Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ So sánh quan hệ gia đình truyền thống của trung quốc và việt nam trên cứ liệu tụ...

Tài liệu So sánh quan hệ gia đình truyền thống của trung quốc và việt nam trên cứ liệu tục ngữ ca dao thơ ca dân gian trung quốc và việt nam

.PDF
260
283
73

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- CAI MING (THÁI MINH) SO SÁNH QUAN HỆ GIA ĐÌNH TRUYỀN THỐNG CỦA TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM TRÊN CỨ LIỆU TỤC NGỮ CA DAO THƠ CA DÂN GIAN TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Đông Phương học Chuyên ngành: Châu Á học Mã số: 60 31 06 01 HÀ NỘI – 2014 I ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- CAI MING (THÁI MINH) SO SÁNH QUAN HỆ GIA ĐÌNH TRUYỀN THỐNG CỦA TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM TRÊN CỨ LIỆU TỤC NGỮ CA DAO THƠ CA DÂN GIAN TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Đông Phương học Chuyên ngành: Châu Á học Mã số: 60 31 06 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Ngiêm Thúy Hằng HÀ NỘI – 2014 II LỜI CAM ĐOAN Đề tài luận văn: So sánh quan hệ gia đình truyền thống của Trung Quốc và Việt Nam trên cứ liệu tục ngữ ca dao thơ ca dân gian Trung Quốc và Việt Nam , Trên cơ sở cứ liệu tục ngữ, ca dao và thơ ca dân gian liên quan đến quan hệ gia đình trong tiếng Trung và tiếng Việt, luận văn tiến hành so sánh và phân tích nét tương đồng và những nét khu biệt của mối quan hệ gia đình truyền thống Trung Quốc và Việt Nam. Nguồn tư liệu đảm bảo về tính khách quan và bản quyền tác giả. Tôi xin cam đoan những kết quả trình bày trong luận văn là kết quả nghiên cứu do cố gắng của bản thân tác giả luận văn và định hướng của giảng viên hướng dẫn. Hà Nội, ngày tháng năm Tác giả CAI MINH ( Thái Minh) III DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích TQ Trung Quốc VN Việt Nam TN Tục ngữ CD Cao dao TCDG Thơ ca dân gian IV MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1 PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 4 1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................................... 4 2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................................ 6 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8 6. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu và nguồn cứ liệu ........................................................... 9 7. Bố cục luận văn ........................................................................................................... 12 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN .......... 13 1.1. Một số vấn đề về gia đình, mối quan hệ gia đình và văn hóa gia đình ................ 13 1.1.1. Khái niệm gia đình .................................................................................. 13 1.1.2. Mối quan hệ gia đình ............................................................................... 18 1.1.3. Văn hóa gia đình ..................................................................................... 23 1.1.4 Văn hóa gia đình truyền thống Trung Quốc .............................................. 26 1.1.5.Văn hóa gia đình truyền thống Việt Nam .................................................. 28 1.2.Khái niệm tục ngữ, ca dao, thơ ca dân gian, phong tục, tập quán trong quan hệ gia đình.......................................................................................................................... 30 1.2.1. Khái niệm tục ngữ ................................................................................... 30 1.2.2. Khái niệm thơ ca dân gian và ca dao ........................................................ 33 1.2.3. Khái niệm phong tục, tập quán trong quan hệ gia đình ............................. 34 1.3.Tiểu kết: ............................................................................................................. 35 Chương 2 NHỮNG NÉT TƯƠNG ĐỒNG TRONG QUAN HỆ GIA ĐÌNH TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM QUA TỤC NGỮ, CA DAO VÀ THƠ CA DÂN GIAN ............. 37 2.1. Những nét tương đồng về mối quan hệ giữa cha mẹ với con trong gia đình truyền thống Việt Nam và Trung Quốc. .............................................................................. 38 2.1.1. Hôn nhân chịu chi phối của cha mẹ ......................................................... 38 2.1.2. Chữ “Hiếu”là luân lý hạt nhân trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái 43 2.1.3 Cha mẹ có nhiều nghĩa vụ với con cái, con cái cũng phải thực hiện nhiều nghĩa vụ với cha mẹ. ......................................................................................... 45 2.1.4. Quan hệ cha mẹ con còn có những biểu hiện tiêu cực .............................. 47 2.2. Những nét tương đồng trong mối quan hệ vợ chồng .......................................... 51 2.2.1 Coi trọng sự thủy chung, hòa hợp, gắn bó ................................................. 51 1 2.2.2.Người chồng đóng vai trò quan trọng, người vợ tương đối lệ thuộc, bị động, gánh vác nhiều nghĩa vụ. ................................................................................... 53 2.2.3.Mối quan hệ vợ chồng đều còn tồn tại một số biểu hiện tiêu cực............... 58 2.3 Những tương đồng trong mối quan hệ anh chị em ruột: ...................................... 59 2.3.1. Coi trọng sự hòa thuận, đoàn kết, gắn bó ................................................. 59 2.3.2. Anh có nhiều quyền lợi và nghĩa vụ nặng nề, em thường chịu thiệt thòi ... 60 2.4. Những tương đồng trong mối quan hệ dâu rể với gia đình: ................................ 62 2.4.1. Chú trọng mối quan hệ với con dâu hơn với con rể .................................. 62 2.4.2 Còn những biểu hiện tiêu cực trong quan hệ với con dâu, con rể:.............. 62 2.5. Những mối tương đồng trong quan hệ giữa ông bà và cháu chắt ........................ 64 2.6.Tiểu kết: ............................................................................................................. 64 Chương 3 NHỮNG KHÁC BIỆT TRONG QUAN HỆ GIA ĐÌNH TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM QUA TỤC NGỮ, CA DAO ......................................................................... 66 3.1. Sự khác biệt trong tư duy................................................................................... 66 3.1.1. Sự khác biệt trong tư tưởng đối với lễ giáo phong kiến ............................ 67 3.1.2. Sự khác biệt trong quan niệm về giao duyên ............................................ 67 3.1.3. Sự khác biệt về quan niệm dân chủ trong hôn nhân. ................................. 69 3.2. Sự khác biệt trong cách thức thể hiện................................................................. 73 3.2.1. Sự khác biệt trong cách thức thể hiện quan hệ vợ chồng. ......................... 73 3.2.2 Sự khác biệt trong cách thức thể hiện quan hệ cha mẹ con ........................ 76 3.2.3 Sự khác biệt trong cách thức thể hiện quan hệ giữa anh chị em ruột. ........ 78 3.2.4 Sự khác biệt trong cách thức thể hiện quan hệ dâu rể ................................ 79 3.2.5. Sự khác biệt trong cách thức thể hiện quan hệ giữa ông bà và cháu.......... 85 3.3.Tiểu kết: ............................................................................................................. 86 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 89 Tiếng Việt ................................................................................................................ 89 Tiếng Trung ............................................................................................................. 91 Tiếng Anh ................................................................................................................ 94 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 1 I. Danh mục tục ngữ về quan hệ gia đình truyền thống trong tiếng Việt ...................... 1 1. Mối quan hệ vợ chồng ..................................................................................... 1 2.Mối quan hệ cha mẹ con................................................................................. 12 3.Quan hệ dâu rể với gia đình ............................................................................ 22 4.Quan hệ ông bà cháu ...................................................................................... 23 5.Quan hệ anh chị em ........................................................................................ 24 6.Quan hệ chị em dâu và chú cháu .................................................................... 26 II. Danh mục ca dao-ca dân về quan hệ gia đình truyền thống trong tiếng Việt ......... 26 1.Quan hệ vợ chồng .......................................................................................... 26 2.Quan hệ cha mẹ con ....................................................................................... 60 3. Quan hệ dâu rể với gia đình ........................................................................... 77 III .Danh mục tục ngữ về quan hệ gia đình truyền thống trong tiếng Hán.................. 81 2 1.Quan hệ vợ chồng .......................................................................................... 81 2. Quan hệ anh chị em ....................................................................................... 94 3. Quan hệ cha mẹ con ...................................................................................... 95 4.Quan hệ dâu rể với gia đình .......................................................................... 108 5.Quan hệ ông bà cháu .................................................................................... 110 6.Quan hệ chú cháu, cô em chồng và cô dâu.................................................... 111 Ⅳ. Danh mục ca dao-ca dân về quan hệ gia đình truyền thống trong tiếng Trung ... 111 1. Quan hệ vợ chồng.................................................................................... 111 2. Quan hệ cha mẹ con .................................................................................... 138 3.Quan hệ anh chị em ...................................................................................... 151 4. Quan hệ dâu rể với gia đình ......................................................................... 158 5. Quan hệ chú cháu, cô em chồng và cô dâu................................................... 160 6. Quan hệ ông bà cháu ................................................................................... 161 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trung Quốc và Việt Nam là hai nước láng giềng. Trong suốt lịch sử phát triển, hai nước luôn có mối quan hệ chặt chẽ gắn kết, trong đó nổi bật nhất là mối quan hệ về văn hóa. Trong thời kỳ phong kiến, văn hóa Trung Quốc đã được truyền sang Việt Nam bằng nhiều con đường và được Việt Nam tiếp nhận một cách khá sâu sắc nhưng vẫn bảo lưu những đặc trưng văn hóa bản địa, theo chiều ngược lại, văn hóa Việt Nam với một số đặc trưng Nam Á và Đông Nam Á cũng có những ảnh hưởng nhất định đến văn hóa tại khu vực miền Nam Trung Quốc, tuy nhiên những nghiên cứu theo chiều ảnh hưởng ngược lại này còn khá khiêm tốn, nhiều tác phẩm nghiên cứu trước đây có xu hướng cho rằng văn hóa truyền thống Việt Nam là văn hóa Nho giáo, có nhiều điểm tương đồng với văn hóa truyền thống Trung Quốc, nhưng vẫn thiếu vắng những cứ liệu khoa học mang tính hệ thống, cụ thể và khách quan. Nghiên cứu so sánh ngôn ngữ và văn hóa của hai nước Trung Việt có tầm quan trọng đặc biệt và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Văn hóa của hai nước Trung Việt vừa có điểm tương đồng, lại vừa có những nét khác biệt, điều này được thể hiện rõ nét nhất trong hóa thạch ngôn ngữ. Ngôn ngữ là của cải quý báu được tích lũy lâu đời của dân tộc, là một bộ phận của văn hóa dân tộc. Ngôn ngữ là một loại văn hóa đặc biệt, ngôn ngữ và văn hóa gắn bó chặt chẽ với nhau không thể tách rời. Ngôn ngữ chuyển tải và kế thừa văn hóa, thúc đẩy sự phát triển của văn hóa. Văn hóa có ảnh hưởng tới ngôn ngữ, làm phong phú cho nội hàm của ngôn ngữ. Ngôn ngữ của một dân tộc tất nhiên sẽ phản ánh những đặc trưng của dân tộc như đời sống sinh hoạt, phương thức tư duy và quan niệm giá trị của dân tộc. Hình thức của ngôn ngữ rất phong phú, trong đó, tục ngữ là một hình thức ngôn ngữ được hình thành từ đời sống thực tiễn, đời sống sản xuất và đấu tranh của nhân dân. Kho tàng tục ngữ , ca dao, thơ ca dân gian của một dân tộc thường được tích lũy, chắt lọc trong suốt một quá trình dài lâu, là những thành tố quan trọng trong kho tàng tinh hoa văn hóa, đồng thời là những bộ phận cấu thành 4 của nền văn học dân gian. Xét từ góc độ tư duy của dân tộc, tục ngữ ca dao và thơ ca dân gian là tấm gương phản chiếu hiện thực khách quan của mỗi dân tộc với lối sống, điều kiện sống và những phong tục tập quán riêng, là tấm gương bức xạ lại hình ảnh về thiên nhiên, cuộc sống, truyền thống dân tộc, quan hệ xã hội...Thông qua việc phân tích và nghiên cứu tục ngữ, ca dao và thơ ca dân gian, chúng ta có thể tìm hiểu thêm về đất nước con người, hiểu rõ triết lý của đời người, tìm hiểu thêm những bản sắc văn hóa đặc trưng của dân tộc Trung Hoa và dân tộc Việt Nam, đặc biệt là có thể đi sâu tìm hiểu về các yếu tố văn hóa, về quan hệ gia đình trong các mô hình gia đình truyền thống của Trung Quốc và của Việt Nam. Đề tài “Nghiên cứu so sánh mối quan hệ gia đình truyền thống Trung Quốc và Việt Nam trên cứ liệu tục ngữ, ca dao, thơ ca dân gian Trung Quốc và Việt Nam ẩn chứa nhiều tiềm năng có thể đi sâu khai thác đồng thời có giá trị nhất định về mặt khoa học. 1. Là một lưu học sinh học sinh Trung Quốc học tiếng Việt, từ lâu tôi đã yêu thích nét văn hóa gia đình bình dị mà gắn kết đầy yêu thương của người Việt, yêu thích tìm hiểu và sưu tầm kho tàng tục ngữ, ca dao, thơ ca dân gian phong phú trong tiếng Việt, có ý thức so sánh nó với các đơn vị có ý nghĩa tương tự trong tiếng Hán. Qua tìm hiểu, quan sát, tôi đi đến nhận định những câu tục ngữ, ca dao, thơ ca liên quan đến mối quan hệ gia đình trong tiếng Việt và tiếng Trung có khối lượng khá lớn, có thể sử dụng làm đối tượng đi sâu nghiên cứu so sánh. Ví dụ : “Có chồng thì phải theo chồng, đắng cay cũng chịu, mặn nồng cũng vui”;“Chín đời họ mẹ còn hơn người dưng”; "Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử";“Chồng tôi mới được ba ngày, ai ơi có đợi tôi rày hay không?";“兄弟如手足”(huynh đệ như thủ túc ) “父母之命,媒妁之言”(hôn nhân của con cái phải do cha mẹ làm chủ, và thông qua ngươi mai mối giới thiệu)v.v.Với đề tài này, một mặt em có thể học hỏi nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong lĩnh vực chuyên ngành, bước đầu đi sâu tìm hiểu văn hóa gia đình của Việt Nam, mặt khác em lại 5 có thể cung cấp cứ liệu tham khảo, giúp ích cho các nhà nghiên cứu quan tâm đến cứ liệu về mối quan hệ gia đình của Trung Quốc và thỏa mãn hứng thu của bản thân. Vì vậy, em chọn đề tài “So sánh mối quan hệ gia đình truyền thống Trung Quốc và Việt Nam trên cứ liệu tục ngữ, ca dao, thơ ca dân gian Trung Quốc và Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ . 2. Lịch sử nghiên cứu Qua tìm hiểu của chúng tôi, đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về mối quan hệ gia đình truyền thống qua ca dao, tục ngữ và thơ ca dân gian của Việt Nam hoặc của Trung Quốc. Về các tác giả Việt Nam, trong cuốn Kinh thi Việt Nam, Nguyễn Bách Khoa (1940, 2000) đã phân tích về gia đình Việt Nam thể hiện qua ca dao, đề cập đến các vấn đề như “ Gia tộc phụ hệ” và “Chống nam quyền”. Năm 1960, trong tác phẩm Chống hôn nhân gia đình phong kiến trong ca dao Việt Nam, Hằng Phương (1960) đã nêu lên những nội dung có tính chất chống đối trong ca dao. Từ năm 1956 đến năm 1978, qua việc phân tích ca dao, Vũ Ngọc Phan (1967) nêu lên sự đối xử bất công đối với người phụ nữ, mâu thuẫn mẹ chồng - nàng dâu, chế độ đa thê, cảnh khổ lẽ mọn, đạo tam tòng trói buộc người phụ nữ. Trong tác phẩm Tục ngữ, ca dao về quan hệ gia đình, Phạm Việt Long (2010) đi sâu phân tích cụ thể các mối quan hệ gia đình người Việt qua tục ngữ và ca dao. Về các tác giả Trung Quốc, trong tác phẩm Phân tích mối quan hệ gia đình nông thôn truyền thống Trung Quốc qua ca dao, tục ngữ , tác giả Trương Vĩnh (Zhang Yong (2005) đã nêu lên quan điểm về quan hệ gia đình phong kiến Trung Quốc mang tính chất bất bình đẳng. Trong cuốn Mối quan hệ luân lý gia đình trong tục ngữ, Cao Ngọc Hà (Gao Yu Xia, 2007) nêu lên những nội dung về luân lý đạo đức gia đình được phản ánh qua tục ngữ. Trong tác phẩm Nghiên cứu về thơ ca luân lý gia đình trong Kinh Thi, tác giả Trịnh Dân Lệnh (Zheng Min Ling 2014) đưa ra những quan điểm riêng về quan hệ gia đình, phong tục, tập quán trong gia đình thể hiện trong tác phẩm Kinh Thi. Các công trình nghiên cứu khoa học từ góc độ xã hội học, văn hóa học hay ngôn ngữ học đều có 6 những tác phẩm chuyên sâu hoặc đã có những chuyên mục chuyên sâu về riêng từng dân tộc. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của chúng tôi, hiện nay có rất ít đề tài nghiên cứu và so sánh văn hóa Việt Nam- Trung Hoa, đặc biệt rất thiếu vắng những công trình khảo sát công phu, nghiêm túc về những điểm tương đồng và khác biệt trong thiết chế xã hội và mối quan hệ gia đình truyền thống của hai nước. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cứ liệu tục ngữ, ca dao, thơ ca dân gian, luận văn đi sâu làm rõ vấn đề thiết chế xã hội, những điểm tương đồng và khác biệt trong quan hệ gia đình truyền thống của Trung Quốc và Việt Nam, góp phần nâng cao nhận thức chung về bản sắc văn hóa của Trung Quốc và của Việt Nam, đặc biệt là góp phần làm rõ bản sắc văn hóa Việt nam thể hiện qua mối quan hệ gia đình truyền thống, bước đầu lý giải nguyên nhân hình thành và phát triển những nét bản sắc văn hóa riêng của Trung Quốc và Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu đạt được sẽ góp phần làm sâu sắc thêm những hiểu biết về mối quan hệ gắn kết văn hóa giữa hai nước Trung Việt, góp phần nhận diện và giải thích một cách tương đối tường minh về bản sắc văn hóa của Trung Quốc và Việt Nam trong lĩnh vực quan hệ gia đình. Chúng tôi cũng hy vọng kết quả nghiên cứu và phần phụ lục là tài liệu tham khảo có ý nghĩa nhất định trong việc tiếp tục đi sâu nghiên cứu so sánh về thiết chế gia đình, chức năng của gia đình, luân lý đạo đức gia đình và các vấn đề có liên quan đến văn hóa, xã hội của hai nước láng giềng Trung Việt. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi tập trung nghiên cứu những đặc điểm tương đồng và khác biệt trong quan hệ gia đình truyền thống Trung Quốc và Việt Nam được thể hiện qua cứ liệu tục ngữ,ca dao ,thơ ca dân gian tiếng Trung và tiếng Việt có số lượng tương đối tương đồng với nhau trong các cuốn sách nghiên cứu, sưu tầm tương đối tin cậy mà chúng tôi lựa chọn và tiếp cận được. 7 Luận văn tập trung triển khai ba nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Làm rõ khái niệm quan hệ gia đình, tục ngữ, ca dao , thơ ca dân gian và một số vấn đề lý luận có liên quan. - Trên cơ sở cứ liệu tục ngữ, ca dao và thơ ca dân gian liên quan đến quan hệ gia đình trong tiếng Trung và tiếng Việt, luận văn tiến hành so sánh và phân tích nét tương đồng và những đặc trưng khu biệt trên năm mối quan hệ gia đình theo chiều ngang và theo chiều dọc: quan hệ vợ chồng, quan hệ giữa các anh chị em ruột , quan hệ giữa cha mẹ và con ruột, quan hệ giữa cha mẹ và dâu rể, quan hệ giữa ông bà và cháu chắt. - Trên cơ sở những nét tương đồng và khác biệt trong quan hệ gia đình Trung Việt, luận văn tiến hành phân tích và bước đầu lý giải những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự hình thành và phát triển của bản sắc văn hóa riêng của Trung Quốc và Việt Nam, góp phần gìn giữ, tìm hiểu và phát huy truyền thống văn hóa đặc sắc của từng dân tộc, tăng thêm nhận thức, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, nhất là nhận thức để biết tôn trọng sự khác biệt truyền thống và văn hóa, nền tảng của hòa bình, ổn định và phát triển giữa các quốc gia. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn này, chúng tôi chủ yếu sử dụng khung phân tích của xã hội học gia đình, sử dụng cách tiếp cận của nhiều ngành khoa học, cụ thể là xã hội học, dân tộc học, ngôn ngữ học so sánh đối chiếu, chúng tôi cũng vận dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và nhân văn, chú trọng phương pháp liên ngành, phương pháp so sánh đối chiếu và tuân thủ tương đối nghiêm túc các nguyên tắc trong phạm vi có thể. Chúng tôi cũng sử dụng nhiều thủ pháp như thủ pháp thống kê, thủ pháp quy nạp, phương pháp so sánh-đối chiếu... Trong luận văn này chúng tôi có kế thừa và tiếp thu có chọn lọc một số thành quả nhiên cứu, thống kê của những người đi trước, đặc biệt là của TS Phạm Việt 8 Long đối với mối quan hệ gia đình truyền thống Việt Nam, lấy đó làm cơ sở để tham khảo và so sánh đối chiếu hoặc góp phần định hướng cho các so sánh tương đồng và khác biệt của chúng tôi. Chúng tôi lấy mối quan hệ gia đình truyền thống của Việt Nam là gốc để so sánh, sau đó xây dựng cứ liệu tiếng Trung và tiến hành so sánh đối chiếu khảo sát trên diện rộng trên cứ liệu tiếng Trung để tìm ra những nét tương đồng và khác biệt chủ yếu. 6. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu và nguồn cứ liệu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ gia đình truyền thống của Việt Nam trong tương quan so sánh với Trung Quốc. Chúng tôi tiến hành khảo sát mối quan hệ này trên năm mối quan hệ , chia thành hai trục theo các phân chia của ngành Dân tộc học , trục ngang bao gồm mối quan hệ giữa vợ và chồng, giữa anh em ruột với nhau trong đó mối quan hệ vợ chồng đóng vai trò chủ đạo. Trục dọc bao gồm mối quan hệ giữa cha mẹ và con ruột, cha mẹ và dâu rể, mối quan hệ giữa ông bà và cháu chắt trong đó mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái đóng vai trò chủ đạo, các mối quan hệ khác chỉ đóng vai trò phụ trợ, chỉ đề cập lướt qua để góp phần làm sáng tỏ thêm vấn đề. Trong luận văn chúng tôi chỉ khảo sát những cứ liệu đã được in ấn xuất bản và đã được thẩm định bởi các chuyên gia có uy tín, tạm thời chưa sử dụng các cứ liệu chưa qua in ấn phát hành xuất bản chính thức hoặc truyền miệng trong dân gian. Để thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu trình bày ở trên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát sưu tầm những cứ liệu sau đây: Nguồn cứ liệu tiếng Việt: Chúng tôi tiến hành khảo sát 9.234 đơn vị tục ngữ và 1.230 bài ca dao, thơ ca dân gian trong 4 tác phẩm: 1.Nguyễn Lân (2010), Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam,Nxb Văn học, Hà Nội. 2.Vũ Ngọc Phan (1967), Tục ngữ và dân ca Việt Nam,Nxb Sử học,Hà Nội. 9 3.Nguyễn Xuân Kính - Phan Đăng Nhật chủ biên (1995), Kho tàng ca dao người Việt (tập 4), NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 4.Xuân Thanh-sưu tầm, Ca dao- Tục ngữ Việt Nam. Nxb Lao động Trong 4 tác phẩm này chúng tôi tiến hành thống kê được 578 /9234 đơn vị tục ngữ có liên quan đến quan hệ gia đình, cụ thể : Quan hệ vợ chồng: 267 Quan hệ anh chị em: 37 Quan hệ cha mẹ con ruột: 213 Quan hệ cha mẹ với dâu rể: 39 Quan hệ ông bà với cháu chắt: 12 Chúng tôi cũng thống kê được 243/1230 bàica dao, dân ca nói về mối quan hệ gia đình là, cụ thể: Quan hệ vợ chồng: 131 Quan hệ anh chị em:0 Quan hệ cha mẹ và con ruột: 87 Quan hệ cha mẹ với dâu rể : 25 Quan hệ ông bà với cháu chắt:0 Nguồn cứ liệu tiếng Trung: Chúng tôi tiến hành khảo sát 8101 đơn vị tục ngữ và 324 bài ca dao, dân ca tiếng Trung trong 5 tác phẩm sau đây: 1.温端政,中国俗语大辞典,上海辞书出版社,2011-03 出版 Ôn Đoan Chính, Đại từ điển tục ngữ Trung Quốc. NXB sách từ điển Thượng Hải, 2011 2.孙洪德,汉语俗语词典,商务印书馆,2011 出版。 Tôn Hồng Đức, Từ điển tục ngữ tiếng Hán, Thương vụ ấn thư quán, 2011 3.丁世良,赵放, 中国地方志民俗资料汇编,华北卷, 书目文献出版社。 Đinh Thế Lương, Triệu Phóng, Trung quốc địa phương chí dân tục hội biên, NXB Thư mục văn hiến 10 4.靳极苍,诗经楚辞汉乐府选详解,三晋出版社,2011.7 Cách Cực Thương, Tuyển tập và chú giải Kinh Thi, Sở từ, Hán Ngạc phủ, NXB Tam Tấn, 2011 5.褚斌杰著,诗经与楚辞,,北京:北京大学出版社, 2002 Gia Bân Kiệt Kinh Thi và Sở từ. , NXB Đại học Bắc Kinh 2002 Trong 5 tác phẩm này chúng tôi tiến hành thống kê được 298/8101 đơn vị tục ngữ có liên quan đến quan hệ gia đình, cụ thể : Quan hệ vợ chồng: 123 Quan hệ anh chị em: 10 Quan hệ cha mẹ và con ruột : 134 Quan hệ cha mẹ và dâu rể : 25 Quan hệ ông bà và cháu chắt: 6 Chúng tôi cũng thống kê được 82/324 bài ca dao, dân ca nói về mối quan hệ gia đình, cụ thể: Quan hệ vợ chồng: 30 Quan hệ anh chị em ruột : 12 Quan hệ cha mẹ và con ruột : 29 Quan hệ cha mẹ và dâu rể : 4 Quan hệ ông bà và cháu chắt : 1 Số lượng cứ liệu tục ngữ trong hai thứ tiếng tương đối tương đồng về số lượng, tuy nhiên số lượng ca dao, thơ ca dân gian Trung Việt có sự khác biệt lớn do 2 nguyên nhân khách quan. Thứ nhất là hoạt động sáng tác ca dao truyền miệng tại Việt Nam là hoạt động phổ biến và công tác sưu tầm, xuất bản cũng tương đối tốt, ở Trung Quốc, đặc biệt là miền Bắc tương đối thiếu vắng loại hình văn học dân gian truyền miệng này, công tác sưu tầm, xuất bản cũng chưa thật tốt. Lý do thứ hai là mỗi đơn vị thơ ca dân gian của Trung Quốc tương đối dài, số lượng câu chữ trong mỗi đơn vị dài hơn rất nhiều so với mỗi đơn vị ca dao của Việt Nam, điều này đã 11 được phản ánh ở phần phụ lục. Mặc dù chúng tôi đã hết sức cố gắng sưu tầm trong các tác phẩm kinh điển như Kinh thi, dân ca Nhạc phủ....nhưng do lý do khách quan nên số lượng có sự khác biệt trong hai ngôn ngữ. Tuy nhiên, lượng văn bản ca dao Việt Nam và thơ ca dân gian chúng tôi khảo sát trên thực tế vẫn tương đối đồng đều về khối lượng thực tế. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận,nội dung luận văn gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề chung liên quan đến đề tài luận văn Chương 2: Những nét tương đồng trong quan hệ gia đình Trung Quốc và Việt Nam qua tục ngữ, ca dao Chương 3: Những nét khác biệt trong quan hệ gia đình Trung Quốc và Việt Nam qua tục ngữ, ca dao 12 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 1.1. Một số vấn đề về gia đình, mối quan hệ gia đình và văn hóa gia đình 1.1.1. Khái niệm gia đình 1.1.1.1. Khái niệm gia đình Thực tế, gia đình là một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm lý, văn hóa, kinh tế... khiến cho nó không giống với bất kỳ một nhóm xã hội nào khác. Từ mỗi một góc độ nghiên cứu hay mỗi một khoa học khi xem xét về gia đình đều có thể đưa ra một khái niệm gia đình cụ thể, phù hợp với nội dung nghiên cứu và chỉ có như vậy mới có cách tiếp cận phù hợp đối với gia đình. Có rất nhiều định nghĩa về gia đình (của nhà luật học, kinh tế học hay xã hội học, của Tổng cục thống kê khi đều tra dân số, của nước này so với một nước khác v.v...), và những định nghĩa đó rất khác nhau. Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2010 định nghĩa: Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo qui định của Luật này. Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội. Vì vậy, có thể xem xét gia đình như một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời như một thiết chế xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xã hội hóa con người. Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi, bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của mỗi thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất con người. Mai Huy Bích (2003) trong cuốn Xã hội học gia đình đưa ra định nghĩa về gia đình như sau: Gia đình người Kinh ở Việt Nam vào thời điểm này là một nhóm người có quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống với nhau, thường chung sống và hợp 13 tác kinh tế với nhau để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản trong cuộc sống của họ về: sinh đẻ và nuôi dạy con cái, chăm sóc người già và người lớn v.v..[3. tr.21] Cách hiểu về gia đình của Phạm Việt Long (2010) trong cuốn Tục ngữ, ca dao về quan hệ gia đình như sau :Gia đình là một thực thể vừa mang tính tự nhiên, vừa mang tính xã hội, gắn bó với nhau thông qua quan hệ hôn nhân, thân tình và dòng máu để đáp ứng nhu cầu về tình cảm, bảo tồn nòi giống, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa của cộng đồng và tộc người, góp phần nuôi dưỡng nhân cách con người, phát triển kinh tế - xã hội, phản ánh sự vận động của cộng đồng và quốc gia trong tiến trình lịch sử. [20, tr.14] Quan điểm của học giả Đào Duy Anh về gia đình: Gia đình chỉ những người thân thuộc trong một nhà.[1,tr.8]. Trong cuốn Xã hội học gia đình, tác giả Chu Cường ( Zhou Qiang) đưa ra định nghĩa: Từ góc độ xã hội học mà nói, “gia đình ” là một tập thể xã hội do hai người hoặc ba người gắn bó với nhau vì quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc là quan hệ nhận nuôi. Trong tập thể này, các thành viên sẽ chấp thuận, ủng hộ với nhau, và chia sẻ trách niệm chăm sóc với nhau. [55,tr.18] Tự điển The American Heritage đưa ra định nghĩa gia đình: Gia đình là một quần thể xã hội cơ bản do một đàn ông và một đàn bà, kể cả các thế hệ sau của họ mà cấu thành trong xã hội; là những người cùng dòng họ cùng huyết thống và sống cộng đồng trong một nhà.[56. tr.236] Nhìn chung, các nhà khoa học đều thống nhất rằng gia đình là một thiết chế xã hội, dựa trên hai mối quan hệ cơ bản là hôn nhân và huyết thống, gắn chặt với những nhân tố văn hóa xã hội nhất định. Như thế, từ những giới thuyết trên đây, trong luận văn này thì chúng ta kế thừa định nghĩa của Phạm Việt Long xuất phát tự gốc độ xã hội học, tức làđịnh nghĩa gia đình là một đơn vị xã hội cơ bản được cấu thành bằng các mối quan hệ như mối quan hệ hôn nhân, mối quan hệ huyết thống, các thành viên trong gia đình sống cùng với nhau, hợp tác với nhau và hạch toán 14 kinh tế cộng đồng,trong cộng đồng này,các giá trị văn hóa của nó được giữ gìn bảo tồn. Cùng với sự phát triển của xã hội, các loại hình gia đình cũng dần biến đổi với nhiều dạng gia đình mới như: gia đình đơn thân (mẹ và con, cha và con); gia đình các cặp đôi nam - nữ không kết hôn vẫn chung sống. Trên thế giới có nhiều nền văn hóa khác nhau, nhiều lối sống khác nhau, nên cũng có nhiều hình thức và cấu trúc gia đình khác nhau. Khó có thể đưa ra một định nghĩa chung và hoàn hảo. Dù theo cách tiếp cận nào, thì gia đình vẫn sẽ là một thuật ngữ đa nghĩa. 1.1.1.2. Phân loại gia đình Trong nội dung trên chúng ta đã nói đến có rất nhiều định nghĩa về gia đình, một trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là vì gia đình có vô số hình thái, muôn hình muôn vẻ. Ví dụ , tuy là hai quốc gia láng giềng, nhưng gia đình Trung Quốc khác với gia đình Việt Nam, ngay cả cùng ở trên lãnh thổ quốc gia Việt Nam, gia đình người Kinh cũng khác với gia đình người Thái. Trong những xã hội đa sắc tộc và tôn giáo, gia đình càng đa dạng hơn nữa tùy theo sắc tộc, tôn giáo, học vấn, nghề nghiệp, địa vị kinh tế-xã hội v.v... Mai Huy Bích trong cuốn Xã hội học gia đình phân loại các gia đình rất cụ thể như sau: -Gia đình hạt nhân : quan hệ vợ chồng; quan hệ cha mẹ-con cái, quan hệ anh chị em; -Gia đình mở rộng: được coi như là sự mở rộng hạt nhân cơ bản theo chiều dọc, ví dụ bao gồm cả các thành viện thế hệ thứ ba (như bố mẹ chồng hoặc bố mẹ vợ) hay theo chiều ngang để gồm cả thành viên của thế hệ ngang hàng với người vợ hoặc người chồng (cụ thể là anh chị em chồng, hay vợ hai vợ ba v.v...); -Gia đình gốc: tối đa có 2 cặp hôn nhân ( bố mẹ già và vợ chồng con trai) -Gia đình phụ hệ: đứa trẻ mới sinh ra được tính là dòng dõi của người đàn ông (tức bố nó), và mang họ bố. 15 -Gia đình mẫu hệ:con cái tính theo dòng dõi người phụ nữ (tức người mẹ), và mang họ mẹ. -Gia đình lưỡng hệ: con cái được tính theo dòng dõi và mang họ của cả bố lẫn mẹ. -Gia đình phụ quyền: quyền lực ,tiếng nói cao nhất trong nhà thuộc về người cha hay người đàn ông nhiều tuổi nhất. -Gia đình mẫu quyền: Người mẹ hay người phụ nữ nhiều tuổi nhất trong nhà có tiếng nói và uy quyền cao nhất (hình thái gia đình này phổ biến ở một số tộc ít người vùng Tây Nguyên của Việt Nam và dân tộc Na Xi (Nạp Tây) ở Vân Nam Trung Quốc) -Gia đình ở nhà chồng: sau khi kết hôn, cô dâu rời nhà mình về ở cùng hoặc gần gia đình nhà chồng. -Gia đình ở nhà vợ: kết hôn xong, người chồng đến ở cùng hoặc gần nhà vợ. Người Kinh ở miền Bắc Việt Nam gọi đây là “ở rể”, người Trung Quốc gọi là “倒插门”,đồng nghĩa là ở rể, các tràng trai ở rể thường bị dư luận chế giễu. Câu tục ngữ: “Ở rể như chó chui gầm chạn” phản ánh điều đó. Mai Huy Bích còn chia ra ba phân loại nữa của gia đình là: gia đình ở nơi mới, gia đình đơn hôn, gia đình đa hôn, gia đình tái hôn. Qua phân tích tỉ mỉ của ông Mai Huy Bích, bảng phân loại hình thái gia đình rất cụ thể và rõ ràng, nhưng có điều đáng chú ý là trong khi phân tích gia đình hạt nhân, ông Mai Huy Bích cho rằng: “Cần phân biệt gia đình với cặp vợ chồng (còn gọi là cặp hôn nhân). Nếu hai người kết hôn hay chung sống với nhau mà chưa hoặc không có con, họ là một cặp hôn nhân, hay nôm na là cặp vợ chồng. Đó không phải là một gia đình; họ chỉ trở thành một gia đình khi họ có con”[3. tr.37]. Ở đây có sự phân biệt với loại hình Gia đình chữ Đinh (Dink family) của Trung Quốc, hình thái gia đình này chỉ có một cặp vợ chồng không có con cái, và số lượng của hình thái này đang tăng lên ở Trung Quốc. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan