ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ KIỀU OANH
SO SÁNH HÒA GIẢI NGOÀI TỐ TỤNG VÀ HÒA GIẢI
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ KIỀU OANH
SO SÁNH HÒA GIẢI NGOÀI TỐ TỤNG VÀ HÒA GIẢI
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 8380101.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thu Hà
Hà Nội – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn và công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của khoa Luật Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trần Thị Kiều Oanh
i
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÒA GIẢI Ở VIỆT NAM ........ 8
1.1. Tổng quan về hòa giải ................................................................................ 8
1.2. Lý luận về hòa giải trong tố tụng ............................................................. 12
1.3. Lý luận về hòa giải ngoài tố tụng............................................................. 16
1.3.1. Hòa giải ở cơ sở .................................................................................... 19
1.3.2. Hòa giải tiền tố tụng .............................................................................. 21
1.3.3. Hòa giải tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án ........................... 22
1.4. Tiêu chí so sánh hòa giải trong TTDS và hòa giải ngoài TTDS.............. 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ HÒA GIẢI NGOÀI
TỐ TỤNG DÂN SỰ ...................................................................................... 30
2.1. Thực trạng pháp luật về hòa giải .............................................................. 30
2.1.1. Pháp luật về hòa giải trong Tố tụng dân sự........................................... 30
2.1.2. Pháp luật hòa giải ngoài tố tụng ............................................................ 40
2.1.3. So sánh pháp luật hòa giải trong tố tụng dân sự và hòa giải ngoài tố
tụng dân sự ...................................................................................................... 48
2.2. Thực tiễn thực hiện hòa giải trong tố tụng dân sự và hòa giải ngoài tố
tụng dân sự ...................................................................................................... 51
2.2.1. Thực trạng hòa giải vụ án dân sự trong tố tụng dân sự......................... 51
ii
2.2.2. Thực trạng về hòa giải ngoài tố tụng dân sự ......................................... 62
2.2.3. So sánh thực trạng hòa giải trong Tố tụng và hòa giải ngoài tố tụng
dân sự .............................................................................................................. 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 72
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HÒA GIẢI
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ HÒA GIẢI NGOÀI TỐ TỤNG DÂN
SỰ Ở VIỆT NAM .......................................................................................... 73
3.1.Những giải pháp tổ chức thực thi pháp luật về hòa giải ........................... 73
3.1.1. Tổ chức thực thi pháp luật về hòa giải trong tố tụng dân sự ................ 74
3.1.2. Tổ chức thực thi pháp luật về hòa giải ngoài tố tụng dân sự ................ 77
3.2.Những biện pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hòa giải ...................... 81
3.2.1. Biện pháp hoàn thiện quy định về hòa giải trong tố tụng dân sự ở
Việt Nam ......................................................................................................... 81
3.2.2. Biện pháp hoàn thiện quy định về hòa giải ngoài TTDS tại Việt Nam 85
3.3. Thành lập Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án ................................. 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS
: Bộ luật dân sự
BLTTDS
: Bộ luật tố tụng dân sự
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HĐXX
: Hội đồng xét xử
QĐCNTT
: Quyết định công nhận thỏa thuận
TTDS
: Tố tụng dân sự
TAND
: Tòa án nhân dân
TANDTC
: Tòa án nhân dân tối cao
VADS
: Vụ án dân sự
UBND
: Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Công tác hòa giải các vụ việc dân sự tại Tòa án ở cấp sơ thẩm ..... 52
Bảng 2.2. Công tác hòa giải các vụ án hôn nhân và gia đình ở cấp sơ thẩm .. 54
Bảng 2.3. Bảng thống kê hòa giải cơ sở ở việt nam ....................................... 63
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bối cảnh toàn cầu hóa và quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
ở Việt Nam đã đem lại những thời cơ, vận hội, đồng thời cũng làm xuất hiện
những thách thức lớn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường, các mâu thuẫn, tranh chấp, xung đột cũng ngày càng gia tăng với
nhiều diện mạo mới, đòi hỏi phải được giải quyết bằng phương thức thích
hợp, trong đó hòa giải là một hình thức giải quyết hữu hiệu được lựa chọn để
giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp dân sự. Đây là cách thức được các bên
đương sự thừa nhận hiệu quả nhất. Lý giải cho điều này,nếu hòa giải thành sẽ
chấm dứt mâu thuẫn, xung đột, tranh chấp một cách ổn thỏa.
Hòa giải giúp tăng cường sự đoàn kết trong nhân dân, góp phần giữ gìn
an ninh trật tự, đồng thời nâng cao ý thức pháp luật của người dân, giảm bớt
các vụ việc phải giải quyết tại Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà nước và nhân dân, từ đó góp phần thúc
đẩy kinh tế xã hội phát triển. Quá trình hòa giải là các bên gặp nhau, trao đổi
làm cho các bên hiểu nhau hơn, thỏa thuận, thương lượng để tháo gỡ các mâu
thuẫn. Như vậy sẽ tăng cường sự đoàn kết của các cá nhân, pháp nhân, góp
phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Ở nước ta hiện nay, có 2 phương thức hòa giải là: Hòa giải trong tố tụng
dân sự (TTDS) và hòa giải ngoài TTDS. Những năm gần đây, các tranh chấp
dân sự vẫn không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với quy mô tăng dân số và tăng
trưởng của nền kinh tế. Đối với hòa giải ngoài TTDS, việc hòa giải được tiến
hành theo Luật Hòa giải ở cơ sở đạt tỷ lệ cao (trên 80%). Tuy nhiên, nhiều
mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở chưa
được phát hiện, chưa được hòa giải, hòa giải không kịp thời, hòa giải không
1
thành, dẫn đến người dân có tranh chấp là gửi đơn khởi kiện đến Tòa án.
Cùng với những sửa đổi, bổ sung của các luật mới, thẩm quyền của Tòa án
được mở rộng, làm cho số lượng các vụ việc mà Tòa án phải thụ lý, giải quyết
tăng lên nhiều so với các năm trước, tính chất các vụ việc ngày càng phức tạp;
số lượng các đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm ngày càng nhiều. Tòa án
luôn trong tình trạng quá tải; nhiều vụ án dân sự phải xét xử qua nhiều cấp
trong nhiều năm; hòa giải trong TTDS không đạt được kết quả cao, khiếu kiện
khéo dài đã ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân,
ảnh hưởng đến niềm tin của người dân đối với Tòa án.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những hạn chế trong công tác hòa giải xuất phát từ sự khác nhau, sự
phối hợp không hiệu quả giữa công tác hòa giải trong TTDS và công tác hòa
giải ngoài TTDS. Tổng quan nghiên cứu vấn đề trong lĩnh vực TTDS cũng
như hòa giải đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hai nội dung
trên như: Luận văn “Hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật Việt Nam”
năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Thúy, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội; Luận văn “Chế định hòa giải trong pháp luật TTDS Việt Nam” năm
2014 của tác giả Bùi Anh Tuấn, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Ngoài
ra, còn có nhiều công trình ở các cấp độ nghiên cứu khác nhau được đăng tải
trên các báo, tạp chí chuyên ngành như bài : Hòa giải “Một phương thức giải
quyết tranh chấp thay thế” Thạc sỹ Dương Quỳnh Hoa, Viện Nhà nước và
Pháp luật (Tạp chí nghiên cứu lập pháp tháng 12/2011); “Những nguyên tắc
thiện chí trong hòa giải vụ án dân sự” của tác giả Hà Hữu Dụng đăng trên
Tạp chí Nghề luật số 4/2015; “Điểm mới của Bộ luật TTDS năm 2015 về hòa
giải vụ án dân sự và những nội dung cần hướng dẫn” của PGS.TS Bùi Thị
Huyền đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND) số 8/2016; “Bàn về phiên
họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vụ án dân sự”
2
của tác giả Đặng Thị Thanh Hoa đăng trên Tạp chí TAND số 10/2017;
“Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được. Thực tiễn áp dụng và
kiến nghị hoàn thiện pháp luật” của tác giả Lý Văn Toán đăng trên Tạp chí
Nhà nước và pháp luật số 3/2018; “Pháp luật hòa giải ở Việt Nam, một số
kiến nghị hoàn thiện” của tác giả Lê Anh Sơn đăng trên Tạp chí TAND số
10/2018…Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu chuyên sâu, so sánh, phân
tích những đặcđiểm tương đồng, khác nhau để phát huy ưu điểm, hạn chế
nhược điểm, của hòa giải trong TTDS và hòa giải ngoài TTDS. Tác giả
nghiên cứu một cách tổng thể về hoạt động hòa giải để làm rõ được ý nghĩa
về lý luận cũng như thực tiễn, định hướng hoàn thiện pháp luật, phối hợp chặt
chẽ giữa hòa giải trong TTDS và ngoài tố TTDSở Việt Nam để nâng cao chất
lượng hòa giải.Xuất phát từ những căn cứ trên, đề tài: “So sánh hòa giải
ngoài tố tụng và hòa giải trong tố tụng dân sự ở Việt Nam” được học viên lựa
chọn thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng hòa giải ngoài tố tụng và trong
TTDS tại Việt Nam, chỉ ra những đặc điểm tương đồng, khác nhau để phát
huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm, của hòa giải trong TTDS và hòa giải ngoài
TTDS. Luận văn đề xuất các biện pháp nhằm định hướng tổ chức thực thi
pháp luật về hòa giải, hoàn thiện pháp luật và phối hợp chặt chẽ giữa hòa giải
trong tố tụng và ngoài TTDS, qua đó nâng cao chất lượng công tác hòa giải
tại Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan, hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích,
đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về hoạt động hòa giải vụ án dân sự
(VADS) ngoài TTDS và trong TTDS ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu những
3
vấn đề lý luận cơ bản về hòa giải trong TTDS và hòa giải ngoài TTDS như:
khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa hoạt động hòa giải vụ án dân sự trong TTDS,
ngoài TTDS, vị trí, vai trò của hoạt động hòa giải, cơ sở khoa học của việc
quy định hòa giải trong TTDS và hòa giải ngoài TTDS. Phân tích các ưu
điểm,nhược điểm của hòa giải trong tố tụng và ngoài TTDS.
Thứ hai, làm rõ thực trạng hoạt động hòa giải, so sánh hòa giải trong
TTDS và hòa giải ngoài TTDS, phân tích nguyên nhân, hạn chế để từ đó đưa
ra các đề xuất nhằm nâng cao chất lượng hòa giải ngoài TTDS, tăng cường
chất lượng, hiệu quả hòa giải trong TTDS. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ
giữa hòa giải trong tố tụng và ngoài TTDS.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác hòa giải
trong tố tụng và ngoài TTDS tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu là một số vấn đề lý luận về hòa giải vụ án dân
sự; các quy định pháp luật Việt Nam về hòa giải trong TTDS, ngoài TTDS và
thực trạng áp dụng luật về hoạt động hòa giải ở Việt Nam.
- Phạm vi nghên cứu: Hoạt động hòa giải trong tố tụng và ngoài TTDS ở
Việt Nam.
Do đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu pháp luật Việt Nam về
hòa giải nên trong phạm vi luận văn này, học viên nghiên cứu, so sánh pháp
luật Việt Nam về hòa giải trong tố tụng và hòa giải ngoài tố tụng. Ngoài ra,
luận văn còn làm rõ hơn về thực tiễn áp dụng pháp luật, định hướng hoàn
thiện pháp luật về hoạt động hòa giải. Trên cơ sỏ đó nhằm tăng cường nhận
thức của bản thân học viên để vận dụng vào quá trình học tập và công tác.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
*Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tri thức trong các công trình
nghiên cứu về hòa giải trong tố tụng và ngoài TTDS tại Việt Nam hiện nay.
4
Trên cơ sở thực tiễn, đề tài được tác giả nghiên cứu dựa trên phương
pháp lý luận biện chứng của Chủ Nghĩa Mác - Lê nin, cũng như đường lối,
chính sách, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà Nước về hoạt động hòa
giải trong thời kỳ phát triển kinh tế đất nước khi tham gia hội nhập với nền
kinh tế chung trên thế giới. Phương pháp so sánh là phương pháp quan trọng,
đối tượng so sánh đối chiếu là hòa giải trong TTDS và hòa giải ngoài TTDS.
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng các phương pháp như thống kê, phân tích những
dữ liệu sẵn có để có cái nhìn khách quan, qua đó góp phần đánh giá phần nào
làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Nghiên cứu định tính
Dạng nghiên cứu: chủ yếu sử dụng dạng nghiên cứu trường hợp: nghiên
cứu các vụ việc đã được hòa giải thành trong TTDS. Nghiên cứu, tổng hợp
kết quả hòa giải ngoài tố tụng làm căn cứ đưa ra những nhận định, phân tích
điểm tương đồng, khác biệt giữa hòa giải ngoài tố tụng và hòa giải trong
TTDS. Nêu ưu, nhược điểm của hai phương thức hòa giải trên. Nghiên cứu
hành động: nghiên cứu hành vi, cách thức thực hiện các vụ hòa giải trong tố
tụng và hòa giải ngoài TTDS.
* Nghiên cứu định lượng
Nội dung thu thập số liệu liên quan đến: kết quả các vụ án dân sự được
giải quyết thông qua hòa giải. Phương pháp thu thập số liệu: Thống kê, tổng
hợp số liệu từ lịch sử giải quyết các vụ án dân sự, vụ việc tranh chấp ngoài
TTDS.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống về công tác hòa giải
trong TTDS và hòa giải ngoài TTDS ở Việt Nam. Luận văn đưa ra các khái
niệm, đặc trưng, vai trò, vị trí của hòa giải trong TTDS, hòa giải ngoài TTDS.
Các nội dung trên được phân tích một cách đầy đủ, sâu sắc, từ đó so sánh
5
những đặc điểm tương đồng, khác nhau để phát huy ưu điểm, hạn chế nhược
điểm của hoạt động hòa giải trong TTDS và hòa giải ngoài TTDS. Luận văn
phân tích, đánh giá một cách toàn diện và sâu sắc những thuận lợi, những kết
quả đã đạt được cũng như những hạn chế, vướng mắc của công tác hòa giải
các vụ án dân sự trong tố tụng và ngoài TTDS. Tác giả nghiên cứu tổng thể về
hoạt động hòa giải để làm rõ được ý nghĩa về lý luận cũng như thực tiễn, tổ
chức thực thi pháp luật về hòa giải, định hướng hoàn thiện pháp luật, phối hợp
chặt chẽ giữa hòa giải trong TTDS và ngoài tố TTDS, xây dựng Trung tâm
hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất các giải pháp
có giá trị nhằm nâng cao chất lượng hòa giải ở Việt Nam.
7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Với sự ra đời của các quy định mới được đưa vào hệ thống pháp luật
Việt Nam, luận văn có ý nghĩa nghiên cứu cách tiếp cận mới so với các công
trình nghiên cứu trước đây khi chưa có sự thay đổi của pháp luật. Luận văn đã
đi sâu nghiên cứu những quy định tổng thể của pháp luật Việt Nam về hoạt
động hòa giải vụ án dân sự, làm sáng tỏ nguyên tắc, bản chất, phạm vi, trình
tự, thủ tục hòa giải trong và ngoài TTDS Việt Nam. So sánh những vấn đề lý
luận về hòa giải trong TTDS và hòa giải ngoài TTDS. Từ những nghiên cứu
này, luận văn chỉ ra những bất cập trong các quy định pháp luật, vướng mắc
trong trình tự thủ tục thực hiện hòa giải vụ án dân sự tại Tòa án, hòa giải
ngoài TTDS gây ảnh hưởng đến kết quả, chất lượng giải quyết các vụ án dân
sự, là nguyên nhân quan trọng đưa việc giải quyết các vụ việc dân sự rơi vào
tình trạng kéo dài nhiều năm; tỷ lệ ứ đọng án dân sự lớn; không tháo gỡ được
mâu thuẫn xã hội ngày càng phức tạp…
Trên cơ sở quy định của pháp luật, luận văn đã tìm hiểu việc áp dụng
trên thực tế, hiệu quả cũng như những tồn tại của các quy định này, đặc biệt là
sự ra đời của việc công nhận kết quả hoà giải thành ngoài Toà án và luật hoá
hoạt động hoà giải vụ án dân sự. Từ những nghiên cứu này, Luận văn đã chỉ
6
ra những bất cập trong các quy định pháp luật và đề xuất định hướng cũng
như giải pháp hoàn thiện chế định hòa giải trong pháp luật TTDS, hoàn thiện
gắn kết hòa giải ngoài Tố tụng và hòa giải trong Tố tụng tại Việt Nam. Luận
văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc hoàn thiện chế định
hòa giải trong TTDS, thực thi Luật hòa giải, triển khai Trung tâm hòa giải, đối
thoại tại Tòa án.
8. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Khái quát chung về hòa giải
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện hòa giải trong
TTDS và hòa giải ngoài TTDS
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng hòa giải trong TTDS và hòa
giải ngoài TTDS ở Việt Nam.
7
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÒA GIẢI Ở VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về hòa giải
Trong lịch sử phát triển của loài người, các mâu thuẫn, tranh chấp là hiện
tượng phổ biến, khách quan trong đời sống xã hội phức tạp, đa chiều. Trong
nhiều biện pháp giải quyết tranh chấp, hòa giải là một biện pháp hữu ích nhất
để giải quyết các tranh chấp hướng tới sự bình đẳng và hòa hợp các quan hệ
xã hội. Quan niệm của các nước theo hệ thống Thông luật Common Law, Tòa
án áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) và nguyên tắc hòa
giải được áp dụng khi giải quyết các vụ án dân sự và các vụ án hành chính.
Đồng thời BLTTDS còn quy định các hình thức hòa giải trong tố tụng (tại
Tòa án) và hòa giải ngoài tố tụng (tại Trung tâm Hòa giải tại Tòa án). Chuyên
gia Ấn Độ nhận định: “Hòa giải, thương lượng và Trọng tài, dưới những hình
thức lịch sử cổ xưa của chúng còn cổ hơn hệ thống tranh tụng pháp lý hiện tại
của Anglo-Saxon…Hầu hết các nước dân chủ trên thế giới cũng gặp vến đề về
sự tắc nghẽn tại Tòa án và tiếp cận công lý. Để tìm cách giải quyết sự tắc
nghẽn, sự quá tải tại Tòa án và tiếp cận công lý, Hoa kỳ là nước đầu tiên đưa
ra cải cách pháp luật mạnh mẽ khoảng 30 năm trước và Úc theo chân. Anh
cũng ban hành hệ thống giải quyết tranh chấp lựa chọn như một bộ phận của
hệ thống pháp luật. Cộng đồng Châu Âu công nhận hòa giải là biện pháp giải
quyết tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên”. BLTTDS Ấn Độ
quy định hòa giải khi Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự và khiếu kiện hành
chính là bắt buộc, do Thẩm phán tiến hành tại Tòa án. Tuy nhiên, đến nay quy
định hòa giải (trong tố tụng) của Ấn Độ gần như chỉ là qui định nhưng không
được áp dụng, chủ yếu áp dụng hòa giải ngoài tố tụng (hòa giải ở Trung tâm
Hòa giải tại Tòa án). BLTTDS Ấn Độ đưa ra khái niệm: “Hòa giải là thủ tục
8
đàm phán có tổ chức, tập trung vào các bên đương sự và mang tính tự nguyện
trong đó một bên trung gian thứ ba hỗ trợ cho các bên tranh chấp giải quyết
vấn đề một cách thiện chí bằng những kỹ thuật đàm phán và trao đổi đặc biệt.
Trong hòa giải, các bên vẫn có quyền tự quyết định có nên giải quyết hay
không và điều khoản giải quyết là gì” [3].
Chuyên gia Hoa Kỳ nêu khái niệm: “Hòa giải là một quy trình trong đó
các bên tranh chấp gặp nhau để giải quyết những khác biệt thông qua việc sử
dụng bên thứ ba trung lập hay còn gọi là hòa giải viên”.
Lịch sử Việt Nam đã chứng minh rằng, ngay từ thuở khai thiên lập địa,
tổ tiên ta đã sớm ý thức về cộng đồng và chủ quyền đất nước, thực hiện “hòa
giải”, “hòa mục”, hợp nhất hai khối cộng đồng lớn là Lạc Việt và Âu Việt
thành Nhà nước Âu Lạc đứng đầu là An Dương Vương (thế kỷ III trước Công
nguyên), tạo nên sức mạnh chống quân xâm lược phương Bắc và đã liên tiếp
chiến thắng quân Tần, quân Triệu. Đến thời Trần, Tướng quân Hưng Đạo Đại
Vương Trần Quốc Tuấn đã tạo nên sức mạnh nhân dân và thực hiện “hòa
giải”, “hòa mục” để xóa mối hiềm khích “cha truyền” cùng vua Trần mưu
toan việc lớn, thống lĩnh quân đội, chiến thắng giặc Nguyên Mông, đem lại
thái bình cho đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 63/SL
ngày 22/11/1945 quy định về tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành
chính các cấp. Sắc lệnh quy định: Về tư pháp, Ban Thường vụ (Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và Thư ký) có quyền hòa giải về tất cả các việc . Hòa giải đã trở
thành nét đẹp truyền thống, đạo lý của con người Việt Nam để giải quyết các
tranh chấp, mâu thuẫn.
“Hòa giải” là một phương thức giải quyết tranh chấp. Thuật ngữ ngày
được sử dụng nhiều trong văn bản quy phạm pháp luật như Bộ luật TTDS hay
Luật trọng tài thương mại năm 2019.
9
Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Ngôn ngữ học trực thuộc Viện
Khoa học xã hội biên soạn (năm 1992), “Hòa giải là việc thuyết phục các bên
đồng ý chấm dứt xung đột hay xích mích một cách ổn thỏa” [2].
Từ điển Luật học định nghĩa: “Hòa giải là sự can thiệp, sự làm trung
gian hòa giải, hành vi của người thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh
chấp nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa họ. Việc
giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua người trung gian hòa
giải”[33].
Hòa giải theo nghĩa chung nhất là một phương thức giải quyết tranh chấp
giữa các bên thông qua sự giúp đỡ của chủ thể thứ ba đóng vai trò trung gian
hòa giải, các bên tranh chấp tự nguyện chấm dứt tranh chấp bằng thỏa thuận.
Nội dung thỏa thuận của các bên không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Từ định nghĩa này, có thể thấy hòa giải có một số đặc trưng sau:
Một là, hòa giải là một biện pháp giải quyết tranh chấp.
Hai là, hòa giải có bên thứ ba làm bên trung gian giúp cho các bên thỏa
thuận với nhau về giải quyết mâu thuẫn, xích mích, tranh chấp. Điều này làm
cho hòa giải có sự khác biệt với thương lượng. Người trung gian phải có vị trí
độc lập với các bên và hoàn toàn không có lợi ích liên quan đến tranh chấp.
Bên thứ ba làm trung gian không đại diện cho quyền lợi của bất cứ bên nào và
không có quyền đưa ra phán quyết.
Ba là, hoà giải trước hết là sự thoả thuận, thể hiện ý chí và quyền định
đoạt của chính các bên tranh chấp. Nói cách khác, chủ thể của quan hệ hoà
giải phải chính là các bên tranh chấp. Các thỏa thuận, cam kết từ kết quả của
quá trình hòa giải không có giá trị bắt buộc cưỡng chế thi hành mà phụ thuộc
vào thiện chí, sự tự nguyện của các bên.
Với các đặc trưng trên, có thể hiểu hòa giải là một phương thức giải
quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của một bên thứ ba trung lập, làm trung gian,
10
giúp các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết được những bất đồng
và đạt được thỏa thuận phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và tự nguyện
thực hiện những thỏa thuận đó.Theo quy định của pháp luật hiện nay thì các
xung dột, mâu thuẫn, tranh chấp về quyền và nghĩa vụ dân sự được giải quyết
bằng nhiều biện pháp như: Các chủ thể tranh chấp có thể tự thỏa thuận hoặc
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hòa giải để giúp các bên thỏa thuận
hay khởi kiện yêu cầu cơ quan xét xử, Trọng tài phán quyết. Như vậy, hòa
giải là một trong những biện pháp đặc thù trong giải quyết tranh chấp dân sự.
Bởi vì một trong những nguyên tắc cơ bản của dân sự là việc xác lập, thực
hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các chủ thể trên cơ sở tự do, tự
nguyện cam kết, thỏa thuận cho nên các bên tranh chấp dân sự đều có thể giải
quyết bằng biện pháp hòa giải.
Trong hòa giải, chủ thể giữ vị trí trung tâm là người hòa giải: Cơ quan, tổ
chức, cá nhân, theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận lựa
chọn. Nhiệm vụ của người hòa giải là tổ chức điều hành phiên hòa giải với vai
trò là “người trung gian” giúp các bên tranh chấp có thể thỏa thuận với nhau
về các giải pháp để giải quyết tranh chấp dân sự, việc hòa giải thành công
hay không phần lớn phụ thuộc vào người hòa giải, cho nên người hòa giải
luôn giữ vị trí trung tâm trong suốt quá trình hòa giải.
Phương pháp hòa giải bao gồm: hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục. Để
các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn.
Tính chất của hòa giải là linh hoạt: Về thời gian, địa điểm, số lần hòa
giải; Những người tham gia hòa giải; Nội dung thỏa thuận chỉ cần không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội...
Hiện nay, việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh
doanh thương mại, lao động ở nước ta thuộc thẩm quyền Tòa án. Trong bối
cảnh đất nước hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các tranh chấp dân sự,
11
khiếu kiện hành chính ngày càng gia tăng; thẩm quyền của Tòa án được mở
rộng, làm cho số lượng các vụ án mà Tòa án phải thụ lý, giải quyết tăng hơn
nhiều so với các năm trước thì hòa giải - một phương thức giải quyết tranh
chấp thay thế là một lựa chọn tốt để đa dạng hóa phương thức giải quyết tranh
chấp và giảm gánh nặng cho Tòa án.
Ở nước ta hiện nay, có 2 phương thức hòa giải là: Hòa giải trong TTDS
và hòa giải ngoài TTDS giúp giải quyết các vụ việc dân sự ngày càng phức
tạp; giảm tỷ lệ ứ đọng án dân sự ; tháo gỡ được mâu thuẫn xã hội ngày càng
phức tạp…Hòa giải trong TTDS và hòa giải ngoài TTDS là biện pháp đặc thù
trong giải quyết tranh chấp dân sự thông qua: Bộ luật Dân sự; Bộ luật Tố tụng
dân sự; Luật Hôn nhân và gia đình; Luật Đất đai; Luật thương mại… Ngoài
ra, pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định hòa giải như là một
phương thức giải quyết tranh chấp: Luật hòa giải ở cơ sở; Bộ luật lao động và
Nghị định số 22/2017/NQ-CP ngày 24/02/2017 về hòa giải thương mại; Luật
hòa giải, đối thoại tại Tòa án được ban hành ngày 16/6/2020, có hiệu lực pháp
luật từ 01/01/2021.
1.2. Lý luận về hòa giải trong tố tụng
Hòa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Hòa giải trong tố tụng là một giai
đoạn giải quyết tranh chấp trong thủ tục tố tụng có tính chất bắt buộc do Tòa
án nhân dân có thẩm quyền thực hiện, chỉ được tiến hành trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử. Pháp luật tố tụng dân sự xác định hòa giải vừa là nguyên tắc
cơ bản trong TTDS, vừa là thủ tục tố tụng mà Tòa án, các đương sự có trách
nhiệm tiến hành khi giải quyết vụ vuệc dân sự. Hòa giải tranh chấp tại Tòa án
là một trong những chế định nhằm thực hiện nguyên tác này. Xét theo nghĩa
rộng thì hòa giải không những chỉ là một thủ tục bắt buộc do tòa án cấp sơ
12
thẩm tiến hành trước khi có quyết định đưa vụ việc ra giải quyết bằng một
phiên tòa xét xử hoặc một phiên họp theo quy định của pháp luật mà sau khi
thụ lý vụ án, để giải quyết vụ án tòa án tiến hành giải thích pháp luật, giúp đỡ
các đương sự giải quyết mâu thuẫn, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết các
vấn đề của vụ án dân sự (VADS) có tranh chấp. Hoạt động này của tòa án
được gọi là hòa giải VADS.
Hòa giải vừa thể hiện được nguyên tắc quyết định, tự định đoạt của
đương sự vừa thể hiện thiện chí của các bên muốn tự mình giải quyết vụ án
mà không cần đến sự can thiệp của Tòa án. Bởi vậy: “Hòa giải là một chế
định quan trọng của luật TTDS, là phương pháp giải quyết vụ án bằng chính
sự thỏa thuận, thương lượng của các đương sự”. Cơ sở của hòa giải VADS là
quyền tự định đoạt của các đương sự. Để giải quyết VADS bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự, tòa án không chỉ xét xử mà còn hòa giải
VADS. Điều 10 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) quy định, tòa án có trách
nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Quan điểm này đã nêu được vai trò, ý nghĩa của chế định hòa giải trong
TTDS, nhưng chưa phản ánh được bản chất của hòa giải các vụ án dân
sự.Việc giải quyết vụ án bằng chính sự thỏa thuận của các đương sự được
chia thành hai trường hợp:
+ Trường hợp thứ nhất, hòa giải thành do các đương sự tự hòa giải.
+ Trường hợp thứ hai, hòa giải thành do các đương sự hòa giải với sự
giúp đỡ của Tòa án.
Hai trường hợp giải quyết vụ án bằng chính sự thỏa thuận, thương lượng
của các đương sự nêu trên có bản chất khác nhau vì hai trường hợp này dẫn
đến hai kết quả giải quyết khác nhau về vụ án dân sự. Nếu các đương sự tự
hòa giải, phía nguyên đơn xin rút đơn khởi kiện thì Tòa án ra quyết định đình
13
- Xem thêm -