ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--o0o--
THÁI MỸ DUNG
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY
TRONG SÁNG TẠO TÁC PHẨM TRUYỀN HÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--o0o--
THÁI MỸ DUNG
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY
TRONG SÁNG TẠO TÁC PHẨM TRUYỀN HÌNH
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Chí Trung
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
tài liệu đƣợc sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu của Luận văn chƣa đƣợc công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu
khoa học nào.
Tác giả luận văn
Thái Mỹ Dung
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Báo chí và Truyền
thông, trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học thạc sỹ tại khoa.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Bùi Chí Trung đã tận tình hƣớng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, khảo sát và hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của các nhà báo, biên tập viên,
phóng viên và các bạn bè đồng nghiệp của VTV2 truyền hình Việt Nam,
Truyền hình Quốc hội và Đài PT - TH Hà Tĩnh đã dành thời gian giúp tôi
hoàn thành các thực nghiệm để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, ngƣời thân và bạn bè,
đồng nghiệp đã sát cánh cùng tôi trong quá trình học tập, thực hiện luận văn
tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện, chắc chắn luận văn này không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý của Hội đồng,
của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để công trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28/05/2016
Tác giả luận văn
Thái Mỹ Dung
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Mindmap: Bản đồ tƣ duy
PTTH: Phát thanh – Truyền hình
KB&ĐD: Kịch bản và đạo diễn
KB&LB: Kịch bản và lời bình
QP: Quay phim
BT: Biên tập
KTV: Kỹ thuật viên
NXB: Nhà xuất bản
VTV: Đài truyền hình Việt Nam
TCSX: Tổ chức sản xuất
TNND: Trách nhiệm nội dung
TNSX: Trách nhiệm sản xuất
CĐSX: Chỉ đạo sản xuất
GS.TS: Giáo sƣ, tiến sỹ
PGS.TS: Phó giáo sƣ, tiến sỹ
Th.s: Thạc sĩ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: PHƢƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TƢ DUY VÀ ỨNG DỤNG
TRONG TÁC NGHIỆP BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH ................................ 13
1.1. Khái quát chung về phƣơng pháp bản đồ tƣ duy ................................. 13
1.2 Yếu tố sáng tạo trong quy trình sáng tạo tác phẩm truyền hình ........... 25
1.3. Khả năng ứng dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy trong quy trình sáng
tạo tác phẩm báo chí truyền hình ................................................................ 36
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM PHƢƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TƢ DUY
TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT TÁC PHẨM TRUYỀN HÌNH ........ 45
2.1 Giới thiệu mô hình thực nghiệm ........................................................... 45
2.2 Mô hình thực nghiệm phƣơng pháp xây dựng bản đồ tƣ duy trong sáng
tạo tác phẩm truyền hình ............................................................................. 47
2.3. Phân tích kết quả đạt đƣợc của quá trình thực nghiệm ....................... 59
Chƣơng 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC NGHIỆP BÁO CHÍ TRUYỀN
HÌNH BẰNG PHƢƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TƢ DUY.................................. 70
3.1 Những kinh nghiệm từ việc áp dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy trong
sáng tạo tác phẩm truyền hình..................................................................... 70
3.2 Những đề xuất nhằm nâng cao năng lực sáng tạo trong quy trình sản
xuất tác phẩm truyền hình liên hệ từ phƣơng pháp bản đồ tƣ duy ............. 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Hình 1.1: Tony Buzan – cha đẻ của phƣơng pháp Bản đồ tƣ duy .............. 15
Hình 1.2: Cách lập bản đồ tƣ duy ............................................................... 17
Hình 1.3: Bản đồ tƣ duy dùng phần mềm Mind Map trên máy tính .......... 20
Hình 1.4: Bản đồ tƣ duy trong dạy - học Tiếng Anh. Nguồn: Internet .... 23
Hình 1.5: Bản đồ tƣ duy trong phân tích một vấn đề.................................. 23
Hình 1.6: Bản đồ tƣ duy trong tổ chức kinh doanh..................................... 24
Hình 1.7 Bản đồ tƣ duy quản lý thời gian ................................................... 24
Hình 2.1: Bản đồ tƣ duy lập kế hoạch đề tài .............................................. 49
Hình 2.2: Bản đồ tƣ duy lên khung kịch bản cho tác phẩm truyền hình .... 50
Hình 2.3: Bản đồ tƣ duy về tìm ý tƣởng cho tác phẩm truyền hình ........... 52
Hình 2.4: Bản đồ tƣ duy ứng dụng trong viết lời bình................................ 54
Hình 2.5: Bản đồ tƣ duy phân tích, tìm sự khác biệt tƣ tƣởng nội dung .... 55
Hình 2.6: Bản đồ tƣ duy làm lịch công tác tuần ......................................... 59
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bất kể lúc nào, thƣớc đo chất lƣợng cho một tác phẩm truyền hình luôn là
hiệu quả, sức tác động, ảnh hƣởng của nó với công chúng. Để có đƣợc những
tác phẩm truyền hình có chất lƣợng cao, yêu cầu không ngừng hoàn thiện quy
trình sản xuất và nâng cao năng lực sáng tạo tác phẩm truyền hình luôn đƣợc
đặt ra cho mỗi chức danh trong quy trình sản xuất tác phẩm, cho mỗi cơ quan
truyền hình.
Lao động truyền hình mang đặc điểm của lao động sáng tạo và quyết định
sự thành công của mỗi tác phẩm truyền hình. Tuy nhiên, làm thế nào để nâng
cao năng lực sáng tạo tác phẩm, đó lại là một câu hỏi không hề đơn giản.
Trong những năm qua, các đài truyền hình, các phóng viên, biên tập viên đã
chủ động nghiên cứu, tìm tòi những phƣơng pháp mới, công cụ mới để hoàn
thiện hơn nữa quy trình sản xuất tác phẩm và nâng cao năng lực sáng tạo.
Nhiều giải pháp đƣợc thực hiện nhƣ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật,
công nghệ thông tin, những phƣơng pháp quản trị sản xuất hiện đại vv… Bên
cạnh đó, một trong những hƣớng tiếp cận mới đƣợc đặt ra là làm thế nào nâng
cao khả năng tƣ duy logic, tƣờng minh, khả năng tổng hợp, khái quát, nâng
cao tính hệ thống và đặc biệt là sự khác biệt của mỗi chủ thể sáng tạo.
Trên thế giới, trong suốt 40 năm qua phƣơng pháp “Bản đồ tư duy” đã
đƣợc khẳng định sự thành công trong nhiều lĩnh vực, với nhiều đối tƣợng.
Bản đồ tƣ duy đƣợc xem là một công cụ giúp bộ não tƣ duy toàn diện và khai
thác đƣợc tiềm năng của não phải, kích thích năng lực sáng tạo của mỗi cá
nhân. Bản đồ tƣ duy có thể giúp ngƣời dùng lập đƣợc kế hoạch công việc và
có cái nhìn tổng quát toàn bộ kế hoạch một cách nhanh chóng, chính xác, rõ
ràng, sáng tạo hơn, nó cũng giúp ngƣời dùng giải phóng suy nghĩ theo lối
mòn để từ đó dễ dàng đƣa ra cách giải quyết vấn đề, làm sáng tỏ những tình
1
huống, tiết kiệm thời gian và nhớ lâu hơn v.v… Có thể đặt ra câu hỏi là
phƣơng pháp này đã đƣợc áp dụng thành công trong nhiều lĩnh vực, nhiều
hoạt động xã hội, vậy trong hoạt động truyền hình có thể áp dụng hay không?
Phƣơng pháp này có thể áp dụng ở những giai đoạn nào, công việc gì, với đối
tƣợng nào? Bản đồ tƣ duy có thể trở thành công cụ hữu hiệu để giải quyết
những khó khăn hiện nay trong việc nâng cao hiệu quả sáng tạo tác phẩm
truyền hình?
Trên thực tế, có một số phóng viên truyền hình đã bắt đầu ứng dụng Bản
đồ tƣ duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình, ở cả quy trình tiền kỳ, hậu kỳ
sản xuất tác phẩm và đạt đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên việc ứng
dụng này vẫn đang còn rất rời rạc, chƣa hệ thống, chƣa đƣợc ghi nhận kết quả
xác đáng. Thậm chí với nhiều phóng viên, nhà báo truyền hình và các thể loại
khác, không phải ai cũng hiểu rõ và áp dụng chính xác, hiệu quả phƣơng pháp
này. Cần thiết phải có sự tìm hiểu, nghiên cứu một cách bài bản về nội dung cả ở
phƣơng diện lý thuyết và thực tiễn. Xuất phát từ việc thấy đƣợc ý nghĩa của việc
sử dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và muốn làm rõ hơn vai trò, tác dụng của
việc sử dụng bản đồ tƣ duy trong việc sáng tạo tác phẩm truyền hình của phóng
viên truyền hình nên ngƣời viết đã chọn đề tài “Sử dụng bản đồ tư duy trong
sáng tạo tác phẩm truyền hình” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phƣơng pháp bản đồ tƣ duy đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực cuộc sống,
tuy nhiên, những nghiên cứu về nó thƣờng thấy ở mức khái luận chung và một
số hoạt động tƣ duy quản trị, kinh doanh, giáo dục, đào tạo... Nghiên cứu về bản
đồ tƣ duy phần lớn đƣợc kế thừa từ các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài.
Phƣơng pháp bản đồ tƣ duy đƣợc phát triển vào cuối thập niên 60 của thế
kỷ XX bởi Tony Buzan nhƣ một cách để giúp học sinh “ghi lại bài giảng” mà
chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn,
2
dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Đến giữa thập niên 70, Peter Russell đã làm việc
chung với Tony Buzan và họ đã truyền bá kỹ xảo về giản đồ ý cho nhiều cơ
quan quốc tế cũng nhƣ các học viên giáo dục. Tony Buzan là nhà nghiên cứu
hàng đầu thế giới về não bộ và phƣơng pháp học tập. Ông đã viết 92 đầu sách
và đƣợc dịch ra trên 30 thứ tiếng, với hơn 3 triệu bản, tại 125 quốc gia trên thế
giới. Tony Buzan đƣợc biết đến nhiều nhất qua cuốn sách “Use your head”.
Trong đó ông trình bày cách thức ghi nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các
phƣơng pháp Mindmap.
Trên thực tế, thì kỹ thuật tƣơng tự nhƣ thế này đã có từ trƣớc đó, từ thế kỷ
3, triết gia Pophyry (234 – 305) đã dùng kỹ thuật tƣơng tự nhƣ Mindmap để
ghi lại các khái niệm về phạm trù trong triết học của Aristot. Hoặc là ghi chép
của nhà bác học nổi tiếng Darwin - cha đẻ của thuyết tiến hóa cũng đã sử
dụng phƣơng pháp này.
Từ năm 2006, Tony Buzan đã phát triển phần mềm iMindmap để giúp
mọi ngƣời tạo bản đồ tƣ duy dễ dàng, nhanh chóng, sáng tạo hơn rất nhiều.
Ngay cả những ngƣời có thiên hƣớng về phân tích số liệu, không có khiếu mỹ
thuật cũng đều có thể tạo nên đƣợc những bản đồ tƣ duy hoàn hảo. Trong đó
Tony Buzan trình bày cách ghi nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các phƣơng
pháp Mindmap. Đƣợc mệnh danh là “công cụ vạn năng cho bộ não”, là
phƣơng pháp ghi chú đầy sáng tạo, nên hiện nay nó đang đƣợc trên 250 triệu
ngƣời trên thế giới sử dụng, đem lại hiệu quả thực sự.
Tháng 3/2006, Đài Truyền hình Việt Nam đã lần đầu tiên thực hiện một
phóng sự về hoạt động nghiên cứu ứng dụng và chia sẻ bản đồ tƣ duy của
nhóm Tƣ Duy Mới NTG khi nhóm đang thực hiện dự án “Ứng dụng công cụ
tư duy sơ đồ tư duy tại Đại học quốc gia Hà Nội”. Dự án đã nhận đƣợc sự
ủng hộ của Đại học quốc gia Hà Nội, Viện nghiên cứu con ngƣời, cùng các
thầy cô giáo và đông đảo học sinh sinh viên.
3
Tiến sỹ Trần Đình Châu - Vụ trƣởng, Giám đốc Dự án phát triển giáo dục
trung học cơ sở là ngƣời đầu tiên ở Việt Nam có ý tƣởng nghiên cứu khoa học
một cách bài bản và đề xuất phát triển rộng rãi về bản đồ tƣ duy. Cùng với
nhóm nghiên cứu của mình, ông đã cùng với TS. Đặng Thị Thu Thủy hợp tác
với Nhà xuất bản Giáo dục cho ra đời những cuốn sách cũng nhƣ những
phƣơng pháp đơn giản nhất để áp dụng bản đồ tƣ duy vào giảng dạy. Chúng
ta đã vận dụng công cụ dạy học của Tony Buzan và nâng lên thành phƣơng
pháp dạy học. Đến 18/12/2010, Bộ Giáo dục đào tạo đã có công văn phổ biến
công cụ này tới hệ thống các trƣờng phổ thông.
Tuy nhiên, có thể thấy, là lĩnh vực mới mẻ nên ở Việt Nam hiện nay bản
đồ tƣ duy mới chỉ đƣợc nghiên cứu, ứng dụng trong ngành giáo dục và kinh
doanh nhƣng với số lƣợng nghiên cứu chƣa nhiều. Các khóa luận tốt nghiệp
của sinh viên và luận văn của học viên trƣờng Đại học khoa học xã hội và
nhân văn và Học viện báo chí và tuyên truyền về việc ứng dụng bản đồ tƣ duy
trong công việc cũng rất ít mà chỉ chủ yếu là các luận văn, các nghiên cứu về
ứng dụng bản đồ tƣ duy trong việc dạy và học tập. Có thể điểm qua các giáo
trình chính và các khóa luận, bài nghiên cứu về bản đồ tƣ duy mà ngƣời viết
chọn làm cơ sở cho luận văn của mình nhƣ:
Cuốn “Sơ đồ tư duy” của Tony Buzan và Barry Buzan do Lê Huy Lâm
dịch và đƣợc Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm
2013. Đây là một trong những tác phẩm thuộc bộ sách kinh điển về tƣ duy.
Cuốn sách giới thiệu cho ngƣời đọc một khái niệm mới về phát triển ý tƣởng Tƣ duy mở rộng. Nó cũng giới thiệu cho ngƣời đọc một công cụ mới mang
tính cách mạng, cho phép họ tận dụng tốt nhất tƣ duy mở rộng trong tất cả
mọi lĩnh vực cuộc sống - đó chính là bản đồ tƣ duy. Đồng thời cuốn sách cũng
mang đến cho ngƣời đọc sự tự do trí tuệ sâu sắc bằng cách chứng minh rằng
họ có thể điều khiển bản chất cũng nhƣ sự phát triển của những quá trình tƣ
4
duy của bạn và khả năng tƣ duy sáng tạo của bạn, xét về mặt lý thuyết là vô
hạn. Hƣớng dẫn cho ngƣời đọc trải nghiệm tƣ duy mở rộng thực tiễn, nhờ đó
nâng cao một cách đáng kể chất lƣợng của nhiều kỹ năng trí tuệ và trí thông
minh của họ.
Cuốn sách “Nền tảng và ứng dụng của bản đồ tư duy” của tác giả Tony
Buzan do Nguyễn Lê Hoài Nguyên dịch là sự chỉ dẫn căn bản cho quá trình
làm quen với bản đồ tƣ duy. Từ những ví dụ sinh động đƣợc minh họa trong
suốt nội dung cuốn sách, từ sự kỳ diệu của bộ não đến các công cụ tƣ duy thú
vị, những tình huống lập bản đồ tƣ duy cụ thể,… sẽ giúp ngƣời đọc hiểu vì
sao Bản đồ tƣ duy lại là một công cụ tƣ duy vô cùng hiệu quả và có thể giúp
ngƣời đọc khơi dậy năng lực trí tuệ thiên phú của mình. Cuốn sách giới thiệu
về bản đồ tƣ duy và những quy luật căn bản về bản đồ tƣ duy. Đồng thời cũng
hƣớng dẫn những bƣớc để ngƣời đọc biết cách lập nên bản đồ tƣ duy đầu tiên
của mình. Cuốn sách giúp ngƣời đọc hiểu rõ hơn tại sao việc dùng bản đồ tƣ
duy mang lại hiệu quả, cũng nhƣ cách thức mà công cụ này thực sự giúp bộ
não học hỏi và tƣ duy sáng tạo. Từ đó giúp ngƣời đọc tìm hiểu phƣơng pháp
học tập, cung cấp cho ngƣời đọc một mô hình học tập và thành công vô cùng
đơn giản, hiệu quả. Tác giả đã giới thiệu cho ngƣời đọc một vài cách sử dụng
bản đồ tƣ duy để lập kế hoạch trong môi trƣờng công sở, trong đời sống xã
hội và trong mọi khía cạnh của cuộc sống thƣờng ngày.
Với công trình “Bản đồ tư duy trong công việc” của Tony Buzan do nhóm
dịch giả Tƣ duy mới NTG (New Thinking Group) dịch và đƣợc xuất bản tại
Nhà xuất bản Lao động xã hội năm 2007. Với cuốn sách “bản đồ tƣ duy trong
công việc”, ngƣời đọc không chỉ hiểu đƣợc bản đồ tƣ duy là gì, tại sao nên
ứng dụng bản đồ tƣ duy hay bản đồ tƣ duy giúp gì bạn trong việc giải quyết
các vấn đề mà bạn phải đối mặt hàng ngày mà còn trả lời đƣợc câu hỏi sử
dụng bản đồ tƣ duy nhƣ thế nào trong việc học tập, phát hiện vấn đề, giải
5
quyết vấn đề và tạo ra giá trị, sản phẩm dịch vụ,… Đây là những vấn đề bất
cứ ngƣời đọc nào cũng đều có thể gặp trong cuộc sống và công việc.
Ngoài ra có thể kể đến tài liệu “Ứng dụng bản đồ tư duy trong cuộc sống
và công việc” của Thomas Ben do Gia Linh (dịch) và đƣợc Nhà xuất bản
Hồng Đức xuất bản vào năm 2008. Cuốn sách trình bày về nhiều kiểu bản đồ,
bắt đầu với kiểu tiêu chuẩn, và sau đó là một loạt những kiểu tự do. Sau khi
ngƣời đọc học đƣợc cách để cho những ý tƣởng và liên tƣởng đƣợc tự do phát
triển, chắc chắn sẽ tạo ra đƣợc tấm bản đồ về những vùng đất mà trƣớc đây
bạn chƣa khám phá đƣợc. Cuốn sách đƣợc trình bày với mục đích có thể
nhanh chóng giúp ngƣời đọc học đƣợc những kỹ thuật vẽ bản đồ tƣ duy, và
biết cách ứng dụng trong cuộc sống, hay công việc. Sau khi đã thành thạo
những điều cơ bản về bản đồ tƣ duy, bạn có thể dễ dàng tiếp cận với những
kiểu ghi chép bằng hình ảnh khác.
Có thể thấy, nghiên cứu về việc ứng dụng bản đồ tƣ duy tuy đã có nhƣng
nghiên cứu bản đồ tƣ duy trong hoạt động báo chí nói chung, hoạt động báo
chí truyền hình nói riêng vẫn đang còn là khoảng trống, chƣa có tài liệu nào
nghiên cứu.
Để có thể xem xét, đánh giá đƣợc khả năng ứng dụng phƣơng pháp bản đồ
tƣ duy trong lĩnh vực truyền hình, cần thiết phải có nền tảng từ các nghiên
cứu cơ bản về quy trình sản xuất tác phẩm truyền hình và những vấn đề liên
quan. Thời gian qua đã có rất nhiều giáo trình, tài liệu nghiên cứu với nhiều
góc độ khác nhau khá đa dạng và phong phú. Trong đó, đã có rất nhiều đề tài
có nhiều thành công, có ý nghĩa lớn trong việc tạo cơ sở lý luận, tiền đề về
quy trình sáng tạo tác phẩm truyền hình cho ngƣời viết nghiên cứu đề tài “Sử
dụng bản đồ tƣ duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình”.
Trƣớc tiên, có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu nhƣ cuốn sách
“Truyền thông đại chúng” của PGS.TS. Tạ Ngọc Tấn do Nhà xuất bản Chính trị
6
quốc gia xuất bản năm 2001 đã dành hẳn một chƣơng là chƣơng V để nói về
truyền hình. Trong đó tác giả giới thiệu về khái niệm và đặc điểm của truyền hình,
sơ lƣợc lịch sử truyền hình và kỹ thuật sản xuất các chƣơng trình truyền hình.
Trong chƣơng 7 của cuốn giáo trình Báo chí truyền hình do PGS.TS
Dƣơng Xuân Sơn biên soạn năm 2011 có giới thiệu khá rõ về chƣơng trình
truyền hình và phƣơng thức sản xuất chƣơng trình truyền hình.
Sau nhiều năm nghiên cứu điện ảnh, giảng dạy và sáng tác kịch bản, nhà
biên kịch Sâm Thƣơng đã viết cuốn sách “Viết kịch bản điện ảnh và truyền
hình” do nhà xuất bản văn hóa văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh ấn hành. Với
những nội dung nhƣ: hình thức tƣ duy về kịch bản cũ – mới và hiện tại, thông
điệp và triết lý của tác phẩm, cấu trúc hệ dọc phân ba của tác phẩm,… Cuốn
sách nhằm giúp cho ngƣời đọc có thể nắm vững những nguyên tắc cơ bản
trong việc viết kịch bản điện ảnh và truyền hình, từ đó nâng cao tay nghề cho
những ngƣời viết kịch bản.
Cuốn sách “Nhà báo hiện đại” là bản dịch của giáo trình nổi tiếng News
Reporting and writing của Ban biên soạn The Missouri Group thuộc Khoa báo
chí Đại học Missouri. Cuốn sách đƣợc nhiều tác giả dịch và xuất bản năm
2007 bởi nhà xuất bản Trẻ. Đây đƣợc xem là cuốn cẩm nang vào nghề mới
nhất dành cho các nhà báo của thế kỷ 21 - thế kỷ bùng nổ thông tin khi máy
tính, mạng internet, các phƣơng tiện truyền thông trực tuyến đã trở thành
những công cụ không thể thiếu của các phóng viên. Với xu hƣớng tích hợp
báo in, truyền hình và báo trực tuyến chung một tòa soạn đang phổ biến trên
thế giới đã buộc những ngƣời làm báo phải đa năng hơn xƣa và thay đổi cách
xử lý thông tin nếu không muốn xa rời công chúng. Các chƣơng của giáo
trình hƣớng dẫn cách tác nghiệp và sự hỗ trợ của máy tính và những cơ sở dữ
liệu trên mạng internet. Những kỹ thuật cốt lõi của nghề báo nhƣ cách chuẩn
bị, cách tiến hành một cuộc phỏng vấn, cách xử lý và thông tin những số liệu
đều đƣợc trình bày chi tiết dựa trên kinh nghiệm thực tế.
7
Có thể thấy, đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về bản đồ tƣ duy cũng nhƣ
nghiên cứu về quy trình sản xuất tác phẩm truyền hình ở cả Việt Nam và nƣớc
ngoài, tuy nhiên, theo tìm hiểu của ngƣời viết, kết hợp hai lĩnh vực này với
nhau bằng việc ứng dụng bản đồ tƣ duy trong báo chí hiện nay chƣa có một
đề tài nào, chƣa có bài nghiên cứu nào hệ thống hóa và nghiên cứu kỹ lƣỡng
vấn đề này. Trên thực tế cũng đã có một số phóng viên tự tìm tòi học hỏi và
sử dụng phƣơng pháp này trong tác nghiệp, tuy nhiên số lƣợng không nhiều.
Đơn cử nhƣ ở Đài Phát thanh – Truyền hình Hà Tĩnh, hầu hết phóng viên đều
lạ lẫm với khái niệm bản đồ tƣ duy và trƣớc khi đƣợc ngƣời viết nhờ thực
nghiệm để phục vụ cho công trình nghiên cứu thì chƣa có phóng viên nào ứng
dụng bản đồ tƣ duy trong tác nghiệp của mình cả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu khả năng áp dụng phƣơng pháp
“Bản đồ tƣ duy” trong sáng tạo tác phẩm truyền hình. Thông qua quá trình
triển khai thực nghiệm để phân tích, đánh giá hiệu quả mà phƣơng pháp này
có thể mang lại, đề xuất giải pháp áp dụng bản đồ tƣ duy trong quy trình sản
xuất tác phẩm nhằm nâng cao năng lực sáng tạo của phóng viên và chất lƣợng
các chƣơng trình truyền hình.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Luận văn có nhiệm vụ thứ nhất là hệ thống hóa những khái niệm cốt lõi
và mối liên hệ giữa bản đồ tƣ duy và quy trình sáng tạo tác phẩm truyền hình,
nhìn nhận trên những thách thức của đặc trƣng lao động sáng tạo báo chí.
+ Thứ hai, đó là thực nghiệm áp dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy trong
thực tiễn sáng tạo tác phẩm truyền hình của phóng viên truyền hình Hà Tĩnh,
truyền hình Quốc hội và kênh khoa giáo VTV2 Đài Truyền hình Việt Nam.
+ Thứ ba là tổng hợp phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm về
phƣơng pháp bản đồ tƣ duy ứng dụng trong sáng tạo tác phẩm truyền hình của
8
một số phóng viên truyền hình trực tiếp áp dụng thử nghiệm có sử dụng bản
đồ tƣ duy và không sử dụng bản đồ tƣ duy. Thuận lợi và khó khăn khi sử
dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy.
+ Thứ tƣ là nghiên cứu đề xuất các giải pháp, ý tƣởng có liên quan đến
việc ứng dụng bản đồ tƣ duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình của
phóng viên.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và ứng dụng phƣơng
pháp bản đồ tƣ duy trong tác nghiệp của phóng viên truyền hình và hiệu quả
của nó.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng thực nghiệm thông qua các
nhóm (ekip) sản xuất chƣơng trình tại Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Tĩnh,
Truyền hình Quốc hội và Đài Truyền hình Việt Nam trong khoảng thời gian
từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016. Bên cạnh đó, quá trình khảo sát
sẽ có sự tiếp cận, so sánh, thu thập ý kiến của các phóng viên, biên tập viên
truyền hình ở các tỉnh thành, ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong
việc sử dụng bản đồ tƣ duy để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận, thực tiễn
Đề tài của luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Cụ thể là quan điểm duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, vừa là thế giới quan, vừa là phƣơng pháp luận cho
hoạt động nghiên cứu. Việc nghiên cứu cũng dựa trên cơ sở chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc ta về vai trò, tính
chất và nhiệm vụ của báo chí và nhà báo cách mạng.
Bên cạnh việc sử dụng lý luận về báo chí truyền hình thì tác giả còn sử
dụng một số lý thuyết về báo chí học và xã hội học truyền thông đại chúng
9
của các tác giả trong và ngoài nƣớc là cơ sở nghiên cứu, đồng thời tác giả sẽ
tổng hợp tất cả các quan điểm liên quan đến đề tài từ các tài liệu khoa học,
sách báo, tạp chí, các trang web,… về phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và phƣơng
pháp tác nghiệp của phóng viên truyền hình.
5.2 Phương pháp nghiên cứu: Các phƣơng pháp nghiên cứu tác giả sử
dụng trong quá trình thực hiện khóa luận này là:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: đƣợc sử dụng với mục đích
khái quát, bổ sung hệ thống lý thuyết về phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và tác
nghiệp của phóng viên truyền hình, nhằm tạo nên đƣợc tính hệ thống, lô gic
khi nói về bản đồ tƣ duy và việc ứng dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy trong
tác nghiệp của phóng viên truyền hình.
- Phương pháp thực nghiệm: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, ngƣời
làm luận văn đã tiến hành khảo sát bằng phƣơng pháp thực nghiệp về quá
trình tác nghiệp của phóng viên truyền hình ở Hà Tĩnh, truyền hình Quốc hội
thƣờng trú tại Hà Tĩnh và đài Truyền hình Việt Nam.
- Phương pháp phân tích nội dung: sử dụng để phân tích nội dung tác
phẩm xuyên suốt quá trình tiến hành thực nghiệm để hiểu rõ hơn về bản đồ tƣ
duy và hiệu quả của việc ứng dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy trong tác
nghiệp của phóng viên truyền hình.
- Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm: đối tƣợng phỏng vấn là
các giảng viên về bản đồ tƣ duy, các nhà báo có kinh nghiệm trong việc sử
dụng bản đồ tƣ duy trong tác nghiệp truyền hình.
- Tác giả luận văn cũng sử dụng thao tác so sánh, đối chiếu giữa một bên
là phóng viên truyền hình không sử dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và một
bên là phóng viên truyền hình có sử dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy để làm
nổi bật tầm quan trọng của việc ứng dụng bản đồ tƣ duy trong tác nghiệp
truyền hình.
10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận của đề tài: Góp phần bổ sung cơ sở lý luận nghiên cứu
về vai trò của các kỹ năng tối ƣu hóa, thông minh hóa, đơn giản hóa thao tác
tƣ duy - ứng dụng trong hoạt động báo chí. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần
phổ biến việc ứng dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và góp phần thúc đẩy
hƣớng nghiên cứu về phát triển kỹ năng hỗ trợ sáng tạo tác phẩm truyền hình.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
+ Thấy đƣợc bản chất và khả năng áp dụng thực tiễn của phƣơng pháp
bản đồ tƣ duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình.
+ Từng bƣớc hình thành quy trình, cẩm nang kỹ năng vận dụng phƣơng
pháp bản đồ tƣ duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình.
+ Đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn vào việc vận dụng phƣơng pháp
bản đồ tƣ duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình của phóng viên.
Đây là lần đầu tiên có một đề tài nghiên cứu về sử dụng bản đồ tƣ duy
trong sáng tạo tác phẩm truyền hình, vì vậy, luận văn này sẽ có những đóng
góp thiết thực cho công việc của phóng viên truyền hình, nhằm đƣa lại hiệu
quả cao, sự thành công nhất định cho các phóng viên bằng phƣơng pháp làm
việc mới. Cái mới của luận văn là đƣa ra đƣợc cái nhìn cụ thể về phƣơng pháp
bản đồ tƣ duy và cách ứng dụng bản đồ tƣ duy trong tác nghiệp của phóng
viên truyền hình, đây sẽ làm cẩm nang kỹ năng làm việc hiệu quả cho những
ngƣời làm nghề.
Những đề xuất, giải pháp nêu trong luận văn sẽ là những đóng góp, gợi
ý đáng xem xét để các phóng viên truyền hình sẽ ngày càng có nhiều tin,
bài hay hơn, và có cách làm việc ngày càng chuyên nghiệp hơn, đƣợc công
chúng ghi nhận.
11
7. Bố cục các chƣơng
Chƣơng 1: PHƢƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TƢ DUY VÀ ỨNG DỤNG
TRONG TÁC NGHIỆP BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM PHƢƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TƢ DUY
TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT TÁC PHẨM TRUYỀN HÌNH
Chƣơng 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC NGHIỆP BÁO CHÍ TRUYỀN
HÌNH BẰNG PHƢƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TƢ DUY
12
Chƣơng 1
PHƢƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TƢ DUY VÀ ỨNG DỤNG
TRONG TÁC NGHIỆP BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH
1.1. Khái quát chung về phƣơng pháp bản đồ tƣ duy
1.1.1. Khái niệm về bản đồ tư duy
Theo quan điểm của nhà nghiên cứu Tony Buzan trong cuốn sách Bản đồ
tƣ duy trong công việc thì “Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng
màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng, từ đó nâng cao
năng lực sáng tạo” [35, tr20]. Có thể miêu tả bản đồ tƣ duy là một kỹ thuật
hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù hợp,
tƣơng thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp bạn khai
phá tiềm năng vô tận của bộ não. Bản đồ tƣ duy có thể giúp ngƣời dùng sắp
xếp kế hoạch trong ngày, trong tuần, trong tháng, hoặc năm,… Trong công
việc, bản đồ tƣ duy sẽ giúp ngƣời dùng nổi trội trong các lĩnh vực đòi hỏi sự
rành mạch và tính sáng tạo. Trƣớc nay, mọi ngƣời ghi chép thông tin bằng các
ký tự, đƣờng thẳng, con số. Với cách ghi chép này, mới chỉ sử dụng một nửa
của bộ não - não trái, mà chƣa hề sử dụng kỹ năng nào bên não phải, nơi giúp
chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ
mộng. Hay nói cách khác, chúng ta vẫn thƣờng đang chỉ sử dụng 50% khả
năng bộ não của chúng ta khi ghi nhận thông tin.
Bản đồ tƣ duy là phƣơng pháp đƣợc đƣa ra nhƣ là một phƣơng tiện mạnh
để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ
chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lƣợc
đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính
(ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn nhƣ trình tự biến cố xuất hiện
của 1 câu truyện) thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với
13
- Xem thêm -