trực tuyến và trực tiếp mang lại.
- Thứ nhất: Người học có thể chủ động về thời gian học của cá nhân. Không
gian được giải phóng ra khỏi bốn bức tường, các tương tác trực tuyến giờ đây đều
được lưu lại để HS có thể xem lại bất cứ khi nào cần. Lớp học được thiết kế sao cho
phù hợp với nội dung cũng như khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên lớp
học vừa diễn ra thông qua mạng máy tính.
- Thứ hai: Thiết kế bài giảng cần tương thích với từng đối tượng học và
khả năng học của HS. GV cần biết áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến hiện
nay sao cho phù hợp với nội dung dạy học và còn đáp ứng các nhu cầu cấp thiết mà
xã hội đặt ra cho giáo dục.
20
- Xem thêm -