Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ So sánh pháp luật của cộng hòa dân chủ nhân dân lào và cộng hòa xã hội chủ nghĩa...

Tài liệu So sánh pháp luật của cộng hòa dân chủ nhân dân lào và cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa

.PDF
181
203
141

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ----000---- Somdeth KEOVONGSACK SO S¸NH PH¸P LUËT CñA Céng HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO Vµ Céng HßA X· HéI CHñ NGHÜA VIÖT NAM VÒ B¶O Hé NH·N HIÖU HµNG HãA LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 [[ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ----000---- Somdeth KEOVONGSACK SO S¸NH PH¸P LUËT CñA Céng HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO Vµ Céng HßA X· HéI CHñ NGHÜA VIÖT NAM VÒ B¶O Hé NH·N HIÖU HµNG HãA Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 62 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Ngô Huy Cƣơng 2. TS. Nguyễn Thị Quế Anh HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu nêu trong Luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Luận án Somdeth KEOVONGSACK DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Ký hiệu các chữ viết tắt Hiệp định TRIPs Chữ viết đầy đủ Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ Lào Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào NHCN Nhãn hiệu chứng nhận NHHH Nhãn hiệu hàng hóa NHNT Nhãn hiệu nổi tiếng NHTT Nhãn hiệu tập thể SHCN Sở hữu công nghiệp SHTT Sở hữu trí tuệ WIPO Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUÂN ÁN MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 8 1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ................. 8 1.2. Tình hình nghiên cứu các quy định pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ............................................................................... 14 1.3. Tình hình nghiên cứu về thực trạng áp dụng pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa và những kiến nghị ............................................... 17 1.4. Nhận xét, đánh giá và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của luận án ............................................................................................. 21 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 25 CHƢƠNG 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA ................................................................................................... 27 2.1. Khái quát chung về nhãn hiệu hàng hóa ............................................... 27 2.1.1. Quá trình hình thành nhãn hiệu hàng hóa ................................... 27 2.1.2. Chức năng của nhãn hiệu hàng hóa ............................................ 28 2.1.3. Khái niệm nhãn hiệu hàng hóa ................................................... 32 2.1.4. Phân loại nhãn hiệu hàng hóa ..................................................... 40 2.1.5. Phân biệt nhãn hiệu hàng hóa với một số đối tượng khác .......... 46 2.2. Khái quát chung về pháp luật bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ................... 50 2.2.1. Quá trình hình thành pháp luật bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ....... 50 2.2.2. Khái niệm pháp luật bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa........................ 61 2.2.3. Ý nghĩa của pháp luật bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ..................... 64 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 67 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA CỦA LÀO TRONG SỰ SO SÁNH VỚI PHÁP LUẬT VIỆT NAM ..................................................................................................... 69 3.1. Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu hàng hóa ...................................... 70 3.2. Thực trạng pháp luật về xác lập quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa .... 73 3.2.1. Nguyên tắc xác lập quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa .............. 73 3.2.2. Thực trạng áp dụng quy định về xác lập quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa ..................................................................... 74 3.3. Thực trạng quy định pháp luật về chủ sở hữu, nội dung quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa ............................................................................... 83 3.3.1. Chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hóa.................................................. 83 3.3.2. Nội dung quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hàng hóa .................. 84 3.4. Bảo vệ quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa ............................................ 88 3.4.1. Khái quát chung về bảo vệ quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa ..................................................................... 88 3.4.2. Quy định pháp luật về bảo vệ quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa ..................................................................... 91 3.4.3. Thực trạng các cơ quan bảo vệ quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa ..................................................................... 117 Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 121 CHƢƠNG 4: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA TỪ KINH NGHIỆM CỦA VIỆT NAM ............................. 123 4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ...... 123 4.2. Kinh nghiệm của Việt Nam trong việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ... 125 4.2.1. Kinh nghiệm trong việc ban hành văn bản pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ....................................................... 125 4.2.2. Kinh nghiệm trong việc xáp lập quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa ................................................................... 126 4.2.3. Kinh nghiệm trong việc bảo vệ quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa ................................................................... 127 4.2.4. Kinh nghiệm trong việc nâng cao nhận thức xã hội về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ................................................................... 130 4.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ở Lào ......................... 133 4.3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa..... 133 4.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ................................................................... 154 Kết luận chƣơng 4 ....................................................................................... 157 KẾT LUẬN .................................................................................................. 160 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................... 163 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 164 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (Lào) là một trong những nước đang phát triển trên thế giới và mới giành được quyền độc lập từ các thế lực bên ngoài hơn ba mươi năm trở lại đây. Bắt đầu từ năm 1986, Đảng và Chính phủ Lào đã đổi mới chính sách kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường. Chính phủ Lào luôn luôn tạo mọi điều kiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, do đó việc hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế toàn cầu đã trở thành nhu cầu tất yếu của Chính phủ Lào. Kết quả đó, Lào đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á năm 1998 và ký Hiệp định song phương về đầu tư thương mại với nhiều quốc gia trong khu vực và thế giới. Đặc biệt nhất là ngày 3/2/2013 vừa qua Lào đã trở thành thành viên thứ 158 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đây có thể được coi là thời khắc lịch sử trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế của Lào. Trước khi gia nhập WTO, Chính phủ Lào cũng đã có nhiều cố gắng trong việc cải cách hệ thống luật pháp và thể chế để đảm bảo cho nhân dân Lào có được các điều kiện cần thiết nhằm thu được những tiềm năng kinh tế và lợi ích từ quá trình phát triển. Chính phủ Lào tin rằng, việc gia nhập WTO sẽ giúp thúc đẩy phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế quốc gia. Ngoài ra, việc gia nhập WTO sẽ giúp mở đường để Lào có thể thực hiện được Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ vào năm 2020. Trước những tiềm năng thuận lợi và thành công trong việc đàm phán gia nhập WTO, thách thức và những khó khăn lớn đang ở phía trước Lào là phải thực hiện đầy đủ và hiệu quả các cam kết quốc tế trong khuôn khổ WTO, đặc biệt nhất là Lào phải xây dựng hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) tuân thủ đầy đủ và hiệu quả theo quy định của Hiệp định về các khía cạnh liên 1 quan đến thương mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPs). Trong khi đó, Lào cũng không khác với các nước đang phát triển khác, tình trạng vi phạm quyền SHTT ở thị trường trong nước vẫn đang diễn ra ngày càng gia tăng trên nhiều lĩnh vực khác nhau với các hành vi vi phạm đa dạng và phức tạp, nhất là hàng hóa xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa (NHHH). Bởi vì Lào có biên giới với các nước láng giềng hoàn toàn là trên đất liền cho nên việc vận chuyển hàng hóa vi phạm quyền SHTT qua lại biên giới và lưu thông trên thị trường của Lào là rất khó kiểm soát và trở nên ngày càng gia tăng. Những gia tăng và lan rộng của hàng hóa vi phạm quyền SHTT tại Lào là do nhận thức và hiểu biết của các doanh nghiệp, người tiêu dùng lẫn cán bộ nhà nước từ Trung ương đến địa phương vẫn còn hạn chế về việc bảo hộ quyền SHTT nói chung và NHHH nói riêng. Nhãn hiệu hàng hóa là một trong những đối tượng quyền SHTT đầu tiên được pháp luật Lào bảo hộ. Chính phủ Lào đã ban hành Nghị định số 06/CP về NHHH vào năm 1995. Với những nỗ lực và quyết tâm gia nhập WTO, Quốc hội Lào đã ban hành Luật sở hữu trí tuệ số 08/QH ngày 24/12/2007. Đây là Luật SHTT đầu tiên của Lào điều chỉnh tất cả các khía cạnh của quyền SHTT trong một văn bản pháp luật chuyên biệt này. Mặc dù, Luật SHTT được ban hành và có hiệu lực từ năm 2008, nhưng Chính phủ Lào vẫn chưa ban hành văn bản pháp luật nào quy định hướng dẫn việc thi hành pháp luật này. Trong thực tế triển khai áp dụng, Luật SHTT 2007 Lào đã bộc lộ nhiều bất cập. Điều này dẫn đến việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của luật này vào cuối năm 2011 để làm cho nội dung phù hợp với các yêu cầu và đòi hỏi của pháp luật quốc tế về bảo hộ quyền SHTT. Nhưng Luật SHTT 2011 Lào vẫn còn vấp phải nhiều bất cập, nhiều nội dung quan trọng trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp (SHCN), nội dung quyền, cũng như các biện pháp và chế tài thực thi quyền SHTT vẫn còn chưa được cụ thể 2 hóa trong luật. Một lần nữa, cho đến hết năm 2013, Chính phủ Lào cũng chưa kịp ban hành văn bản hướng dẫn nào liên quan đến việc bảo hộ quyền SHTT. Do hệ thống pháp luật bảo hộ quyền SHTT còn chưa cụ thể, chưa đầy đủ theo chuẩn mực quy định của Hiệp định TRIPs, năng lực của các cơ quan chức năng còn hạn chế làm cho việc bảo hộ quyền SHTT của các cơ quan chức năng gặp nhiều trở ngại, khó khăn trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc tìm ra cơ quan nào có thẩm quyền thực sự trong việc giải quyết và xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT của mình khi bị người khác xâm hại. Trước tình trạng trên, Chính phủ Lào cũng hết sức nỗ lực trong việc bảo hộ quyền SHTT, song phải thừa nhận rằng, nó chưa đáp ứng ngang tầm với đòi hỏi của thực tiễn khách quan xuất phát từ các điểm bất cập chính sau: - Hệ thống pháp luật bảo hộ quyền SHTT chưa đáp ứng được tính đầy đủ và hiệu quả theo đòi hỏi của Hiệp định TRIPs. - Hoạt động thực thi bảo hộ quyền SHTT của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có hệ thống và biện pháp đồng bộ. - Việc xử lý các vụ xâm phạm quyền SHTT của các cơ quan chức năng còn thiếu nghiêm túc, mức xử phạt còn thấp, không đủ răn đe người vi phạm. - Năng lực và kiến thức về SHTT nói chung và NHHH nói riêng của cán bộ chuyên môn còn hạn chế, nhận thức của cộng đồng xã hội còn chưa cao. Tình trạng này đã làm cho việc bảo hộ NHHH ở Lào chưa đạt được kết quả cao, gây nản lòng cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Phải thừa nhận rằng, trên thực tế có rất nhiều cách để xây dựng hệ thống bảo hộ quyền SHTT một cách có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của các điều ước quốc tế và tương đồng với pháp luật của các nước trong khu vực. Trong đó, cách nhanh chóng và hiệu quả nhất là tăng cường việc học hỏi kinh nghiệm của quốc gia tiên phong như Việt Nam là rất quan trọng và bổ ích đối 3 với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo hộ NHHH của Lào. Bởi vì, Việt Nam và Lào là hai nước láng giềng thân thiết, có hệ thống chính trị cũng như hệ thống pháp luật tương đồng, Việt Nam cũng là một trong những nước đứng đầu về đầu tư nước ngoài tại Lào, hệ thống bảo hộ quyền SHTT của Việt Nam được xây dựng ngày càng hoàn thiện và được củng cố một cách tích cực để thực hiện đầy đủ và hiệu quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu đề tài: “So sánh pháp luật của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa” sẽ góp phần giải quyết được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo hộ NHHH của Lào, nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của chủ sở hữu và người tiêu dùng, cũng như tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, đồng thời đảm bảo thực hiện nghĩa vụ cam kết quốc tế trong lĩnh vực SHTT. Tác giả tin rằng, từ kinh nghiệm thực tiễn trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo hộ quyền SHTT của Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO trong thời gian qua sẽ giúp tác giả gặt hái được bài học quý giá trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo hộ quyền SHTT cho quốc gia mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: là làm rõ về lý luận và thực tiễn pháp luật bảo hộ NHHH của Lào, trên cơ sở so sánh, đối chiếu với pháp luật bảo hộ NHHH của Việt Nam và quốc tế. Từ đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật bảo hộ NHHH của Lào từ kinh nghiệm của Việt Nam để làm cho pháp luật bảo hộ NHHH của Lào tương đồng với các nước khu vực và phù hợp với các công ước quốc tế. Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt được mục đích trên, luận án đã đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: 4 - Nghiên cứu lý luận về pháp luật bảo hộ NHHH; - Nghiên cứu thực trạng pháp luật bảo hộ NHHH của Lào trong sự so sánh với pháp luật Việt Nam; - Nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật bảo hộ NHHH của Lào trong sự so sánh với pháp luật Việt Nam; - Nghiên cứu về bộ máy và các biện pháp, chế tài thực thi bảo hộ NHHH của Lào và Việt Nam, từ đó đưa ra đề xuất, các giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật bảo hộ NHHH của Lào trong tương lai. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các quy định hiện hành về pháp luật bảo hộ NHHH của Lào, Việt Nam và các điều ước quốc tế liên quan. Nghiên cứu những hoạt động bảo hộ NHHH của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Lào và Việt Nam. Về mặt thời gian, luận án tập trung nghiên cứu pháp luật bảo hộ NHHH của Lào từ năm 1995, đến hết 6 tháng đầu năm 2014 và đưa ra phương hướng hoàn thiện pháp luật bảo hộ NHHH của Lào đến năm 2020. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra, tác giả luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học pháp lý, như: Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu tại chương 2; Phương pháp phân tích pháp luật được sử dụng chủ yếu tại chương 2 và chương 3; Phương pháp so sánh pháp luật được sử dụng chủ yếu tại chương 2 và chương 3; Phương pháp đánh giá pháp luật được sử dụng chủ yếu tại chương 2 và chương 3; Phương pháp tổng hợp được sử dụng ở tất cả các chương của luận án để chỉ rõ những điểm tương đồng, điểm khác biệt và điểm cần khắc phục của hệ thống pháp luật bảo hộ NHHH của Lào. Để thực hiện các phương pháp trên, tác giả luận án sử dụng các tài liệu 5 pháp luật trong và ngoài nước, văn bản hành chính, bài nghiên cứu của các nhà khoa học, sách, báo khoa học, báo pháp luật và những số liệu thống kê của các cơ quan chức năng của Lào và Việt Nam và các tài liệu khác từ quá trình tham gia hội nghị, cuộc họp khoa học về NHHH. 4. Những đóng góp mới của luận án Đề tài này là công trình chuyên khảo đầu tiên đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện các quy định pháp luật bảo hộ NHHH của Lào trên cơ sở so sánh và đúc rút kinh nghiệm thực tiễn trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật bảo hộ NHHH của Việt Nam. Luận án đã có một số đóng góp mới đối với việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật bảo hộ NHHH của Lào, cụ thể như: - Luận án đã tổng hợp và phân tích, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu hiện có của Lào, Việt Nam có liên quan đến đề tài, đồng thời cũng đã đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến pháp luật của Lào và Việt Nam về bảo hộ NHHH. - Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về NHHH và pháp luật bảo hộ NHHH từ đó phân tích làm rõ chức năng của NHHH; phân biệt NHHH với các đối tượng có liên quan cũng như phân loại NHHH. Đồng thời tác giả đã nghiên cứu hệ thống pháp luật quốc tế về bảo hộ NHHH, để muốn khẳng định rằng bảo hộ NHHH đã được quốc tế hóa chứ không chỉ là chuyện riêng rẽ của từng quốc gia. - Luận án đã nghiên cứu về thực trạng pháp luật bảo hộ NHHH của Lào, chỉ ra những nguyên nhân hạn chế trong lĩnh vực bảo hộ NHHH ở Lào, đồng thời có so sánh, đối chiếu các quy định pháp luật bảo hộ NHHH của Lào với các quy định pháp luật quốc tế quan trọng, các quy định pháp luật của một số quốc gia, đặc biệt nhất là pháp luật Việt Nam về bảo hộ NHHH; - Luận án đã đề xuất quan điểm, các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật bảo hộ NHHH của Lào, cũng 6 như công tác xây dựng hệ thống pháp luật bảo hộ quyền SHTT của Lào dựa trên những bài học kinh nghiệm của Việt Nam. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án là một công trình nghiên cứu công phu, có tính sáng tạo, được thực hiện trên cơ sở một nguồn tài liệu tham khảo trong và ngoài nước phong phú, đa dạng về pháp luật bảo hộ NHHH. Luận án đã đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật bảo hộ NHHH cũng như công tác xây dựng hệ thống pháp luật bảo hộ quyền SHTT của Lào. Các kiến nghị trong luận án rất cụ thể, được rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án. Luận án có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong khoa học pháp lý, đặc biệt là môn học Luật so sánh. Luận án cũng có tính thời sự trong thực tiễn pháp lý ở Lào và Việt Nam. Kết quả nghiên cứu và các kiến nghị của luận án có ý nghĩa quan trọng góp phần hoàn thiện pháp luật hiện hành về bảo hộ quyền SHTT nói chung và bảo hộ NHHH nói riêng của Lào nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của luận án được cấu trúc thành bốn chương. - Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. - Chương 2. Những vấn đề lý luận về pháp luật bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa. - Chương 3. Thực trạng pháp luật bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa của Lào trong sự so sánh với pháp luật Việt Nam. - Chương 4. Những giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa từ kinh nghiệm của Việt Nam. 7 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa - Tình hình nghiên cứu lý luận về nhãn hiệu hàng hóa: Qua tìm hiểu một số tài liệu qua các kênh hiện có cho thấy, ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam việc nghiên cứu lý luận về NHHH luôn được các tác giả, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó đáng chú ý nhất là các công trình: “Philosophical and doctrinal foundations: Traditional and contemporary functions of trademarks”, của RAVEEN Obhrai (12 J. Contemp. Legal Issues 16 (2001)); “A New Economics of Trademarks” của David W. Barnes (5 Nw. J, Tech. & Intell. Prop. 22 (2006)); Các công trình trên chủ yếu đề cập đến các khía cạnh khác nhau nghiên cứu lý luận về NHHH như: triết học và nền tảng giáo lý về các chức năng truyền thống và chức năng hiện đại của NHHH; Lợi ích kinh tế của việc bảo hộ NHHH đối với chủ sở hữu. Ở Việt Nam, vào những năm gần đây, nhất là từ những năm cuối của quá trình đàm phán gia nhập WTO trở lại đây, vấn đề quyền SHTT được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, đã có một số công trình, bài nghiên cứu đề cập đến lý luận về NHHH tương đối toàn diện như: - Luận án tiến sĩ Luật học“Bảo hộ quyền SHCN đối với NHHH ở Việt Nam” của nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Luật [36]. Trong công trình của mình, tác giả tập trung phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về NHHH như: phân tích khái niệm NHHH theo pháp luật quốc tế, Châu Âu, Hoa Kỳ, Đức, Úc và Việt Nam; Ngoài ra, tác giả còn phân tích và làm sáng tỏ về chức năng của NHHH; các loại NHHH chẳng hạn như: nhãn hiệu tập thể (NHTT), nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu nổi tiếng (NHNT) và nhãn hiệu dịch vụ; phân biệt NHHH với tên thương mại, nhãn hàng hóa và thương hiệu. Đồng thời, tác giả 8 nghiên cứu lược sử về sự hình thành và phát triển của hoạt động bảo hộ NHHH trên thế giới và Việt Nam. - Luận án tiến sĩ Luật học “Những vấn đề pháp lý về bảo hộ NHHH trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” của nghiên cứu sinh Lê Mai Thanh [61]. Luận án tập trung phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về NHHH trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam như: vai trò và ý nghĩa của NHHH; phân tích khái niệm NHHH theo pháp luật của Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Nhật Bản, Nga… từ đó tác giả phân loại NHHH theo tính chất các dấu hiệu được sử dụng, theo phạm vi hàng hóa hoặc dịch vụ được bảo hộ và phân loại NHHH theo chức năng và cách thức sử dụng NHHH. Ngoài ra, luận án còn phân biệt NHHH với các đối tượng khác có liên quan như phân biệt NHHH với thương hiệu, phân biệt NHHH với nhãn hàng hóa, phân biệt NHHH với chỉ dẫn địa lý. Ngoài luận án tiến sĩ trên, còn có một số công trình, các bài nghiên cứu đề cập đến lý luận về NHHH được công bố của Vũ Thị Hải Yến về “Khái niệm NHHH trong Bộ luật dân sự”, Tạp chí Luật học số 3/2003, tr.86-91; Lê Hồng Hạnh về “Các khái niệm chuẩn xác - Điều kiện tiên quyết cho việc giải quyết có hiệu quả tranh chấp SHCN”, Tạp chí Luật học số 6/2004, tr.43-49; Lê Mai Thanh về “Nhãn hiệu và các khái niệm pháp lý khác có liên quan”, Tạc chí Nhà nước và Pháp luật số 11/2006, tr.56-58; Đàm Thị Diễm Hạnh về “Xây dựng khái niệm nhãn hiệu trong Luật SHTT”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 8 tháng 4/2010 (169), tr.56-59; Lê Hồng Hạnh về “Thương hiệu hay nhãn hiệu”, Tạp chí Luật học số 6/2003, tr.19-25; Nguyễn Thị Quế Anh về “Phân loại nhãn hiệu theo hình thức của nhãn hiệu”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 26 (2010), tr.99-107. Các công trình này chủ yếu nghiên cứu lý luận về NHHH dưới nhiều khía cạnh khác nhau như nghiên cứu, phân 9 tích khái niệm NHHH theo quy định pháp luật Việt Nam, phân biệt NHHH với các đối tượng khác có liên quan và phân loại NHHH. - Tinh hình nghiên cứu lý luận về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa: Ngoài những công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận về NHHH nói trên, qua tìm hiểu một số tài liệu hiện có thì có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến lý luận về bảo hộ NHHH. Có thể nói là vấn đề bảo hộ NHHH là vấn đề trọng tâm về NHHH được các nhà nghiên cứu, các tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Trong đó nổi bật nhất là: “The International Protection of Trademarks after the TRIPs agreement” của Joanna Schmidt-Szalewski (9 Duke J.Comp. & Int’l L. 189 (1998)); “Trademark Protection in China: Trends and Directions” của Paul B. Birden (Jr, 18 Loy. L.A. Int’l & Com. L.J.431(1996)). Các công trình này đề cập đến các khía cạnh khác nhau về bảo hộ NHHH chẳng hạn như, bảo hộ NHHH trên góc độ quốc tế sau khi ban hành Hiệp định TRIPs và việc bảo hộ NHHH trong một xu hướng và phương hướng mới ở một nước nhất định. - Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Văn Luật và tác giả Lê Mai Thanh đều đưa ra khái niệm bảo hộ quyền SHCN đối với NHHH một cách khái quát nhất và có quan niệm tương đồng nhau về khái niệm bảo hộ quyền SHCN đối với NHHH. Ngoài ra, tác giả Lê Mai Thanh còn nêu những vấn đề đặt ra đối với pháp luật bảo hộ NHHH trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. - Luận án tiến sĩ Luật học “Bảo hộ NHNT nghiên cứu so sánh giữa pháp luật Liên minh Châu Âu và Việt Nam” của nghiên cứu sinh Phan Ngọc Tâm [59]. Tác giả luận án đã khái quát những vấn đề lý luận về bảo hộ NHHH nói chung và bảo hộ NHNT nói riêng. Ngoài ra, luận án còn phân tích pháp luật bảo hộ NHNT theo các quy định của công ước quốc tế liên quan, phân tích pháp luật bảo hộ NHNT theo pháp luật Châu Âu và Việt 10 Nam. Sau đó, luận án so sánh giữa hai hệ thống pháp luật của Châu Âu và Việt Nam về vấn đề bảo hộ NHNT. Ngoài ra, còn phân tích tình huống thực tế của Việt Nam liên quan đến bảo hộ nhãn hiệu, đặc biệt tập trung vào NHNT và đánh giá hiệu quả của hệ thống pháp luật hiện hành cũng như những thách thức đặt ra đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quôc tế. Cuối cùng, luận án đề xuất các giải pháp củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về bảo hộ NHNT. Ở khía cạnh khác về bảo hộ NHHH còn được đề cập tại Luận án tiến sĩ Luật học “Dấu hiệu mang chức năng trong pháp luật về nhãn hiệu - Quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng tại Hoa Kỳ, Châu Âu và Việt Nam” của nghiên cứu sinh Vương Thanh Thuý [67]. Công trình này tập trung làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dấu hiệu mang chức năng trong pháp luật về nhãn hiệu. Ngoài ra, tác giả còn khảo sát khung pháp lý và thực tiễn áp dụng dấu hiệu mang chức năng trong pháp luật nhãn hiệu của Hoa Kỳ và Châu Âu. Sau đó, tác giả xây dựng, đưa ra các kiến nghị về việc quy định dấu hiệu mang chức năng trong pháp luật nhãn hiệu tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ Luật học “Hết quyền đối với nhãn hiệu và những đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật nhãn hiệu của Việt Nam” của nghiên cứu sinh Nguyễn Như Quỳnh [56]. Công trình này nghiên cứu và làm rõ những vấn đề về hết quyền đối với nhãn hiệu trên cơ sở khai thác các khía cạnh lý thuyết pháp lý và thực tiễn của hết quyền đối với nhãn hiệu theo quy định của Hiệp định TRIPs, pháp luật và thực tiễn của Hoa Kỳ, Châu Âu và Việt Nam. Ngoài ra, tác giả đã so sánh mức độ tương đồng và khác biệt giữa pháp luật cũng như thực tiễn của Việt Nam với Hoa Kỳ và Châu Âu. Trên cơ sở đó, đưa ra các kiến nghị cho Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật về hết quyền đối với nhãn hiệu. Riêng về công trình nghiên cứu lý luận về bảo hộ NHHH ở Lào trong những năm qua là rất khiêm tốn. Vấn đề lý luận về bảo hộ NHHH chỉ được đề 11 cập tại một số luận văn thạc sĩ của các tác giả Lào như: Luận văn thạc sĩ của Somdeth KEOVONGSACK (2009) “Lao PDR Trademark Protection in Context”, trong luận văn của mình tác giả đã khái quát về khái niệm NHHH, thủ tục xác lập quyền đối với NHHH. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra cách thức giải quyết tranh chấp và xử lý các hành vi xâm phạm NHHH, tìm hiểu về khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết tranh chấp và xử lý các hành vi xâm phạm NHHH tại Lào, từ đó đưa ra giải pháp và phương hướng hoàn thiện pháp luật Lào về bảo hộ NHHH; Bài viết của Souligna SISOMNUCK (2007) về “Comparative Study on Japanese Trademark System and Lao Trademark System”, tác giả đã so sánh từng vấn đề về hệ thống NHHH giữa Nhật Bản và Lào như: so sánh về khái niệm, điều kiện chung đối với dấu hiệu được bảo hộ, cũng như so sánh về thủ tục xác lập quyền đối với NHHH theo pháp luật của hai nước. Từ đó, tác giả đưa ra kiến nghị chung đối với Lào về việc xác lập quyền đối với NHHH. Nhưng trong bài viết này, tác giả không đề cập đến cách thức giải quyết tranh chấp và xử lý các hành vi xâm phạm NHHH. Ngoài ra, còn có tài liệu hội thảo của Aphivat Sombounkhanh (2007) “Trademark Protection in Lao PDR”. Công trình này khái quát về bảo hộ NHHH tại Lào trong thời gian qua. Có thể thấy rằng, các bài viết trên của tác giả Lào chủ yếu đề cập đến vấn đề bảo hộ NHHH theo pháp luật Lào. Các công trình trên chưa đi sâu nghiên cứu, phân tích lý luận về NHHH cũng như cách thức bảo hộ NHHH. Ngoài những công trình nghiên cứu về lý luận bảo hộ NHHH tại các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và các bài viết của tác giả nước ngoài, Việt Nam và Lào nêu trên, vấn đề lý luận về bảo hộ NHHH còn được rất nhiều tác giả Việt Nam quan tâm nghiên cứu, được đăng và công bố trên các tạp chí có uy tín hàng đầu Việt Nam như: Lê Xuân Thảo về “Bảo hộ nhãn hiệu – Yếu tố cần thiết của các doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Cộng sản số 17 tháng 6/2003; Vũ Thị Phương Lan về “Bảo hộ NHHH đối với 12 vấn đề chống chia cắt thị trường và chống cạnh tranh không lành mạnh”, Tạp chí Luật học số 2/2004, tr.46-50); Lê Hoài Dương về “Bảo hộ NHHH ở Việt Nam”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 2 tháng 1/2004, tr.3-8; Trần Hữu Nam về “Áp dụng hệ thống Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu ở Việt Nam”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số (574) tháng 3/2007, tr.11-12; Nguyễn Hồng Vân về “Một số vấn đề về góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số (614) tháng 7/2010, tr.22-24; Lê Xuân Lộc, Nguyễn Thanh Diệu, Hoàng Thái Sơn về “Nghĩa vụ sử dụng nhãn hiệu”, Tạp chí Luật học số 4/2012, tr.38-43; Lê Xuân Lộc, Mai Duy Linh, Hoàng Thái Sơn về “Bảo hộ nhãn hiệu 3 chiều – Từ lý thuyết đến thực tiễn”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2012, tr.42-48; Đào Minh Đức về “Một số vấn đề về định giá nhãn hiệu”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 6/2006 (37), tr.28-36. Hơn nữa, đề nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu và đào tạo về việc bảo hộ quyền SHTT nói chung và bảo hộ NHHH nói riêng, Việt Nam đã dịch một số cuốn sách rất quan trọng sang tiếng Việt như: - Cuốn sách “Cẩm nang SHTT: chính sách, pháp luật và áp dụng” của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) [9]. Công trình này đề cập tới mọi khía cạnh về bảo hộ quyền SHTT và giới thiếu khái quát về các điều ước quốc tế quan trọng liên quan đến quyền SHTT. Ngoài ra, còn đề cập nhiều đến vai trò của SHTT trong phát triển, việc khai thác lợi ích các đối tượng SHTT, thực thi quyền SHTT, cũng như việc quản lý và giảng dạy về SHTT. - Cuốn sách “SHTT, một công cụ đắc lực để phát triển kính tế” của Kamil Idris [30]. Cuốn sách này đã dành riêng một chương để phân tích về lợi ích kinh tế mang lại từ việc bảo hộ NHHH. Ngoài ra, cuốn sách đã hướng dẫn thực hành về SHTT với vai trò một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế và tạo ra sự thịnh vượng, nhằm phục vụ các đối tượng quan tâm không phải là chuyên gia. Cuốn sách này giúp người đọc nhận thấy sự khác biệt về tài sản 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan