Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại So sánh sự hài lòng đối với công việc của cán bộ y tế tại bệnh viện đa khoa từ s...

Tài liệu So sánh sự hài lòng đối với công việc của cán bộ y tế tại bệnh viện đa khoa từ sơn và thuận thành, tỉnh bắc ninh năm 2015

.DOC
98
44
69

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VŨ THỊ THU HẢO SO S¸NH Sù HµI LßNG §èI VíI C¤NG VIÖC CñA C¸N Bé Y TÕ T¹I BÖNH VIÖN §A KHOA Tõ S¥N Vµ THUËN THµNH, TØNH B¾C NINH N¡M 2015 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC Chuyên ngành: QUẢN LÝ BỆNH VIỆN Mã số: 60 72 07 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS: BS. VŨ KHẮC LƯƠNG HÀ NỘI – 2015 LỜI CẢM ƠN Hoàn thành được luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban giám đốc, trưởng các khoa, phòng và cán bộ, viên chức Bệnh viện Từ Sơn và Thuận Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn tại Bệnh viện. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Y Hà Nội - Viện Y học Dự Phòng và Y Tế Công Cộng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập ở trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Khắc Lương đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong từng bước đi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể các bạn đồng nghiệp trong lớp Cao học Quản lý bệnh viện khóa 22, những người luôn sát cánh với tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, đã luôn động viên, chia sẻ và góp ý cho luận văn tốt nghiệp này được hoàn thiện. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2015 Tác giả LỜI CAM ĐOAN Tôi là Vũ Thị Thu Hảo, học viên cao học khóa XXII, chuyên ngành Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội xin cam đoan: 1. Đây là nghiên cứu của tôi, thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của: PGS. TS.Vũ Khắc Lương. 2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và khách quan, do tôi thu thập và thực hiện tại Bệnh viện Từ Sơn và Thuận Thành một cách khoa học và chính xác, đã nhận được sự đồng ý của giám đốc BVĐK thị xã Từ Sơn và Thuận Thành. 3. Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa được đăng tải trên bất kỳ một tạp chí hay một công trình khoa học nào. Hà Nội, tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Vũ Thị Thu Hảo DANH MỤC CÁC TỪ VIẾẾT TẮẾT BV BVĐK : Bệnh viện Bệnh viện đa khoa CBYT : Cán bộ y tế CSSK : Chăm sóc sức khỏe KCB : Khám chữa bệnh TB : Trung bình WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN....................................................................................3 1.1 Khái niệm cán bộ y tế và sự hài lòng đối với công việc của cán bộ y tế..........3 1.1.1 Định nghĩa về cán bộ y tế...........................................................................3 1.1.2 Định nghĩa về sự hài lòng với công việc....................................................4 1.2 Một số nghiên cứu về sự hài lòng của cán bộ y tế............................................5 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng đối với công việc.................................12 1.4. Đo lường sự hài lòng đối với công việc của cán bộ y tế................................18 1.5. Thông tin chung về Bệnh viện đa khoa Từ Sơn và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh....20 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................21 2.1 Khung lý thuyết vấn đề nghiên cứu................................................................21 2.2 Thiết kế nghiên cứu.........................................................................................21 2.3 Địa điểm thời gian nghiên cứu........................................................................21 2.4 Đối tượng nghiên cứu......................................................................................22 2.4.1 Nghiên cứu định lượng kết hợp định tính: đối tượng gồm tất cả cán bộ, nhân viên của bệnh viện, bao gồm cả lãnh đạo và quản lý..............22 2.4.2 Nghiên cứu định tính: Đối tượng là lãnh đạo và quản lý và đại diện cán bộ các khoa/phòng của bệnh viện....................................................22 2.4.3 Nghiên cứu định lượng đơn thuần: Đối tượng là sổ sách......................22 2.5 Cỡ mẫu, chọn mẫu...........................................................................................22 2.5.1 Cỡ mẫu cho nghiên cứu cán bộ y tế.......................................................22 2.5.2 Cỡ mẫu cho nghiên cứu cán bộ lãnh đạo và quản lý và đại diện CBYT phòng ban....................................................................................23 2.5.3 Các chỉ số, biến số nghiên cứu...............................................................23 2.6 Phương pháp và công cụ thu thập số liệu:......................................................29 2.6.1 Cán bộ y tế..............................................................................................29 2.6.2 Cán bộ lãnh đạo, quản lý và một số cán bộ đại diện khoa phòng..........29 2.6.3 Cơ sở vật chất-trang thiết bị, sổ sách thống kê......................................30 2.7 Phương pháp phân tích số liệu........................................................................30 2.8 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu...................................................................30 2.9 Sai số của nghiên cứu và cách khắc phục.......................................................31 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................32 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu......................................................32 3.2. So sánh sự hài lòng của CBYT tại hai Bệnh viện Đa khoa Từ Sơn và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh............................................................................33 3.2.1 Sự hài lòng của cán bộ y tế đối với công việc hiện tại..........................33 3.2.2 Sự hài lòng của cán bộ y tế đối với sự tương tác và chia sẻ trong công việc........................................................................................34 3.2.3 Sự hài lòng của cán bộ y tế đối với sự đồng cảm với các vấn đề cá nhân.....35 3.2.4 Sự hài lòng của cán bộ y tế đối với sự gắn bó của cán bộ y tế với cấp trên.36 3.2.5 Sự hài lòng của cán bộ y tế đối với lương và phúc lợi..........................37 3.2.6. Sự hài lòng của cán bộ y tế đối với đào tạo và phát triển.......................39 3.2.7. Sự hài lòng của cán bộ y tế đối với điều kiện làm việc..........................41 3.2.8. Sự hài lòng của cán bộ y tế đối với Kỷ luật............................................43 3.2.9. Sự hài lòng của cán bộ y tế đối với cơ cấu tổ chức................................44 3.2.10. Sự hài lòng của cán bộ y tế đối với BV nói chung...............................45 3.3. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của cán bộ y tế đối với công việc tại hai Bệnh viện..............................................................................................45 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.....................................................................................50 4.1. Một số đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu..........................................50 4.2. Sự hài lòng đối với công việc của cán bộ y tế tại hai bệnh viện....................52 4.3. Yếu tố liên quan đến sự hài lòng của CBYT đối với công việc của CBYT tại hai bệnh viện...............................................................................................66 KẾT LUẬN............................................................................................................73 KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.............................................32 Bảng 3.2 So sánh tỷ lệ hài lòng của CBYT đối với các tiểu mục trong thang đo “Công việc hiện tại” giữa hai bệnh viện.................................................33 Bảng 3.3. So sánh tỷ lệ hài lòng của CBYT với tiểu mục thuộc thang đo “Sự tương tác và chia sẻ trong công việc” giữa hai bệnh viện..............34 Bảng 3.4 So sánh tỷ lệ hài lòng của CBYT với tiểu mục thuộc thang đo “Sự đồng cảm với các vấn đề cá nhân” giữa hai bệnh viện...................35 Bảng 3.5 So sánh tỷ lệ hài lòng của CBYT với các tiểu mục trong thang đo “Sự gắn bó của cán bộ y tế với cấp trên” giữa hai bệnh viện................36 Bảng 3.6: So sánh tỷ lệ hài lòng của CBYT với các tiểu mục trong thang đo “lương và phúc lợi” giữa hai bệnh viện.................................................37 Bảng 3. 7 So sánh tỷ lệ hài lòng của CBYT của các tiểu mục trong thang đo về “đào tạo và phát triển” giữa hai bệnh viện.............................................39 Bảng 3.8: So sánh tỷ lệ hài lòng của CBYT với các tiểu mục thuộc thang đo “điều kiện làm việc” giữa hai bệnh viện................................................41 Bảng 3.9: So sánh tỷ lệ hài lòng của CBYT với các tiểu mục trong thang đo “kỷ luật” giữa hai bệnh viện...................................................................43 Bảng 3.10: So sánh tỷ hệ hài lòng của CBYT với các tiểu mục trong thang đo về “cơ cấu tổ chức” giữa hai bệnh viện......................................................44 Bảng 3.11: So sánh tỷ hệ hài lòng của CBYT trong thang đo về “bệnh viện nói chung” giữa hai bệnh viện......................................................................45 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với công việc của CBYT tại 2 BV với các yếu tố Giới...................................................................45 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với công việc của CBYT tại 2 BV với các yếu tố Tuổi...................................................................46 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với công việc của CBYT tại 2 BV với yếu tố trình độ chuyên môn...............................................46 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với công việc của CBYT tại 2 BV với yếu tố thu nhập/lương........................................................47 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với công việc của CBYT của 2 BV với yếu tố thời gian công tác..................................................48 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với công việc của CBYT tại 2 BV với yếu tố loại lao động............................................................48 Bảng 3.18: Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với công việc của CBYT tại 2 BV với yếu tố chức vụ....................................................................49 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Định nghĩa về cán bộ y tế..........................................................................3 Sơ đồ 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc và mối liên quan với hiệu suất và chất lượng công việc...........................................................18 Sơ đồ 2.1. So sánh sự hài lòng và xác định mối liên quan giữa sự hài lòng với các yếu tố giữa hai bệnh viện..................................................................21 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản cho mọi thành tựu y tế . Thực hiện chăm sóc sức khỏe cần nhiều nguồn lực khác nhau trong đó nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất. Nguồn nhân lực quyết định đến toàn bộ số lượng cũng như chất lượng các hoạt động y tế . Chính bởi vậy, đảm bảo nguồn nhân lực luôn cảm thấy hài lòng, yên tâm công tác là một yêu cầu cấp thiết giúp tạo ra hiệu quả công việc cao. Mặt khác, nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy rằng sự hài lòng đối với công việc của cán bộ y tế sẽ đảm bảo duy trì đủ nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng dịch vụ tại các cơ sở y tế , . Cán bộ y tế hài lòng với công việc thì họ sẽ một lòng cống hiến cho bệnh viện (BV), tăng hiệu quả làm việc từ đó cũng là tăng chất lượng khám chữa bệnh của Bệnh viện, giúp Bệnh viện đó tạo dựng được niềm tin trong cộng đồng dân cư hơn. Bởi vậy, việc đánh giá sự hài lòng của cán bộ y tế tại các cơ sở y tế vì thế mà đặc biệt quan trọng hơn. Tại Việt Nam vấn đề này bắt đầu được quan tâm nhưng chưa nhiều. Ngoài ra, Bệnh viện đa khoa (BVĐK) thị xã Từ Sơn và Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành là hai bệnh viện tuyến huyện, để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB), thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chuyên môn của bệnh viện cần phải quan tâm đến vấn đề nâng cao mức độ hài lòng đối của khách hàng, gồm nội khách hàng: cán bộ y tế tại bệnh viện và ngoại khách hàng: người bệnh và thân nhân. Tuy nhiên, vấn đề hài lòng của cán bộ y tế tại hai cơ sở này còn chưa được các nghiên cứu đề cập nhiều. Trong khi, mỗi ngày, các bác sỹ và cán bộ y tế tại hai bệnh viện đều phải làm việc trong môi trường luôn căng thẳng bởi vì số lượt khám mà hai bệnh viện phải tiếp nhận mỗi năm là khá lớn, BVĐK thị xã Từ Sơn là 165576 lượt người, BVĐK huyện Thuận Thành là 125451 lượt người bệnh. Chính bởi vậy, đảm bảo sự hài lòng cho cán bộ y tế trong một môi trường làm việc đầy áp lực của bệnh viện là một việc làm rất quan trọng. Vậy câu hỏi được đặt ra ở đây là, 2 CBYT tại hai bệnh viện này hài lòng với công việc hiện tại chưa? Sự hài lòng của cán bộ y tế thuộc hai bệnh viện có gì khác biệt. Và liệu có yếu tố nào ảnh hưởng sự hài lòng của CBYT ở đây không? Nhờ vậy mà có thể tìm hiểu được các thiếu sót, tồn tại ở mỗi bệnh viện và các biện pháp cải thiện phù hợp. Do vậy, đề tài “So sánh sự hài lòng đối với công việc của cán bộ y tế tại Bệnh viện đa khoa Từ Sơn và Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2015” được tiến hành với hai mục tiêu: 1. So sánh sự hài lòng đối với công việc của cán bộ y tế tại Bệnh viện đa khoa Từ Sơn và Bệnh viện đa khoa Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2015. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của cán bộ y tế của hai bệnh viện trên đây. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự hài lòng đối với công việc của cán bộ tại hai bệnh viện này. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 Khái niệm cán bộ y tế và sự hài lòng đối với công việc của cán bộ y tế 1.1.1 Định nghĩa về cán bộ y tế Năm 2006, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã định nghĩa: “Cán bộ y tế bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe” . Theo đó, cán bộ y tế (CBYT) bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý và cả nhân viên không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. Nó bao gồm CBYT chính thức và không chính thức (như tình nguyện viên xã hội, người chăm sóc sức khỏe (CSSK) gia đình, lang y…); kể cả những người làm việc trong ngành y tế và trong những ngành khác (như quân đội, trường học hay các doanh nghiệp). Sơ đồ 1.1. Định nghĩa về cán bộ y tế Nguồn: International Standard Classification of Occupations (2006) 4 Theo định nghĩa cán bộ y tế của WHO, ở Việt Nam, các nhóm đối tượng được coi là “Cán bộ y tế” sẽ bao gồm các CBYT thuộc biên chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế công lập (bao gồm cả quân y), các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y/dược và tất cả những người khác đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ CSSK nhân dân (nhân lực y tế tư nhân, các cộng tác viên y tế, lang y và bà đỡ/mụ vườn) . 1.1.2 Định nghĩa về sự hài lòng với công việc Có rất nhiều nghiên cứu về sự hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của nhân viên đối với công việc. Sự hài lòng được định nghĩa và đo lường theo hai khía cạnh: hài lòng chung với công việc và hài lòng theo yếu tố thành phần của công việc. Khái niệm hài lòng chung được sử dụng trong các nghiên cứu của Levy và Williams (1998) , Ellickson (2002): sự hài lòng công việc được định nghĩa chung là mức độ người nhân viên yêu thích công việc của họ, đó là thái độ dựa trên sự nhận thức của người nhân viên về công việc hoặc môi trường làm việc của họ… Khái niệm hài lòng theo các yếu tố thành phần được thể hiện qua các nghiên cứu: Smith P.C Kendal và Hulin C.L năm 1996 cho rằng: sự thỏa mãn với công việc là thái độ ảnh hưởng, ghi nhận của nhân viên về các khía cạnh khác nhau trong công việc ; Stanton và Crossley (2000), Schwepker (2001)… Schemerhon (1993, được trích dẫn bởi Luddy, 2005) định nghĩa sự thỏa mãn công việc như là sự phản ứng về mặt tình cảm và cảm xúc đối với các khía cạnh khác nhau về công việc của nhân viên. Trong khi đó, Robert Hoppock cho rằng, sự hài lòng đối với công việc nói chung không phải chỉ đơn thuần là tổng cộng sự hài lòng của các khía cạnh khác nhau, mà sự hài lòng chung có thể được xem như một biến riêng, là sự kết hợp của tâm lý, sinh lý và môi trường làm việc của người lao động đối với công việc của mình . Theo Spector (1997), sự hài lòng công việc đơn giản là việc người ta cảm thấy thích công việc của họ và các khía cạnh công việc của họ như thế nào . 5 1.2 Một số nghiên cứu về sự hài lòng của cán bộ y tế Trên thế giới Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng, sự hài lòng với công việc của CBYT sẽ đảm bảo duy trì nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng dịch vụ CSSK tại các cơ sở y tế như nghiên cứu về sự hài lòng với công việc ở nhóm bác sỹ đa khoa ở Melbuourne – Úc của Kate Anne Walker , bác sỹ bệnh viện đại học y tại Đức của Laubach W , nghiên cứu của David Grembowski và cộng sự về sự hài lòng của nhóm bác sỹ tư nhân . Nghiên cứu của Mohammad Ali Mosadeghrad, Evan Ferlie, Duska Rosenberg tiến hành năm 2005 trên 3 bệnh viện ở Isfahan - Iran, một bệnh viện bán công và 2 bệnh viện tư. Kết quả cho thấy sự hài lòng với công việc trong các loại bệnh viện có sự khác biệt nhiều. Nhân viên ở các bệnh viện tư hài lòng với công việc cao hơn bệnh viện công và bán công. Nhân viên y tế trong các bệnh viện được quỹ an sinh xã hội tài trợ hài lòng về lương, phụ cấp, đánh giá và thăng chức hơn các đồng nghiệp trong bệnh viện công và bệnh viện tư, nhưng ít thoả mãn với các điều kiện làm việc hơn. Sự tận tâm với bệnh viện của các nhân viên trong khoa khám bệnh và điều trị ít hơn trong các bộ phận quản lý và trực thuộc. Sự khác biệt này rất lớn trong các nhân viên tuỳ thuộc tuổi tác, tình trạng hôn nhân, năm công tác Nghiên cứu của Bonnie Sibbald tại Anh cho thấy: Tỷ lệ bác sỹ có ý định từ chối trực tiếp chăm sóc người bệnh trong 5 năm tới gia tăng từ 14% năm 1998 lên 22% trong năm 2001, yếu tố liên quan là tuổi cao và người thuộc dân tộc thiểu số. Sự gia tăng ý định không trực tiếp chăm sóc người bệnh chính là do giảm sự hài lòng với công việc (điểm trung bình hài lòng là 4,64 năm 1998 và 3,96 năm 2001) cùng với sự gia tăng nhẹ tỷ lệ bác sỹ người dân tộc thiểu số và tuổi trung bình của bác sỹ. Tác giả đã đi đến kết luận, sự hài lòng đối với công việc là yếu tố quan trọng dẫn tới ý định nghỉ việc, quan tâm đến môi trường làm việc có thể giúp gia tăng nguồn nhân lực bác sỹ đa khoa thực hành . 6 Nghiên cứu của Laubach.W & Fischbeck.S (2007) trên 447 bác sĩ tại bệnh viện đại học Đức, tác giả khuyến cáo cải thiện các khía cạnh: điều kiện làm việc, giám sát của cấp trên, sự tham gia vào các quyết định, tính minh bạch,…sẽ cải thiện sự hài lòng đối với công việc và giúp làm giảm sự thiếu hụt nguồn lực bác sỹ tại các bệnh viện . Một nghiên cứu mô tả cắt ngang của Kebriaei A và Moteghedi M.S giữa nhiều bộ phận được tiến tiến hành vào tháng 5/2005 về sự hài lòng với công việc trong cộng đồng nhân viên y tế ở quận Zahedan, nước cộng hoà hồi giáo Iran. Số người khảo sát là 76 nhân viên y tế công cộng ở Farsi, làm việc tại 44 trạm y tế thôn trong quận Zahedan, tỉnh Sistan và Baluchestan, nước cộng hoà hồi giáo Iran. Kết quả cho thấy số người được hỏi không hài lòng với công việc cao hơn số người hài lòng. Tỷ lệ người hài lòng với công việc cụ thể như sau: Sự hài lòng chung là 40,5%; trong đó hài lòng với bản thân công việc 70,3%; đồng nghiệp 60,9%; quản lý 27%; khối lượng công việc 23%; thăng tiến 12,2%; cơ cấu tổ chức 6,8%; điều kiện làm việc 5,4% và hài lòng với lương, phúc lợi là 4,1% . Linda H. Aiken đã tiến hành một nghiên cứu trên 10.319 điều dưỡng ở 303 bệnh viện ở Mỹ (Pennsylvania), Canada (Ontario và British Columbia), Anh và Scotland. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ điều dưỡng có điểm trung bình về sự mệt mỏi với công việc trên mức bình thường thay đổi từ 54% ở Pennsylvania đến 34% ở Scotland . Nghiên cứu của Kimberley Lamarche và Susan Tullai-McGuinness về sự hài lòng trong công việc hành nghề y tá của Canada cho thấy sự hài lòng trong công việc là vấn đề không thể tách rời của việc giữ chân các chuyên gia y tế. Y tá hành nghề chăm sóc sức khoẻ sơ cấp của Canada được điều tra nói chung hài lòng với công việc của họ (M = 74,9, SD = 22,6). Sự phát hiện này phù hợp với nghiên cứu của IBM (2003) mô tả y tá hành nghề chăm sóc sức khoẻ sơ cấp tại Ontario nói chung hài lòng với công việc của mình (3,84/5,0). Chỉ có 9,3% người được điều tra báo cáo hài lòng trong công việc ít hơn 50 trên thang điểm 100, 42% mô tả sự hài lòng chung là 80 hoặc cao hơn và 27,4% báo cáo sự hài lòng của họ là 98 hoặc cao hơn. Sự phân bổ này rất ý nghĩa và thể hiện một mức độ hài lòng chung tích cực . 7 Arch Mainous và cộng sự nghiên cứu vai trò của khối lượng công việc và sự hài lòng của bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu ở khu vực nông thôn Hoa Kỳ, nhóm nghiên cứu thấy rằng 40% người được trả lời là chưa hài lòng với khối lượng công việc hiện tại và thấy rằng mức độ hài lòng với khối lượng công việc là yếu tố quan trọng liên quan tới khả năng tiếp tục công việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân ở khu vực nông thôn . Nghiên cứu cắt ngang “Sự hài lòng công việc và các yếu tố liên quan của cán bộ y tế làm việc tại bệnh viện đại học Jimma, phía tây bắc Ethiopia – 2009” được tiến hành trên 145 cán bộ y tế với việc trả lời bộ câu hỏi tự điền, kết quả cho thấy là có 46,2% cán bộ y tế không hài lòng với công việc của họ . Các nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về sự hài lòng đối với công việc của CBYT. Chủ yếu các nghiên cứu mới chỉ đề cập đến sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ. So sánh các nghiên cứu tại nước ta, có thể thấy rằng tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế đối với công việc có sự phân bố, thay đổi khác nhau giữa từng bệnh viện. Nghiên cứu "Thực trạng nhân lực và sự hài lòng đối với công việc của cán bộ y tế tại bệnh viện đa khoa Đức Giang Hà Nội, năm 2010" của Ma Doãn Quý thực hiện nhằm mục tiêu: Mô tả thực trạng nhân lực y tế tại BVĐK Đức Giang Hà Nội, đánh giá sự hài lòng của bác sỹ và điều dưỡng làm công tác lâm sàng và cận lâm sàng cũng như xác định các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhóm đối tượng trên đối với công việc của 178 bác sỹ và điều dưỡng làm công tác lâm sàng và cận lâm sàng tại bệnh viện đa khoa Đức Giang, Hà Nội. Kết quả cho thấy, tỷ lệ hài lòng của bộ phận lâm sàng cao hơn cận lâm sàng ở các thang đo: Sự quan tâm của lãnh đạo (55,7% so với 41,1%); quan hệ đồng nghiệp (62,4% so với 41,4%); nâng cao chuyên môn (64,4% so với 48,3%); lương và phúc lợi (45% so với 37,9%); điều kiện làm việc (37,9% so với 27,6%); cơ chế quản lý (46,3% so với 31,0%). Tỷ lệ hài lòng thu được tại bệnh viện đa khoa Đức Giang tuy ở mức trung bình, nhưng lại cao hơn so với bệnh viện đa khoa Yên Bái theo kết quả thu được của Diêm Sơn trên 67 bác sỹ lâm sàng đang làm việc tại bệnh viện này năm 2010 8 nhằm mô tả sự hài lòng và một số yếu tố liên quan với khối lượng công việc họ đang thực hiện, khi tác giả cho thấy các bác sỹ lâm sàng chưa hài lòng đối với khối lượng công việc họ đang thực hiện, tỷ lệ hài lòng đối với từng yếu tố đạt thấp: thời gian dành cho gia đình và bản thân (19,4%); lượng kiến thức được cập nhật (19,4%) và bằng cấp hiện có (22,39%); thời gian ghi chép hồ sơ bệnh án (23,88%); thời gian cho công việc hành chính (28,36%); thời gian nghiên cứu tài liệu (31,34%); số buổi trực trong tuần (35,62%); số giờ làm việc một tuần tại bệnh viện (25,62%); khối lượng công việc hiện tại (41,79%); thời gian sinh hoạt khác tại bệnh viện (44,78%); số người bệnh khám và điều trị (49,25%); thời gian khám, điều trị người bệnh (52,24%) . Ngoài ra, nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng đối với công việc của nhân viên Bệnh viện huyện Tuy An và Bệnh viện huyện Đông Hòa tỉnh Phú Yên năm 2010” cũng cho thấy những kết quả khác nhau. Đối với nhân viên ở bộ phận lâm sàng có: 46% hài lòng với sự quan tâm của lãnh đạo, 66,7% hài lòng với quan hệ đồng nghiệp, 20,7% hài lòng với lương và chế độ, 43,7% hài lòng với đào tạo và phát triển, 48,3% hài lòng với đặc điểm công việc, 16,1% hài lòng với điều kiện làm việc; đối với nhân viên ở bộ phận cận lâm sàng có: 41,7% hài lòng với sự quan tâm của lãnh đạo, 66,7% hài lòng với quan hệ đồng nghiệp, 33,3% hài lòng với lương và chế độ, 37,5% hài lòng với đào tạo và phát triển, 33,3% hài lòng với đặc điểm công việc, 20,8% hài lòng với điều kiện làm việc; đối với nhân viên ở bộ phận hành chính có: 48,4% hài lòng với sự quan tâm của lãnh đạo, 80,6% hài lòng với quan hệ đồng nghiệp, 29% hài lòng với lương và chế độ, 41,9% hài lòng với đào tạo và phát triển;38,7% hài lòng với đặc điểm công việc, 16,1% hài lòng với điều kiện làm việc . Một nghiên cứu khác của Lưu Ngọc Hoạt về mức độ hài lòng của điều dưỡng viên-kỹ thuật viên làm việc tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong giai đoạn từ tháng 11-2009 đến tháng 6-2010 cho thấy những tỷ lệ hài lòng khá cao của nhân viên, cán bộ y tế với một số yếu tố. Điều dưỡng viên-Kỹ thuật viên có tỷ lệ hài lòng cao với công việc được giao và sự đãi ngộ của Bệnh viện, nhưng có khác nhau tùy 9 theo yếu tố cơ bản và yếu tố động viên. Với 7 yếu tố cơ bản: mức độ hài lòng trung bình là 77,2% (điều kiện làm việc tốt (79,9%), giám sát của cấp trên đúng mức (95,1%), thu nhập đảm bảo cuộc sống(57,6%), an toàn ổn định trong công việc(86,3%), chính sách thích hợp và thuyết phục(65,4%), quan hệ tốt với cấp trên, cấp dưới và đồng nghiệp(79,4%), cuộc sống riêng tư thuận lợi (76,5%)); với 6 yếu tố động viên: mức độ hài lòng trung bình là 85,1% (thành công trong công việc(84,3%), đóng góp được ghi nhận bởi lãnh đạo và đồng nghiệp(81,4%), thích thú với việc được giao (79,1%), được giao trách nhiệm (85,3%), có cơ hội được giao công việc tốt hơn (94,1%), công việc tạo điều kiện cho cá nhân phát triển đi lên(86,3%). Kết quả về tỷ lệ hài lòng này cao hơn so với số liệu mà Trần Thị Châu nghiên cứu trên 987 điều dưỡng công tác tại 10 bệnh viện và 4 trung tâm y tế tại thành phố Hồ Chí Minh về sự hài lòng nghề nghiệp. Tác giả đã chỉ ra kết quả: 84,4% điều dưỡng tự hào về nghề nghiệp, 59,9% lạc quan với tương lai của nghề điều dưỡng, 58,7% cho rằng nghề điều dưỡng được đánh giá đúng mức, 77,4% hài lòng về phương tiện chăm sóc người bệnh, 60,5% hài lòng về cơ hội học tập và phát triển, 67,9% không hài lòng về định hướng cho con cái theo nghề điều dưỡng. Nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2008 cho thấy cán bộ y tế chưa thực sự hài lòng đối với công việc, tỷ lệ hài lòng từng yếu tố đạt thấp: Lương và phúc lợi (32,4%); cơ sở vật chất (39,4%); kiến thức, kỹ năng và kết quả công việc (50%); quan hệ với lãnh đạo (52,1%); học tập, phát triển và khẳng định (52,5%); môi trường tương tác của cơ quan (53,5%); quan hệ với đồng nghiệp (67,6%) . Nghiên cứu của tác giả Trần Qụy và cộng sự trên 2.800 điều dưỡng đang làm việc tại các bệnh viện huyện, tỉnh và trung ương thuộc 12 tỉnh thuộc 3 miền của Việt Nam. Kết quả cho thấy chỉ có 49,1% điều dưỡng hài lòng với công việc, có 4/6 yếu tố có điểm trung bình thấp: lương và thu nhập (0,9/4); giá trị nghề nghiệp (1,5/4); quan hệ với người bệnh (1,5/4); điều kiện lao động (1,6/4) và có 2/4 yếu tố có điểm trung bình cao: mối quan hệ với đồng nghiệp (2,1/4), sự hỗ trợ của gia đình và người thân (2,1/4) . 10 Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Phúc về "sự hài lòng đối với công việc của CB TYT quận Hà Đông và huyện Thanh Oai, Hà Nội, năm 2009", mức độ hài lòng đối với công việc của các CBYT được điều tra là 58,3%. Tỷ lệ hài lòng này ở Hà Đông là 65,6%, cao hơn khoảng 12% so với kết quả thu được tại TYT huyện Thanh Oai (53,8%) . Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Tuyết Mỹ được thực hiện vào năm 2010 tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội trên 102 Điều dưỡng/kỹ thuật viên cho thấy, mức độ hài lòng chung ở mức trung bình là 77,2%, trong đó thấp nhất là yếu tố “thu nhập đảm bảo cuộc sống”(57,6%) và cao nhất là yếu tố “giám sát của cấp trên đúng mực” (95,1%). Đối với 6 yếu tố động viên: mức độ hài lòng trung bình là 85,1%, trong đó thấp nhất là yếu tố “thích thú với công việc được giao” (79,1%) và cao nhất là yếu tố “có cơ hội được giao việc tốt hơn” (94,1%) . So sánh với nghiên cứu trên 97 nhân viên y tế của tác giả Nguyễn Hữu Thắng tại Bệnh viện đa khoa huyện Tân Lạc, Hòa Bình cũng chỉ ra mức độ sự hài lòng chung trong công việc của nhân viên y tế tại bệnh viện này ở mức độ trung bình hay cũng theo như nghiên cứu của tác giả này trên 123/143 nhân viên y tế của một số bệnh viện tỉnh Hòa Bình vào năm 2013, cho biết rằng sự hài lòng là một vấn đề khá đáng báo động trong tình hình hiện nay của bệnh viện, khi trong tổng số các nhân viên y tế trả lời phỏng vấn thì chỉ có 20,3% nhân viên hài lòng với quy chế công việc và quy chế cơ quan. Tỷ lệ hài lòng tăng dần như sau: khen thưởng là 35,0%, tiền lương là 36,6%, phúc lợi ngoài lương là 42,3%, thông tin nội bộ là 66,7%, sự thăng tiến là 68,3%, kỳ thị là 83,7%, giám sát và nhận xét của cấp trên là 84,6%, đồng nghiệp là 88,6%. Tác giả Trần Xuân Bách và cộng sự (2012) tiến hành nghiên cứu trên 252 nhân viên y tế đang làm việc tại các trạm y tế tại hai quận thành thị và nông thôn ở Hà Nội, đã đưa ra kết quả, nhân viên y tế ít hài lòng với: tiền lương và thưởng (24,0%), phúc lợi (25,1%), thiết bị (35,7%), và môi trường (41,8%). Điểm hài lòng trung bình là vừa phải trên bốn lĩnh vực, cao nhất cho "hiệu suất" (66,6/100) và thấp nhất cho 'cơ sở và thiết bị (50,4/100). Tuy đạt tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế cũng khá thấp, tuy nhiên kết quả trong nghiên cứu của tác giả này lại vẫn cao hơn so với 11 kết luận mà tác giả Phạm Trí Dũng và cộng sự (2009) thực hiện trên 225 nhân viên y tế tại Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, tỉnh Bình Thuận: Tỷ lệ nhân viên y tế hài lòng thấp nhất là yếu tố cơ sở vật chất 6,7%; yếu tố lương và phúc lợi 17,6%; yếu tố mối quan hệ với lãnh đạo 27,5% và cao nhất là yếu tố mối quan hệ với đồng nghiệp 51,8%. Tỷ lệ hài lòng chung đối với công việc đạt cao 63,5% . Tại bệnh viện huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, tác giả Hán Minh Hằng đã nghiên cứu trên tổng số 89 nhân viên y tế vào năm 2013 và đã đưa ra kết luận: Sự hài lòng chung của CBYT tại TYT xã chiếm 78,7%. Bốn vấn đề ảnh hưởng cần được cải thiện để làm tăng mức độ hài lòng đối với công việc của CBYT xã là quy chế cơ quan (29,2%), khen thưởng đột xuất (24,7%), sự thăng tiến (46,1%), phúc lợi ngoài lương (57,3%). Những con số này thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Trúc thực hiện trên 230/265 nhân viên y tế tại Bệnh viên đa khoa tỉnh, bệnh viện huyện, trung tâm HIV/AIDS tỉnh, trung tâm y tế huyện tỉnh Nghệ An vào năm 2014, bởi vì tác giả này cho biết, Nhân viên y tế hài lòng với công việc chăm sóc và điều trị HIV/AIDS ở mức trung bình (2,6 điểm), tỷ lệ hài lòng chung với công việc đạt 57,1%. Chỉ có yếu tố “cấp trên” là đạt điểm hài lòng ở mức độ cao và tỷ lệ hài lòng cũng cũng rất cao (82,9%). Tất cả các yếu tố như: tiền lương, phúc lợi, đồng nghiệp, khen thưởng, quy chế cơ quan, quy chế công việc, thông tin nội bộ, kì thị, thăng tiến đều đạt mức độ hài lòng ở mức điểm trung bình. Tỷ lệ nhân viên hài lòng đối với yếu tố “tiền lương” đạt tỷ lệ thấp nhất chỉ có 16,7%. Đạt tỷ lệ hài lòng cao nhất là là yếu tố “đồng nghiệp” 84,3% và yếu tố “cấp trên” với 82,9% . Một nghiên cứu khác cũng được thực hiện vào năm 2014 của Lê Thị Thanh Xuân và cộng sự trên 75 cán bộ tại Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, cho biết: tỷ lệ cán bộ hài lòng theo 9 nhóm yếu tố sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp là: người quản lý trực tiếp (70,7%), phúc lợi và chế độ đãi ngộ (61,3%), quan hệ đồng nghiệp (60%), công việc hiện tại và thông tin nội bộ (đều 50,7%), lương (40,7%), thi đua khen thưởng và qui chế cơ quan (đều 38,7%). Tỷ lệ cán bộ Viện hài lòng cả 9 nhóm yếu tố là 12%. Sự hài lòng chung đối với công việc của các cán bộ Viện ở mức trung bình (2,84 ± 0,30 điểm).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan