Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sử dụng kỹ thuật; kwl, khăn phủ bàn và các mảnh ghép trong dạy học phân môn tiến...

Tài liệu Sử dụng kỹ thuật; kwl, khăn phủ bàn và các mảnh ghép trong dạy học phân môn tiếng việt lớp 8.

.PDF
102
132
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÊ THỊ THANH TỲ SỬ DỤNG KĨ THUẬT: KWL, KHĂN PHỦ BÀN VÀ CÁC MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 8 Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học Văn - Tiếng Việt Mã số: 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ A THÁI NGUYÊN - 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa có ai công bố trong một công trình nào khác. Tác giả luận văn Lê Thị Thanh Tỵ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới GS. TS LÊ A - ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn, Phòng đào tạo - Nghiên cứu khoa học Trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, khích lệ em trong quá trình nghiên cứu và học tập tại trƣờng. Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Sở giáo dục và đào tạo Thái Nguyên, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ Văn Trƣờng THCS Chu Văn An, Nha Trang, Sơn Cẩm I và Trƣờng THCS Cổ Lũng, bạn bè đồng nghiệp cùng những ngƣời thân trong gia đình đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2012 Tác giả Lê Thị Thanh Tỵ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................................ i Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................ PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................3 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................5 5.Giả thiết khoa học ....................................................................................................5 6. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................5 7. Bố cục của luận văn ................................................................................................6 PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÁP DỤNG KĨ THUẬT: KWL, KHĂN PHỦ BÀN, CÁC MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 8 .............................................................................7 1.1. Cơ sở lí thuyết ......................................................................................................7 1.1.1. Đặc trƣng cơ bản của dạy học tích cực .............................................................7 1.1.2. Dạy học tích cực- phƣơng hƣớng cơ bản của sự đổi mới dạy học trong nhà trƣờng hiện nay ........................................................................................................10 1.1.3. Các kĩ thuật dạy học tích cực ..........................................................................14 1.1.4. Tác dụng của việc sử dụng kĩ thuật: KWL, khăn phủ bàn và các mảnh ghép vào dạy học phân môn Tiếng Việt ...........................................................................21 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng kĩ thuật: KWL, khăn phủ bàn và các mảnh ghép trong dạy học phân môn Tiếng Việt lớp 8........................................................24 1.2.1. Mục đích điều tra ............................................................................................24 1.2.2. Nội dung và hình thức điều tra ........................................................................25 1.2.3. Phƣơng pháp điều tra ......................................................................................25 1.2.4. Kết quả điều tra ...............................................................................................26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................30 Chƣơng 2: TỔ CHỨC ÁP DỤNG KĨ THUẬT: KWL, KHĂN PHỦ BÀN VÀ CÁC MẢNH GHÉP VÀO DẠY HỌC PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 8 .....................31 2.1. Sử dụng kĩ thuật KWL .......................................................................................31 2.1.1. Khả năng sử dụng kĩ thuật KWL vào các kiểu bài học phân môn TiếngViệt.31 2.1.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật KWL vào các kiểu bài học phân môn TiếngViệt.32 2.1.3. Một số ví dụ minh hoạ ...................................................................................36 2.2. Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn ...........................................................................40 2.2.1. Khả năng sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn vào các kiểu bài học phân môn Tiếng Việt.................................................................................................................40 2.2.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn vào các kiểu bài học phân môn Tiếng Việt ................................................................................................................42 2.2.3. Một số ví dụ minh hoạ ...................................................................................44 2.3. Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép ........................................................................49 2.3.1.Khả năng sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép vào các kiểu bài học phân môn Tiếng Việt ................................................................................................................49 2.3.2.Quy trình sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép vào các kiểu bài học phân môn Tiếng Việt ................................................................................................................50 2.3.3. Một số ví dụ minh hoạ ...................................................................................56 Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................64 Chƣơng 3: THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM .....................................................................66 3.1. Mục đích, ý nghĩa của thể nghiệm .....................................................................66 3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm .....................................................................67 3.3. Phƣơng pháp tiến hành thể nghiệm ....................................................................68 3.4. Nội dung thể nghiệm ..........................................................................................69 3.5. Đánh giá kết quả thể nghiệm..............................................................................83 KẾT LUẬN ...............................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................93 PHIẾU KHẢO SÁT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN THCS Trung học cơ sở HHTC Dạy học tích cực SGK Sách giáo khoa PPTC Phƣơng pháp tích cực HS Học sinh GV Giáo viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Nhu cầu xã hội và sự phát triển của khoa học đòi hỏi nhà trường phải đổi mới phương pháp dạy học theo hương tích cực hóa người học. Chúng ta đang sống trong thời đại có nền khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ nhanh chƣa từng có trong lịch sử loài ngƣời, thúc đẩy nhiều lĩnh vực có bƣớc tiến mạnh mẽ và đang mở ra những triển vọng lớn lao cho loài ngƣời. Sự phát triển của khoa học đòi hỏi nhà trƣờng phải đào tạo ra những con ngƣời mới, thông minh, sáng tạo, thích ứng với yêu cầu mới của thời đại, có tri thức khoa học - công nghệ tiên tiến, có kĩ năng kĩ xảo. Khoa học kĩ thuật cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, xã hội đã đặt ra yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học. Chính những điều đó đã đặt ra yêu cầu cần phải áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực. Điều này đƣợc thể hiện rất rõ trong Luật Giáo dục của nƣớc CHXHCNVN đƣợc Quốc hội thông qua tháng 12/1998 ở mục 2 điều 4 “yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục” đã nêu rõ “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Nghị quyết TW 4 khoá II ghi rõ: “Đổi mới phƣơng pháp dạy và học ở tất cả cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học; gắn nhà trƣờng với xã hội. áp dụng những phƣơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dƣỡng cho học sinh năng lực tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Nghị quyết TW 2 khoá VIII ghi rõ: “Phƣơng pháp giáo dục đào tạo chậm đƣợc đổi mới, chƣa phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo của ngƣời học”. Đồng thời Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII và Nghị quyết trung ƣơng lần thứ hai (khoá VIII) cũng đã nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học sinh. Từng bƣớc áp dụng các biện pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình giảng dạy, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 tự nghiên cứu cho học sinh...”. Do đó đổi mới phƣơng pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết hiện nay trong nhà trƣờng. 1.2.Sự phát triển tâm lí học sinh đặt ra yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Học sinh (HS) ngày nay, có điều kiện tìm kiếm, thu lƣợm, chia sẻ thông tin theo nhiều cách, nhiều chiều khác nhau. Khả năng tƣ duy trừu tƣợng của các em đã phát triển hơn. Nếu biết tổ chức quá trình nhận thức tốt, các em có thể tự mình khám phá ra tri thức, chiếm lĩnh chúng một cách chắc chắn và bền vững. Các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu xã hội lại vừa phù hợp với sự phát triển tâm lí của các em. 1.3. Muốn triển khai tốt các phương pháp DHTC cần áp dụng các kĩ thuật DHTC Mỗi loại hình phƣơng pháp yêu cầu phải có những kĩ thuật dạy học phù hợp; Phƣơng pháp dạy học tích cực đòi hỏi phải có những kĩ thuật dạy học tích cực. Kĩ thuật “KWL”, “Khăn phủ bàn”, “Các mảnh ghép” đã đƣợc áp dụng trong nhà trƣờng Trung học cơ sở (THCS) và tỏ ra có nhiều tác dụng , phát huy tốt tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS. Đây là là những kĩ thuật dạy học đƣợc sử dụng phổ biến ở các nƣớc phát triển, tuy nhiên nó còn khá mới mẻ đối với nhà trƣờng phổ thông ở Việt Nam đặc biệt là đối với giáo viên (GV) THCS. Trong một vài năm trở lại đây, các kĩ thuật dạy học này cũng đã đƣợc một bộ phận GV áp dụng nhƣng chƣa nhiều, chƣa đồng bộ. Có nhiều lí do, trong đó phần lớn GVchƣa hiểu rõ bản chất và cách sử dụng chúng trong việc giảng dạy. Bởi đây là vấn đề mới nên tài liệu hƣớng dẫn sử dụng còn hạn chế và thiếu những chỉ dẫn cụ thể về mặt lí thuyết. Bên cạnh những hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến việc áp dụng phƣơng pháp dạy học tích cực cũng nhƣ các kĩ thuật dạy học tích cực nói chung và các kĩ thuật dạy học “khăn phủ bàn”, “các mảnh ghép” và “KWL”nói riêng. Môn Ngữ văn có nhiều cơ hội để phát huy tính tích cực của phƣơng pháp dạy học này. Đặc biết với phân môn Tiếng Việt, việc sử dụng các kĩ thuật này sẽ góp phần tăng thêm phần hứng thú, sự hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau và khơi gợi nơi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 ngƣời học ý thức tự học, tìm tòi kiến thức, không tiếp thu kiến thức một cách thụ động một chiều. Hơn nữa trong giảng dạy phân môn Tiếng Việt nói riêng, các bộ môn khoa học nói chung không phải bài nào, tiết học nào ngƣời giáo viên cũng sử dụng các kỹ thuật này một cách hiệu quả mà sử dụng đƣợc hay không phụ thuộc vào nội dung của từng bài, từng môn học. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi xem xét lựa chọn đề tài “Sử dụng kĩ thuật: KWL, khăn phủ bàn và các mảnh ghép trong dạy học phân môn Tiếng Việt 8 lớp 8”. Chúng tôi hi vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giải quyết những khó khăn đang đặt ra trong việc sử dụng kĩ thuật KWL, khăn phủ bàn, các mảnh ghép trong dạy học phân môn Tiếng Việt lớp 8 . 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Sử dụng phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào các bài học phân môn Tiếng Việt lớp 8. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Phƣơng pháp tích cực đƣợc triển khai bằng nhiều kĩ thuật dạy học tích cực. Trong luận văn này, chúng tôi chỉ áp dụng các kĩ thuật dạy hoc: các mảnh ghép, khăn phủ bàn và KWL cho các bài học phân môn Tiếng Việt lớp 8 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Theo quan điểm dạy học tích cực thì muốn đào tạo đƣợc những con ngƣời vào đời là con ngƣời tự chủ, năng động và sáng tạo thì phƣơng pháp giáo dục cũng phải hƣớng vào lĩnh vực khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng nghĩ và làm một cách tự chủ năng động và sáng tạo ngay trong lao động, học tập ở nhà trƣờng. Dạy học theo hƣớng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh không phải là vấn đề mới , nó có từ thời cổ đại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Ở Việt Nam, từ năm 1993 dạy học theo hƣớng tích cực đƣợc thử nghiệm và đƣợc giới thiệu qua các cuốn sách “Quá trình dạy - tự học” của Nguyễn Cảnh Toàn; [ 24]“Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm” của Nguyễn Kỳ[ 15] và nhiều công trình khác. Bên cạnh đó cũng có nhiều bài báo, bài tham luận đề cập đến phƣơng pháp dạy học tích cực. Có thể xem, đây là những công trình lý luận khá đầy đủ về phƣơng pháp dạy học tích cực đƣợc đông đảo giáo viên quan tâm. Các công trình trên đặc biệt quan tâm là: các phƣơng pháp giáo dục phải đa dạng, hệ thống câu hỏi phong phú. Nội dung dạy học phải luôn mới nhƣng lại gần gũi với học sinh, bám sát yêu cầu và gắn liền với thực tiễn. Ngƣời giáo viên phải là ngƣời luôn cập nhật, sử dụng các phƣơng tiện hiện đại hỗ trợ giảng dạy để bài giảng thêm sinh động, đạt hiệu quả cao. Sử dụng nhiều hình thức dạy học khác nhau trong quá trình giảng dạy. Phần luyện tập phải nhạy bén, linh hoạt trong việc giải quyết các tình huống. Đến nay, dù ý kiến này hay ý kiến khác, các nhà khoa học nhất trí cao trong việc cần đổi mới mô hình dạy học thụ động và đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực, chủ động, sáng tạo, tự học, tự rèn luyện của học sinh. Việc dạy theo hƣớng tích cực trong môn Ngữ văn nói chung và phân môn Tiếng Việt nói riêng đã và đang đƣợc rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu theo các góc độ khác nhau. Đã có rất nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu đóng góp những kiến thức bổ ích giúp ngƣời giáo viên vận dụng trong việc giảng dạy Tiếng Việt có hiệu quả hơn. Sử dụng kĩ thuật KWL, khăn phủ bàn và các mảnh ghép là kiến thức mới chƣa sử dụng rộng rãi. Vì vậy các công trình nghiên cứu đi sâu vào mảng kiến thức dành riêng cho đối tƣợng THCS còn ít ỏi. Các tài liệu hƣớng dẫn cụ thể còn ít và khó tìm, hơn nữa thƣờng bao quát, chung chung chứ chƣa đi vào từng bài cụ thể và chƣa phục vụ tập trung cho mảng kiến thức nào. Việc nghiên cứu sử dụng kĩ thuật: KWL, khăn phủ bàn và các mảnh ghép trong dạy học phân môn Tiếng Việt lớp 8 là mong muốn cụ thể hoá các phƣơng pháp, biện pháp, hình thức dạy học theo hƣớng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 tích cực nhằm giúp ích phần nào vào quá trình dạy học của ngƣời giáo viên lớp 8 THCS trong phân môn Tiếng Việt. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1.Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lí thuyết và thực tiễn về dạy học tích cực, triển khai áp dụng kĩ thuật: KWL, khăn phủ bàn, các mảnh ghép trong dạy học phân môn Tiếng Việt lớp 8, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học phân môn Tiếng Việt 4.2.Nhiệm vụ nghiên cứu 4.2.1. Xác định cơ sở lí thuyết và thực tiễn của việc ứng dụng kĩ thuật dạy học tích cực. 4.2.2. Triển khai áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào các bài phân môn Tiếng Việt lớp 8. 4.2.3. Thể nghiệm sƣ phạm để đánh giá khả năng thực thi và hiệu quả của việc áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. 5.Giả thiết khoa học Nếu biết sử dụng kỹ thuật KWL, khăn phủ bàn, các mảnh ghép một cách thích hợp thì có thể nâng cao đƣợc tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực tiếng việt và khả năng làm việc theo nhóm cho các em. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu, khai thác các khía cạnh mà các công trình trƣớc đó đã tiến hành làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài của mình, đặc biệt là nghiên cứu vấn đề phát huy TTC, chủ động sáng tạo của học sinh trong việc học phần Tiếng Việt. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phƣơng pháp này nhằm tìm hiểu thực tiễn sử dụng kĩ thuật dạy học KWL, khăn phủ bàn, các mảnh ghép trong dạy học phân môn Tiếng Việt lớp 8 ở một số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 trƣờng THCS hiện nay. Để thực hiện phƣơng pháp này, bên cạnh việc phỏng vấn trực tiếp giáo viên và học sinh, chúng tôi còn sử dụng phiếu điều tra về những vấn đề mà chúng tôi quan tâm. 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phƣơng pháp này dùng để xác nhận tính đúng đắn, hợp lý và tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật KWL, khăn phủ bàn, các mảnh ghép trong dạy học phân môn Tiếng Việt lớp 8 mà luận văn đề xuất. Các loại thực nghiệm cơ bản mà luận văn đề xuất là: Thực nghiệm thăm dò tìm hiểu khả năng thực hiện các tiết sử dụng kĩ thuật KWL, khăn phủ bàn, các mảnh ghép trong bài học phân môn Tiếng Việt lớp 8 . Thực nghiệm kiểm tra, đánh giá nhằm kiểm tra đánh giá việc ứng dụng, vận dụng đƣa vào các tiết dạy cụ thể. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận luận văn của chúng tôi gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí thuyết và thực tiễn của việc áp dụng kĩ thuật KWL, khăn phủ bàn và các mảnh ghép trong dạy học phân môn Tiếng Việt lớp 8 Chƣơng 2: Tổ chức áp dụng kĩ thuật: KWL,khăn phủ bàn và các mảnh ghép vào dạy học phân môn Tiếng Việt lớp 8 Chƣơng 3: Thể nghiệm sƣ phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÁP DỤNG KĨ THUẬT: KWL, KHĂN PHỦ BÀN, CÁC MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 8 1.1. Cơ sở lí thuyết 1.1.1. Đặc trưng cơ bản của dạy học tích cực Dạy học tích cực, thực chất là cách dạy hƣớng tới việc học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, chống thói quen học tập thụ động của học sinh. Bản chất của dạy học tích cực nằm trong khái niệm học nhƣ một quá trình tích cực và kiến tạo, thông qua đó ngƣời học xây dựng mối liên hệ giữa thông tin mới đƣợc đặt ra và những kiến thức kĩ năng sẵn có. Dạy học tích cực là mục tiêu chung của sự nghiệp giáo dục đào tạo hiện nay. Theo cuốn Áp dụng dạy và học tích cực trong phân môn Tiếng Việt của các tác giả Trần Bá Hoành, Nguyễn Thị Hạnh, Lê Phƣơng Nga thì dạy học tích cực có 4 đặc trƣng cơ bản, từ đó có thể phân biệt với các phƣơng pháp thụ động. (1) Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh Theo PPTC, dạy học không chỉ đơn thuần cung cấp tri thức mà còn phải hƣớng dẫn hành động. Chƣơng trình mà GV giảng dạy phải giúp cho từng cá nhân ngƣời học biết hành động và tích cực tham gia các chƣơng trình hành động của cộng đồng. Trong phƣơng pháp dạy học tích cực, ngƣời học - đối tƣợng của hoạt động dạy, đồng thời cũng là chủ thể của hoạt động học, đƣợc cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Thông qua đó, học sinh khám phá những điều mình chƣa biết, chƣa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã đƣợc giáo viên sắp đặt, có sẵn. Ngƣời học không phải đƣợc đặt trƣớc những kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa hay sự giảng giải áp đặt của giáo viên mà nó phải đƣợc đặt trƣớc những tình huống thực tế, cụ thể của cuộc sống, ngƣời học trực tiếp quan sát, thảo luận, giải quyết vấn đề đƣợc đặt ra theo suy nghĩ của mình. Từ đó, HS nắm vững kiến thức, kĩ năng mới đồng thời tìm ra đƣợc phƣơng pháp khám phá tri thức. Những tri thức và phƣơng pháp học sinh tự khám phá, đều là những tri thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 và phƣơng pháp mới, do đó hoạt động tự lực đi tìm cái chƣa biết nó mang tính chất sáng tạo đối với học sinh. Trong dạy học tích cực, học chữ và học làm luôn đƣợc gắn kết hoà quyện, không tách rời nhau bởi lẽ: Từ học làm đến biết làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại và phát triển nhƣ nhân cách một con ngƣời lao động, tự chủ, năng động và sáng tạo. (2) Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Dạy học tích cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp, phƣơng tiện nâng cao hiệu quả dạy học mà trở thành mục tiêu dạy học. Chúng ta đang sống trong xã hội hiện đại đang biến đổi mạnh mẽ, với sự bùng nổ thông tin khoa học và công nghệ phát triển nhƣ vũ bão thì việc dạy học càng đƣợc quan tâm, chú trọng hơn bao giờ hết. Nói tới phƣơng pháp học không chỉ hạn chế ở chức năng dạy kiến thức mà càng phải chuyển mạnh sang dạy phƣơng pháp học.Trong các phƣơng pháp học hƣớng cho học sinh thì phƣơng pháp tự học là cốt lõi, trọng tâm nhất. Phƣơng pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Một yếu tố rất quan trọng để đảm bảo thành công trong học tập và nghiên cứu khoa học là khả năng phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Nếu rèn cho học sinh có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học, biết ứng dụng những điều đã học vào những tình huống mới, biết phát hiện và tự lực giải quyết những vấn đề đặt ra thì nhà trƣờng sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi ngƣời. Ngày nay, nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, không chỉ học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học ngay cả tiết học có sự hƣớng dẫn của GV. (3) Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Dạy học tích cực đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ và nghị lực của mỗi học sinh trong quá trình tự lực giành kiến thức mới của mình. Trong một lớp học ý chí và năng lực của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối, vì vậy có sự phân hoá về cƣờng độ tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học đƣợc thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Trong dạy học hiện nay, sử dụng các phƣơng tiện nghe nhìn, máy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 vi tính rộng rãi trong nhà trƣờng sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu cá thể hoá hoạt động học tập và năng lực của mỗi học sinh. Tuy nhiên trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ của ngƣời học đều có thể đƣợc hình thành bằng con đƣờng hoạt động độc lập thuần tuý cá nhân. Lớp học là môi trƣờng giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đƣờng đi tới các mục tiêu học tập rèn luyện. Trong dạy học tích cực, giao tiếp thày trò là quan hệ hai chiều, nổi lên quan hệ giao tiếp trò - trò. Trong giờ học có sự thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của cá nhân có thể đƣợc điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, qua đó ngƣời học tự rút kinh nghiệm nâng mình lên một trình độ nhận thức mới. Đồng thời giờ học cũng đã vận dụng đƣợc vốn hiểu biết, kinh nghiệm của mỗi cá nhân và cả tập thể. Trong dạy học, công việc hợp tác đƣợc tổ chức dƣới hình thức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trƣờng. Đặc biệt sử dụng nhiều nhất là sự hợp tác trong nhóm nhỏ, từ 4 đến 6 học sinh. Làm việc trong nhóm làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công hợp tác giữa cá nhân với tập thể. Hoạt động nhóm giúp ngƣời học phát huy tối đa tính tích cực của bản thân, từ đó hiệu quả công việc sẽ tăng lên, điều này thể hiện rõ nhất là khi phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành công việc. Trong quá trình hoạt động nhóm, tính cách, năng lực của mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tƣơng trợ. Khi nhìn vào hoạt động nhóm có ngƣời lầm tƣởng học tập hợp tác mâu thuẫn với học tập cá thể, tính tích cực của cá nhân bị hạn chế. Thực ra, trong học tập hợp tác, toàn nhóm có nhiệm vụ chung, tuy nhiên khi hoạt động để thực hiện mục tiêu chung đó thì mỗi cá nhân có một nhiệm vụ cụ thể. Chính mô hình hợp tác trong xã hội đƣa vào đời sống học đƣờng sẽ giúp học sinh thích ứng dần với đời sống xã hội, không bị bỡ ngỡ khi bƣớc vào đời. Hiện nay trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa, giao lƣu hợp tác kinh tế, chính trị xuyên quốc gia, liên quốc gia thì năng lực hợp tác phải trở thành mục tiêu giáo dục đƣợc quan tâm hơn bao giờ hết. (4)Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong học tập đánh giá và tự đánh giá là một khâu vô cùng quan trọng. Việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng nắm bắt kiến thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 để từ đó đề ra giải pháp điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện để ngƣời thầy nắm đƣợc thực trạng để từ đó điều chỉnh hoạt động dạy của mình. Nếu nhƣ trƣớc đây GV giữ độc quyền đánh giá, học sinh là đối tƣợng đƣợc đánh giá thì nay, trong dạy học tích cực, GV phải hƣớng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá điều chỉnh cách học. Không chỉ dừng lại ở việc tự đánh giá bản thân mà GV còn cần tạo điều kiện thuận lợi để để HS đƣợc tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng để từ đó điều chỉnh hoạt động kịp thời là một năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trƣờng cần phải trang bị cho HS. Hiện nay nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển điều đó đòi hỏi giáo dục phải đào tạo những con ngƣời năng động, thích ứng với đời sống xã hội, hoà nhập và phát triển cộng đồng. Do đó, việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở việc tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích óc sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến thái độ, xu hƣớng hành vi của học sinh trƣớc những vấn đề của đời sống cá nhân, gia đình, cộng đồng, rèn luyện cho HS khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong các tình huống thực tế. Muốn thực hiện đƣợc điều đó, phải có những phƣơng pháp và kĩ thuật đánh giá thích hợp. Ngày nay, với sự phát triển vƣợt bậc của khoa học công nghệ, kiểm tra đánh giá không còn là một công việc khó khăn phức tạp, nó giúp GV có nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy và chỉ đạo hoạt động học. Các phƣơng pháp và phƣơng tiện mới sẽ tạo điều kiện tăng nhịp độ kiểm tra, qua đó có thể giúp HS thƣờng xuyên tự kiểm tra. Nhƣ vậy trong dạy học tích cực, ngƣời đƣợc giáo dục trở thành ngƣời tự giáo dục, là ngƣời tự nguyện, chủ động, tự giác, có ý thức về sự giáo dục của bản thân mình. 1.1.2. Dạy học tích cực- phương hướng cơ bản của sự đổi mới dạy học trong nhà trường hiện nay Phƣơng pháp dạy học tích cực là những phƣơng pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Phƣơng pháp dạy học tích cực hƣớng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của ngƣời học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của ngƣời học chứ không phải của ngƣời dạy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 a.Dạy học Ngữ văn theo hƣớng tích cực. Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng, dạy theo hƣớng tích cực chi phối toàn bộ các yếu tố của quá trình này. Chƣơng trình và sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn THCS hiện nay rất coi trọng và nâng cao bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, đây cũng là căn cứ để gắn bó phần đọc hiểu văn bản với phần làm văn trong chƣơng trình. Nội dung Tập làm văn do học sinh rút ra từ sự phân tích ngữ liệu rồi rút ra kiến thức, kĩ năng cần ghi nhớ, từ lí thuyết quay trở lại thực hành giải quyết các bài tập nhằm củng cố, nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt gắn với tình huống giao tiếp thông dụng và gần gũi với HS THCS. Trong giảng dạy Tập làm văn phần lớn đƣợc lấy ngữ liệu từ các văn bản Đọc hiểu. Phƣơng hƣớng cơ bản của sự đổi mới dạy học môn Ngữ văn trong nhà trƣờng hiện nay là chuyển trọng tâm hoạt động từ thầy sang trò, tức là chuyển trọng tâm từ hoạt động dạy của GV sang hoạt động học của HS, chuyển từ chức năng chủ yếu của ngƣời giáo viên là truyền đạt tri thức sang chức năng dạy phƣơng pháp học, tạo thuận lợi cho việc tự học của HS. Kiến thức do chủ quan của ngƣời trò tự tìm ra đƣợc đƣa ra trình bày, tranh luận ở trƣớc tập thể lớp học. Nhƣ vậy ngƣời thầy không chỉ là ngƣời truyền đạt kiến thức mà còn là ngƣời định hƣớng, đạo diễn để HS tự tìm ra kiến thức. Ngƣời học trò không còn thụ động nghe thầy giảng và truyền đạt kiến thức mà tích cực chủ động tìm hiểu, phát hiện chiếm lĩnh tri thức hình thành kĩ năng, kĩ xảo, tập phân tích, xử lí tình huống, giải quyết vấn đề tự mình khám phá để tìm ra kiến thức mới trong Ngữ văn. Để nâng cao chất lƣợng giáo dục trong môn Ngữ văn chúng ta cần cải tiến về nội dung, cải tiến về phƣơng pháp, về phƣơng tiện dạy học, tất cả các thành tố này có chức năng riêng, chúng tác động qua lại với nhau tạo nên chất lƣợng giáo dục. Dạy học tích cực là phƣơng hƣớng phù hợp với đặc điểm thời đại. Ngƣời thầy giữ vai trò tổ chức, điều khiển tiến trình dạy học với mục đích là ngƣời học đƣợc thực sự hoạt động chứ không phải thụ động tiếp thu kiến thức từ ngƣời thầy. HS vừa là đối tƣợng của quá trình tổ chức ấy vừa là chủ thể tự giác và tích cực trong quá trình nhận thức và rèn luyện kĩ năng và hành động sống. Hai chủ thể này luôn tồn tại song song, phối hợp nhịp nhàng với nhau để giờ học Ngữ văn đƣợc tiến hành theo phƣơng thức đối thoại, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giữa GV và HS. Dó Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 đó GV luôn là chủ thể sáng tạo có trình độ về kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm, có năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học của mình. Ngày nay, HS rất tự chủ, năng động, sáng tạo cho nên lựa chọn phƣơng pháp phải phù hợp với nhu cầu năng lực và điều kiện cụ thể của từng cá nhân. Vì thế HS lúc này trở thành tâm điểm của nhà trƣờng, của thầy cô giáo và bản thân ngƣời giáo viên cũng phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho HS học tập, lấy mục tiêu cuối cùng là chất lƣợng học tập của HS. Bên cạnh đó, HS cũng là chủ thể có ý thức tích cực và sáng tạo trong học tập. Dƣới sự điều khiển của ngƣời thầy HS sẽ tự tìm kiếm kiến thức. Dạy học tích cực phải dựa trên sức lực và trí tuệ của HS để mỗi HS tự nghiên cứu, tự tìm ra kiến thức từ đó hình thành kĩ năng nhận thức, kĩ năng hành động. Nó đòi hỏi ngƣời dạy phải có chiến lƣợc dạy phù hợp, đầu tƣ thời gian, trí tuệ, lƣơng tâm, trách nhiệm, nghiên cứu sâu sắc nội dung, để thiết kế từng bài Ngữ văn đạt chất lƣợng cao nhất, làm sao phát huy cao độ ý thức và trí tuệ của ngƣời học. Dạy học tích cực tuy đã giảm bớt thuyết trình nhƣng lại tăng nghệ thuật tổ chức, điều khiển, ngƣời giáo viên trong quá trình dạy vẫn giữ vai trò trọng yếu. b. Dạy học phân môn Tiếng Việt theo hƣớng tích cực Phân môn Tiếng Việt là một bộ phận của môn Ngữ văn nên nó cũng đứng trƣớc yêu cầu đổi mới về phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực. Trong giờ Tiếng Việt phƣơng hƣớng chủ đạo là chuyển trọng tâm của hoạt động dạy từ giáo viên sang học sinh. GV không còn là ngƣời làm thay cho HS mà giúp HS tự phát hiện, chiếm lĩnh tri thức, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết để phục vụ cho hoạt động giao tiếp. Trong dạy học Tiếng Việt, GV hƣớng HS vào nhiều các hoạt động khác nhau để trang bị những kiến thức về ngôn ngữ và tiếng Việt nhằm làm cho ngƣời học nâng cao dần năng lực ngôn ngữ để đáp ứng nhu cầu giao tiếp và tƣ duy của chính mình. Bởi mục tiêu của môn học là hƣớng tới giao tiếp và tƣ duy, nên thực chất đây là môn học hình thành cho HS các hoạt động giao tiếp và tƣ duy. Dạy học phân môn Tiếng Việt theo hƣớng tích cực, việc đa dạng hoá các hoạt động của HS dƣới sự tổ chức, dẫn dắt, giao nhiệm vụ của GV, phù hợp với trình độ, năng lực của từng HS đây là con đƣờng tối ƣu để đạt tới hiệu quả dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 Muốn làm đƣợc điều đó, GV không chỉ là ngƣời nắm vững tri thức tiếng Việt mà còn là ngƣời nắm đƣợc bản chất của quá trình hình thành khái niệm và quy tắc, quy luật do các nhà nghiên cứu đã phát hiện. Bên cạnh đó, ngƣời giáo viên phải là ngƣời nhận thức rõ về vai trò định hƣớng và chỉ đạo của mình trong quá trình dạy học. GV phải tìm mọi cách để phát huy cao nhất tiềm năng của HS, kích thích HS say mê học tập, phát triển, mở mang kiến thức. Nhƣ vậy, yêu cầu cơ bản của dạy học tích cực trong phân môn Tiếng Việt là đi từ các ngữ liệu tìm ra dấu hiệu cơ bản hình thành khái niệm, các yếu tố nội dung của quy tắc, trên cơ sở đó khái quát hoá thành khái niệm và những quy tắc mới, tiến tới hoàn thành nhận thức cho HS. GV xây dựng mô hình dạy học theo quy trình nêu vấn đề, tức là tạo tình huống có vấn đề phát hiện và giải bài toán có vấn đề - hoàn thành nhiệm vụ nhận thức là cách giải quyết có hiệu quả nhằm tiến đến qui trình hoạt động nhận thức tiếng Việt cho HS. Bản thân phân môn Tiếng Việt đã mang thuận lợi lớn cho sự chủ động, tích cực của HS vì đó là tiếng mẹ đẻ - thứ tiếng các em đƣợc làm quen và sử dụng ngay từ khi bắt đầu tập nói. Nhƣ vậy, vốn từ có sẵn cùng với những tri thức khoa học về tiếng Việt mà các em đã đƣợc lĩnh hội qua các năm học, HS có thể chủ động, tích cực tự tìm hiểu bài. Vì thế cần quán triệt một số vấn đề trong quá trình dạy học tiếng Việt ở bậc THCS nhƣ sau: - Tất cả các đối tƣợng HS (từ yếu kém đến khá giỏi) đều phải đƣợc chú trọng phát huy tiềm năng và hoạt động tƣ duy tích cực nhằm chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Việt. - Năng lực và vốn ngôn ngữ của HS cần đƣợc phát huy tối đa trong giờ học tiếng Việt. - HS đƣợc hƣớng dẫn hoạt động nhận thức, hoạt động luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt theo một qui trình có thể kiểm soát đƣợc mà GV đã vạch ra. - HS đƣợc trực tiếp tham gia vào quá trình kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của mình. Nhìn chung dạy học tích cực trong phần Tiếng Việt là huy động, xây dựng ngữ liệu, tổ chức cho HS quan sát, phân tích, sau đó khắc sâu bằng hệ thống bài tập. Trong quá trình này có thể tiến hành một số thao tác nhƣ: thao tác phân tích, thao tác phát hiện, thao tác khái quát hoá. Sau khi sơ bộ hình thành tri thức, HS đƣợc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 củng cố, khắc sâu bằng các thao tác: chứng minh, phân tích phán đoán và phân tích tổng hợp. Sau khi HS tiến hành phân tích chứng minh, GV có thể kiểm tra mức độ nắm bắt kiến thức của HS. Khi HS thực hiện thao tác phân tích - tổng hợp là HS đã bƣớc sang lĩnh vực sử dụng ngôn ngữ vào hoạt động giao tiếp. Để gây đƣợc hứng thú và đa dạng hoá hoạt động nhận thức cho HS, GV có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực khác nhau, sử dụng grap, kĩ thuật dạy học ... điều cốt yếu là GV hƣớng dẫn HS chiếm lĩnh và tự rút ra nội dung tri thức chứ không phải là ngƣời làm thay cho các em. Học tốt tiếng Việt sẽ phục vụ trực tiếp cho hiểu văn và Tập làm văn. Cũng từ đó HS sẽ hiểu đƣợc tầm quan trong của việc trau dồi và phát triển ngôn ngữ của bản thân theo yêu cầu chung của sử dụng tiếng Việt. Muốn thực hiện tốt điều đó, trƣớc hết GV phải có phƣơng hƣớng dạy học tích cực trong tiếng Việt nói chung và giờ học phân môn Tiếng Việt nói riêng. GV phải tổ chức cho HS hoạt động nhiều, hoạt động tích cực, chủ động và mang lại hiệu quả rõ rệt trong giờ học. Trong giờ học phân môn Tiếng Việt hoạt động cơ bản là nhận thức và sử dụng tiếng Việt mà GV cùng HS hƣớng tới. Đây cũng là nhiệm vụ vô cùng quan trọng mà phân môn Tiếng THCS cần phải thực hiện tốt. 1.1.3. Các kĩ thuật dạy học tích cực Các nhà nghiên cứu đã đề xuất khá nhiều kĩ thuật dạy học tích cực. Dƣới đây chúng tôi chỉ trình bày các kĩ thuật đƣợc ứng dụng trong luận văn, cụ thể là các kĩ thuật: khăn trải bàn, các mảnh ghép và KWL 1.1.3.1. Kĩ thuật KWL a) Khái niệm kĩ thuật KWL (Theo cuốn " Dạy và học tích cực" NXB Đại học sƣ phạm 2010) thì KWL là chữ cái đầu của 3 từ Tiếng Anh: K (Know) - Những điều đã biết; W (Want to know) - Những điều muốn biết; L (Learned) - Những điều đã học đƣợc). Là sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết liên quan đến bài học, các kiến thức muốn biết và các kiến thức học đƣợc sau bài học. Sơ đồ KWL đƣợc xây dựng vào năm 1986 Kĩ thuật dạy học KWL đƣa ra quy trình hoạt động dạy học một đơn vị kiến thức nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan