Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ So sánh chính sách phổ cập giáo dục của dân tộc thiểu số ở vùng biên giới việt n...

Tài liệu So sánh chính sách phổ cập giáo dục của dân tộc thiểu số ở vùng biên giới việt nam và trung quốc (trường hợp lào cai lai châu việt nam và châu hồng hà vân nam trung quốc từ 2010 tới nay

.PDF
98
237
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- TANG GUO SONG (ĐƯỜNG QUỐC TÙNG) SO SÁNH CHÍNH SÁCH PHỔ CẬP GIÁO DỤC CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI VIỆT NĂM VÀ TRUNG QUỐC LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Đông Phương học Chuyên ngành: Châu Á học Mã số: 60 31 06 01 HÀ NỘI - 2014 I ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- TANG GUO SONG (ĐƯỜNG QUỐC TÙNG) SO SÁNH CHÍNH SÁCH PHỔ CẬP GIÁO DỤC CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI VIỆT NĂM VÀ TRUNG QUỐC (Trường hợp Lào Cai Lai Châu Việt Nam và châu Hồng Hà Vân Nam Trung Quốc từ 2010 tới nay) LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Đông Phương học Chuyên ngành: Châu Á học Mã số: 60 31 06 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Đỗ Thúy Nhung HÀ NỘI - 2014 II LỜI CAM ĐOAN Đề tài luận văn: So sánh chính sách phổ cập giáo dục của dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt Nam và Trung Quốc (trường hợp Lào Cai Lai Châu Việt Nam và châu Hồng Hà Vân Nam Trung Quốc từ 2010 tới nay), đầu tiên thông qua việc so sánh chính sách phổ cập giáo dục của dân tộc thiểu số vùng biên giới hai nước Việt – Trung, chúng tôi trên cơ sở phân tích những ưu điểm, nhược điểm trong chính sách PCGD của hai nước để từ đó đề xuất các biện pháp nhằm phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục trung học. Nguồn tư liệu đảm bảo về tính khách quan và bản quyền tác giả. Luận văn này không trùng lặp với bất cứ công trình nào nghiên cứu về phổ cập giáo dục ở Việt Nam và Trung Quốc thời điểm trước đó. Những luận điểm, nguồn tư liệu sưu tầm được trong luận văn và kết luận khoa học đã nêu đảm bảo tính khách quan, trung thực. Tất cả những kết quả đó đều do cố gắng của bản thân tác giả luận văn và định hướng của giảng viên hướng dẫn. Tác giả TANG GUO SONG Đường Quốc Tùng I DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa DTTS Dân tộc thiểu số GDĐT Giáo dục đào tạo HĐND Hội đồng nhân dân MTQG Mục tiêu quốc gia NDT Nhân dân tệ PCGD Phổ cập giáo dục PCGDCMC Phổ cập giáo dục chống mù chữ PCGDTH ĐĐT Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi PTDT Phổ thông dân tộc THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban Nhân dân II DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Trang Bảng 1. Số trường học của tỉnh Lào Cai theo từng năm 52 Bảng 2. Số trường học của tỉnh Lai Châu theo từng năm 53 Bảng 3. Số học sinh của tỉnh Lào Cai theo từng năm 55 Bảng 4. Số học sinh của tỉnh Lai Châu theo từng năm 57 Bảng 5. Số giáo viên của tỉnh Lào Cai theo từng năm 58 Bảng 6. Số giáo viên của tỉnh Lai Châu theo từng năm 60 Bảng 7. Số trường học của ở các huyện của châu Hồng Hà (Vân Nam- Trung Quốc) năm 2012 63 Bảng 8. Số người học ở các huyện thuộc châu Hồng Hà (Vân Nam-Trung Quốc) năm 2012 65 Bảng 9.Số giáo viên các huyện thuộc châu Hồng Hà (Vân NamTrung Quốc) năm 2012 66 Sơ đồ 1. Ngân sách nhà nước chi cho ngành giáo dục 50 III MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... I DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................... II DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ.................................................................................. III MỤC LỤC ....................................................................................................................................... 1 A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................... 5 1.1. Đối với Việt Nam .............................................................................................................. 5 1.2 Đối với Trung Quốc .......................................................................................................... 6 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................................ 9 2.1. Nước ngoài .......................................................................................................................... 9 2.2. Việt Nam ............................................................................................................................10 2.3. Trung Quốc .......................................................................................................................11 3. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................................13 4. Đối tượng, phạm vi nghiêu cứu ...........................................................................................13 5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................13 6. Kết quả nghiên cứu .................................................................................................................14 7. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................................14 B. NỘI DUNG ..............................................................................................................................16 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC KHẢO SÁT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC .......................................16 1 1.1. Khái quát về dân tộc thiểu số ở tỉnh Lào Cai, Lai Châu của Việt Nam ............16 1.1.1. Dân tộc thiểu số ở Việt Nam ................................................................................16 1.1.2. Tình hình dân tộc thiểu số tỉnh Lai Châu, Lào Cai ........................................18 1.2. Dân tộc thiểu số ở Trung Quốc và ở tỉnh Vân Nam...............................................23 1.2.1. Dân tộc thiểu số ở Trung Quốc ............................................................................23 1.2.2. Tình hình dân tộc thiểu số tỉnh Vân Nam ..........................................................25 1.3. Những điểm chung và riêng của dân tộc thiểu số ở Lào Cai( Việt Nam) và Vân Nam( Trung Quốc) .........................................................................................................28 1.4. Bản chất của phổ cập giáo dục .....................................................................................29 1.4.1. Thuật ngữ “phổ cập”, “phổ cập giáo dục”, “phổ cập giáo dục tiểu học” và “phổ cập giáo dục trung học cơ sở” ........................................................................29 1.4.2. Bản chất của công tác phổ cập giáo dục ...........................................................30 CHƯƠNG 2. CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TRẠNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC KHU VỰC KHẢO SÁT CỦA HAI NƯỚC VIỆT TRUNG .......................................................33 2.1. Chính sách phổ cập giáo dục của Việt Nam (tỉnh Lai Châu, Lào Cai ) Trung Quốc (tỉnh Vân Nam) .............................................................................................................33 2.1.1. Tư tưởng về giáo dục của các nhà lãnh đạo .....................................................33 2.1.2. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam và Trung Quốc về phổ cập giáo dục ..................................................................................................................................37 2.1.3. Chính sách phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở vùng dân tộc thiểu số của Việt Nam ( tỉnh Lai Châu, Lào Cai) và Trung Quốc (châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam) ...............................................................................................................41 2.2. Thực trạng phổ cập giáo dục tại vùng dân tộc thiểu số hai nước Việt-Trung (trường hợp Lào Cai và Lai Châu) ......................................................................................50 2.2.1. Thực trạng phổ cập giáo dục tại Lào Cai và Lai Châu ................................51 2 2.2.2. Thực trạng phổ cập giáo dục tại Trung Quốc (tỉnh Vân Nam) ...................61 2.3. Những điểm giống và khác nhau trong chính sách phổ cập giáo dục của dân tộc thiểu số hai nước Việt – Trung ......................................................................................66 2.3.1. Những điểm giống nhau trong chính sách phổ cập giáo dục của dân tộc thiểu số hai nước Việt – Trung .........................................................................................66 2.3.2. Những điểm khác nhau trong chính sách phổ cập giáo dục của dân tộc thiểu số hai nước Việt – Trung .........................................................................................67 2.4. Tiểu kết về chính sách và thực trạng thực hiện PCGD dân tộc thiểu số...........69 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHỔ CẬP GIÁO DỤC ....................................................................................................................................72 3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm của nhà trường và các cơ quan hữu quan .....................................................................................................................................72 3.1.1. Định hướng chung ..................................................................................................72 3.1.2. Tổ chức thực hiện....................................................................................................72 3.2. Tổ chức thực hiện ............................................................................................................73 3.2.1. Khai thác triệt để mọi nguồn lực giáo dục để thực hiện mục tiêu PCGD 73 3.2.2. Phối hợp đồng bộ giữa các ngành chức năng với sở giáo dục để đảm bảo chỉ tiêu PCGD.......................................................................................................................74 3.2.3. Tôn trọng người học, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. ...........75 3.2.4. Xác định vai trò, vị trí chỉ đạo của phòng giáo dục cấp huyện, thị xã .....78 3.3. Công tác quản lý ..............................................................................................................79 3.3.1. Sử dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý PCGD ........79 3.3.2. Tăng cường kiểm tra, thanh tra thực hiện mục tiêu PCGD ở từng đơn vị cơ sở ........................................................................................................................................81 3 3.4. Tiểu kết về chính sách và thực trạng thực hiện PCGD dân tộc thiểu số...........82 C. KẾT LUẬN..............................................................................................................................84 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................89 I. Tài liệu tiếng Việt ....................................................................................................................89 II. Tài liệu tiếng Trung ...............................................................................................................92 III.Trang web tham khảo ...........................................................................................................93 4 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Đối với Việt Nam Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, cùng với những thành tựu to lớn về kinh tế, văn hoá; giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tích đáng phấn khởi. Nhìn chung giáo dục và đào tạo có bước phát triển khá. Cùng với việc củng cố kết quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, việc phổ cập giáo dục THCS đã được triển khai tích cực, đến hết năm 2005 có 31 tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Quy mô giáo dục tiếp tục được mở rộng và trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt (Năm 2009, tỷ lệ nhập học tinh ở cấp tiểu học là 95,5%, tỷ lệ hoàn thành tiểu học là 88,2% và tỷ lệ người dân từ 15-24 tuổi biết đọc biết viết là 97,1%. Tỷ lệ nhập học tinh ở cấp tiểu học của trẻ em trai và trẻ em gái chỉ chênh nhau có 1%). Chất lượng dạy học có chuyển biến tích cực. Bước đầu hình thành mạng lưới dạy nghề cho người lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số (số học sinh trung học chuyên nghiệp tăng 15,1%/năm, dạy nghề dài hạn tăng 12%/năm; cao đẳng và đại học tăng 8,4%/năm). Những thành tựu to lớn của giáo dục và đào tạo đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của đất nước: nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao (GDP bình quân 7,51%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH (tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP 41%, nông lâm nghiệp 20,9%, dịch vụ 8,1%). Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng bước đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Giáo dục và đào tạo có bước phát triển khá. Văn hoá xã hội có tiến bộ, việc gắn kết giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tích cực, chỉ số phát triển con người được nâng lên.... Mặc dù vậy nhưng Việt Nam vẫn đang đứng trước những khó khăn, thách thức do những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, những khó khăn vốn có của nền kinh tế đang ở trình độ kém phát triển, thiên tai, bệnh dịch và những yếu 5 kém chủ quan trong tổ chức quản lý. Đặc biệt là trong giáo dục và đào tạo, chất lượng còn thấp, nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém vẫn chưa được khắc phục. Việc xã hội hoá giáo dục thực hiện chậm và thiếu đồng bộ. Công tác giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, chất lượng thấp. Công tác quản lý chậm đổi mới và còn nhiều bất cập…. Việt Nam chưa thật chú tâm đến sự công bằng, tính hợp lý trong đầu tư phát triển sản xuất và đầu tư nâng cao trình độ học vấn, trình độ khoa học kỹ thuật nhằm tạo được một mặt bằng chung về kinh tế và dân trí cho cả nước. Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá có xu hướng gia tăng, diễn ra khá gay gắt giữa các vùng miền và ngay cả trên các địa bàn ở trong một tỉnh, một huyện. Các điều kiện để nhân dân tiếp cận với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, cơ sở vật chất trường, lớp chưa đảm bảo... Chính vì vậy mở rộng giáo dục phổ thông là đáp ứng trực tiếp đối với sự thay đổi. Giáo dục mang lại khả năng vượt qua chướng ngại vật của sự bất bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển dân chủ, làm giảm bớt những thành kiến, bất bình đẳng trong giáo dục và đào tạo đối với các nhóm thiểu số hiện nay. Nước Việt Nam có gần 3/4 diện tích là miền núi, nơi có gần 20 triệu người sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm đa số. Đây là những khu vực còn lạc hậu, nghèo đói và kinh tế – xã hội chậm phát triển. Đất nước muốn phát triển bền vững, dù ở hình thức nào đều phải quan tâm phát triển nguồn nhân lực. 1.2 Đối với Trung Quốc Giáo dục Trung Quốcđã được phát triển khi tình hình kinh tế còn gặp nhiều khó khăn,nền văn hóa còn lạc hậu.Trước khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập, ngành giáo dục và đào tạo của Trung Quốc còn rất lạc hậu,mang đậm tính phong kiến và thực dân; có hơn 80% dân số mù chữ, chỉ có 20 % trẻ con đến tuổi đi học được đến trường.Theo thống kê của Bộ giáo dục Quốc Dân Đảng, vào năm 1947 toàn quốc chỉ có 207 trường cao đẳng, đại học với 155.000 sinh viên;năm 1946 chỉ có 207 trường trunghọc phổ thông với 1.878.500 học sinh; và chỉ 6 có289.000 trường tiểu học với 23.683.500 học sinh. Đa số con em của người lao động không có điều kiện học tập tại trường học. 1 Sau hơn 60 năm phát triển, công tác giáo dục trên toàn quốc đã giành được nhiều thành quả,đặc biệt là sau khi cải cách mở cửa, nền giáo dục càng phát triển mạnh mẽ hơn. Về mặt phổ cập giáo dục, vào năm 1980chính phủ Trung Quốc đã ra quyết định giải quyết vấn đề phổ cập giáo dục tiểu học. Thông qua sự nỗ lực của chính phủ, cơ quan các cấp và đội ngũ cán bộ trong ngành giáo dục, đến năm 1984 đã có 95% trẻ em đến tuổi đi học được đến trường. Đến năm 1985, Trung Ương Trung Quốc ra quyết định về cải cách thể chế giáo dục,nội dung của quyết định đó là từng bước thực hiện 9 năm phổ cập giáo dục, và mục tiêu này đã được thực hiện vào năm 2000. Kết quả đạt được là toàn quốc có 85% dân số được phổ cập giáo dục;đến năm 2007 tỷ lệ này đã lên đến 99.3%, các huyện được phổ cấp giáo dục đạt 98.5 %. Trên cơ sở này, Trung Quốc tiếp tục cải cách sâu hơn nữa về chế độ quản lý phổ cập giáo dục và chế độ quản lý tài chính phổ cập giáo dục. Giáo dục giữa các dân tộc thiểu số là một phần quan trọng trong nền giáo dục của Trung Quốc. Phát triển giáo dục giữa các dân tộc thiểu số đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy phát triển kinh tế và văn hóa ở vùng dân tộc thiểu số. Tùy từng nhu cầu phát triển giáo dục, dựa vào những đặc điểm riêng và thực tế phát triển của các khu vực dân tộc thiểu số, Chính phủ Trung Quốc đã hỗ trợ tích cực các dân tộc thiểu số trong phát triển giáo dục. Nhà nước Trung Quốc đã có nhiều chính sách và biện pháp hỗ trợ phát triển giáo dục trong các dân tộc thiểu số. Cụ thể là, nhà nước tôn trọng quyền của khu vực tự trị trong việc phát triển giáo dục dân tộc của riêng mình; coi trọng việc giảng dạy các ngôn ngữ dân tộc thiểu số và giảng dạy song ngữ; tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên dân tộc thiểu số, cung cấp vốn cho giáo dục dân tộc thiểu số; đưa các 1 Bộ giáo dục Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Ngày 11/9/2009), “ Thành tựu giáo dục sau 60 năm phát triển quốc gia”, trang 1. 7 học viện, trường lớp của người dân tộc thiếu số vào hoạt động, đồng thời vận động cả nước trong việc hỗ trợ giáo dục ở các khu vực này. Trung Quốc rất quan tâm đến việc thúc đẩy giáo dục phổ cập bắt buộc tại những khu vực nghèo đói, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Bộ Giáo dục và Bộ Tài chính Trung Quốc đã phối hợp tổ chức thực hiện dự án giáo dục bắt buộc của nhà nước đối với các khu vực nghèo. Theo kế hoạch của dự án, từ năm 1995 đến 2000, chính phủ Trung Quốc sẽ đầu tư 3,9 tỷ nhân dân tệ vào dự án này. Sự ra đời của dự án này đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy việc phổ cập giáo dục bắt buộc ở các vùng dân tộc thiểu số nghèo. Nhà nước khuyến khích khu vực dân tộc thiểu số phổ cập giáo dục cơ bản thông qua các “Dự án hi vọng” và các hình thức khác, cho phép hàng chục ngàn trẻ em dân tộc thiểu số nghèo được tới trường. Bản thân chính phủ Trung Quốc cũng điều hành một số viện nghiên cứu dân tộc và trường học. Đến cuối năm 1998, nhà nước Trung Quốc đã thành lập 12 trường đại học và học viện dân tộc, 59 trường đào tạo giáo viên dân tộc, 158 trường trung cấp dân tộc, 3.536 trường trung học dân tộc và 20.906 trường tiểu học dân tộc. Giáo dục đóng một vai trò rất lớn trong việc cải thiện kiến thức văn hóa cơ bản cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số; cho phép học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số được tiếp tục theo học tại các trường trung học và chuyên ngành cao hơn. Cách phát triển giáo dục hướng đến nhu cầu của sinh viên dân tộc thiểu số đã mang lại nhiều hiệu quả to lớn. Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng, có mối quan hệ rất lâu đời. Cả hai nước có rất nhiều nét tương đồng về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa... đặc biệt là về vấn đề dân tộc thiểu số, đây chính là lí do và động lực khiến chúng tôiđi vào nghiên cứu đề tài Chính sách phổ cập giáo dục của dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt Nam và Trung Quốc (trường hợp Lào Cai Lai Châu Việt Nam và châu Hồng Hà Vân Nam - Trung Quốc từ 2010 tới nay) 8 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Nước ngoài Vấn đề phổ cập giáo dục phổ thông đã được thực hiện ở các nước phát triển Âu - Mỹ từ những năm cuối thế kỷ XIX; nhưng đối với các nước chậm phát triển và các nước đang phát triển, phổ cập giáo dục phổ thông mới được đặt ra vào những năm cuối thế kỷ XX. Ở Nhật Bản, một hệ thống các cơ sở giáo dục rộng khắp cho mọi người dân đã sớm được xây dựng. Ngay từ cuối thế kỷ XIX (năm 1872), Chính phủ Minh Trị đã nhận thức được rằng giáo dục là một bộ phận then chốt hình thành hình thái ý thức, sẽ cho phép Nhật Bản trở thành một quốc gia độc lập giàu có và hùng mạnh, đồng thời giáo dục tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu tri thức kỹ thuật hiện đại làm phương tiện thực hiện mục đích đó. Họ đã soạn thảo và công bố một kế hoạch về hệ thống trường hiện đại trên quy mô toàn quốc, được gọi là “Phổ cập hệ thống trường học”. Nhật đã tiến hành cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất với việc ban hành bộ luật “ Học chế 1872” – bộ luật đầu tiên có tính chất tổng hợp của nền giáo dục hiện đại, với tư tưởng chủ đạo là: thực hiện bình đẳng về cơ hội giáo dục; thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học 4 năm (đã hoàn thành năm 1886); thực hiện chế độ “ học khu”- cả nước chia làm 8 khu; mỗi khu vực, địa phương thành lập một trường đại học, một số trường trung học (32) và nhiều trường tiểu học (210). Về cơ bản hệ thống này được thực hiện theo mô hình của Pháp, và cũng vận dụng những bộ phận cấu thành các hệ thống của nhiều nước khác; thực hiện chế độ tập quyền trung ương trong giáo dục. Đến năm 1878, Nhật ban hành một bộ luật giáo dục mới, lấy chế độ giáo dục của Mỹ làm kiểu mẫu; lấy chủ nghĩa tự do làm nền tảng. Từ năm 1886, Nhật tiếp tục ban hành một số sắc lệnh mới về giáo dục. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật tiến hành cải cách giáo dục lần thứ hai. Trong đó tiếp tục thực hiện tư tưởng bình đẳng về cơ hội giáo dục, tăng niên hạn phổ cập giáo dục miễn phí lên 9 năm – tức là phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở, và đến nay đã thực hiện phổ cập bắt buộc 12 9 năm trong đó có 10 năm miễn phí. Khoảng 96% học sinh kết thúc trung học cơ sở tiếp tục trung học phổ thông (trường giáo dục phổ thông; trường dạy nghề giảng dạy các kiến thức và kỹ thuật thực hành trong nông nghiệp, công nghiệp, thương mại...; trường kết hợp). Đặc điểm cơ bản của giáo dục Nhật Bản trong quá trình phát triển là luôn coi trọng cả về số lượng và chất lượng. Song song với phát triển quy mô, thực hiện phổ cập trình độ giáo dục cơ sở từ thấp đến cao (từ 4 năm, 6 năm, đến 9 năm, 12 năm), toàn xã hội cũng như ngành giáo dục Nhật luôn theo đuổi, duy trì mục tiêu chất lượng học, giữ gìn sự tôn trọng vốn có với chất lượng học của học sinh, sinh viên trong toàn hệ thống giáo dục. Thực hiện một chế độ học tập hết sức nghiêm ngặt về nội dung, chương trình, kỷ luật và thời lượng. Hàn Quốc cũng là một quốc gia phương Đông, có nền giáo dục phát triển theo hướng phổ cập cao. Họ đã hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 1990. Trình độ văn hoá trung bình của người dân Hàn Quốc vào thời điểm đó là 9.9, cao hơn nhiều so với các quốc gia láng giềng. Năm 2003, tỷ lệ chuyển cấp của học sinh phổ thông từ bậc tiểu học lên trung học cơ sở đạt 99,9%; từ THCS lên trung học phổ thông (trung học phổ thông và trung học nghề) đạt 99,3%; từ trung học phổ thông lên đại học đạt 87% và từ trung học nghề lên đại học đạt 50%. 2.2. Việt Nam Sau năm 1954, Đảng và nhà nước Việt Nam lãnh đạo chiến dịch xoá mù chữ lần thứ hai ở miền Bắc. Nhiệm vụ xoá mù chữ và phổ cập giáo dục lần đầu tiên được ghi vào kế hoạch Nhà nước. Chỉ trong vòng 3 năm (1956 – 1958), tất cả các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng và trung du miền Bắc đã hoàn thành xoá mù chữ cho nhân dân ở độ tuổi 12 – 50, có 93% dân số Bắc Bộ ở độ tuổi 15 – 50 đã biết chữ. Ngay sau ngày Miền Nam giải phóng, đất nước thống nhất (1975), Đảng và Nhà nước Việt Nam tiếp tục tiến hành chiến dịch chống mù chữ lần thứ ba tại miền Nam. Sau 3 năm (1975 – 1978) triển khai, chiến dịch đã thu được kết quả to lớn: có 10 88% số người trong độ tuổi 12- 50 được công nhận biết chữ (1,32 triệu người ), tất cả 21 tỉnh, thành phố miền Nam căn bản đã hoàn thành xoá mù chữ. Bên cạnh mục tiêu phấn đấu xoá mù chữ (biết đọc, biết viết) cho nhân dân, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có những chủ trương nhằm từng bước nâng cao dân trí, coi đó là một trong những tiêu chí phát triển đất nước. Chương trình giáo dục cho người lớn đã được thiết chế như sau: - Sơ cấp bình dân học vụ: biết đọc, biết viết. - Dự bị bình dân: tương đương lớp hai tiểu học. - Bổ túc bình dân cấp I: tương đương tiểu học (4 năm). - Bổ túc bình dân cấp II: tương đương sơ trung (4 năm). Nền giáo dục toàn dân của nước Việt Nam được tiến hành từ mục tiêu bậc thấp đến mục tiêu bậc cao, từ nâng cao dân trí sang đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Ở Việt Nam đã có rất nhiều tài liệu đề cập đến vấn đề phổ cập giáo dục, nhưng chưa có một đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu phổ cập giáo dục cho từng tỉnh cụ thể, đặc biệt là vùng biên giới dân tộc thiểu số. 2.3. Trung Quốc Giáo dục là một trong những yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của từng vùng, từng địa phương và một quốc gia. Chính vì vậy, cũng giống như Việt Nam và các nước khác trên toàn thế giới, từ những năm 90 của thế kỉ 20 trở lại đây, cùng với việc chú trọng sự phát triển kinh tế, xã hội vùng biên, chính phủ Trung Quốc cũng quan tâm phát triển sự nghiệp giáo dục tại vùng biên giới. Nhiều nhà nghiên cứu, học giả đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu về công tác giáo dục vùng biên vàlần lượt cho xuất bản các cuốn sách như “Giáo dục dân tộc khu vực biên giới Trung Quốc” (Nhà xuất bản dân tộc Trung Quốc, xuất bản năm 1990), “Nghiên cứu về việc phát triển, ủng hộ các đối thoại giáo dục vùng biên giới Đông 11 Bộ- Tây Bộ” (Nhà xuất bản Đại học sư phạm Quảng Tây, xuất bản năm 2006), “Nghiên cứu các chính sách giáo dục dân tộc cho xã hội Trung Quốc mới” (Nhà xuất bản khoa học Bắc Kinh, xuất bản năm 2010), “Quan tâm giáo dục vùng biênnghiên cứu phát triển về sự đặc sắc và chất lượng giáo dục vùng biên giớitỉnh Quảng Tây” (Nhà xuất bản nhân dân, xuất bản năm 2011), “Báo cáo điều tra các chính sách có liên quan đến khu vực biên giới hai nước Việt- Trung” (Ủy ban hành chính tôn giáo dân tộc châu Hồng Hà, xuất bản năm 2008)… Các cuốn sách viết về nhiều phương diện khác nhau, nhưng về cơ bản đều giới thiệu quy luật phát triển và các đặc điểm của sự nghiệp giáo dục cơ sở vùng biên. Ngoài việc xuất bản các cuốn sách, các bài luận văn cũng lần lượt được công bố như: “Thực trạng và tương lai của giáo dục Việt Nam” của Dư Phú Triệu (bước chân Đông Nam Á; tháng 9 năm 2002), “Chính sách giáo dục Việt Nam trong thời kì đổi mới” của Âu Dĩ Khắc (nghiên cứu giáo dục dân tộc; tháng 3 năm 2005), “So sánh chính sách giáo dục vùng biên hai nước Việt Trung dưới góc nhìn giáo dục học” của Lƣu Côn và Dư Minh Hoàn (học báo học viện sư phạm Khúc Tĩnh), “Chính sách thúc đẩy phát triển giáo dục vùng biên và những gợi ý cho Trung Quốc” của Hoàng Vĩ Sinh (Diễn đàn học thuật, tháng 11 năm 2008), “Các chính sách về dân tộc vùng biên giới Việt – Trung của Việt Nam sau thời kì đổi mới và ảnh hưởng của nó với Trung Quốc” của Vương Khổng Kính (Nghiên cứu Đông Nam Á; tháng 4 năm 2007); “Nghiên cứu về các vấn đề phát triển của chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số Trung Quốc mới” của Hứa Khả Phong, “Tình hình thực hiện các chính sách dân tộc từ sau cải cách đổi mới” của Lí Bích Hoa (Bước chân Đông Nam Á; tháng 11 năm 2009), “Tình hình phát triển giáo dục của các trường tiểu học, trung học ở dân tộc Dao của Việt Nam và những gợi ý” của Hồ Mục Quân (“Nghiên cứu giáo dục nước ngoài”, tháng 3 năm 2011). Nhìn chung, các nghiên cứu trên đa phần ở tầm vĩ mô, việc so sánh thực trạng và chính sách phổ cập giáo dục của từng vùng, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số của Việt Nam và Trung Quốc chưa được quan tâm đúng mức. Chúng tôi nhận thấy qua việc tổng hợp các chính sách PCGD của hai vùng dân tộc thiểu số sau đó 12 tiến hành so sánh là việc làm hết sức rất cần thiết. Bởi lẽ từ chính sự so sánh này, chúng ta sẽ có một cái nhìn toàn diện hơn, để từ đó mỗi nước có thể tham khảo, học tập điểm mạnh của nước kia, đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác phổ cập giáo dục ở nước mình. 3. Mục đích nghiên cứu - Làm sáng tỏ một số cơ sở lý luận về phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở (THCS). - Tổng hợp các chính sách về PCGD của Việt Nam và Trung Quốc. - So sánh chính sách và thực trạng công tác phổ cập giáo dục tiểu học và THCS của Việt Nam và Trung Quốc (trọng tâm là các tỉnh Lào Cai, Lai Châu và Vân Nam) nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt trong chính sách phổ cập giáo dục của Việt Nam và Trung Quốc. - Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thành việc thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học và THCS của hai nước Việt - Trung. 4. Đối tượng, phạm vi nghiêu cứu - Đối tượng nghiên cứu: công tác phổ cập giáo dụcbậc tiểu học và THCSvùng dân tộc thiểu số của các tỉnh Lai Châu, Lào Cai (Việt Nam) và châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). - Phạm vi nghiên cứu: + Địa bàn nghiên cứu: tập trung vào vùng dân tộc thiểu số của các tỉnh Lai Châu, Lào Cai (Việt Nam) và châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). + Thời gian: từ năm 2010 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài tôi sử dụng các phương phápnghiên cứu sau đây: 13 - Đánh giá qua ý kiến của các chuyên gia được sử dụng triệt để trong luận văn. Tức là phỏng vấn trao đổi trực tiếp với những chuyên gia làm công tác phổ cập giáo dục ở Trung Quốc và Việt Nam, thu thập tư liệu thống kê từ các tổ chức và cơ quan chuyên môn. Trên cơ sở nghiên cứu thực chứng, bằng việc thống kê các số liệu liên quan, tác giả luận văn đã kết hợp giữa phương pháp định lượng và định tính để đưa ra những đánh giá có tính chất thuyết phục về thực trạng và giải pháp của công tác phổ cập giáo dục của hai tỉnh miền núi của Trung Quốc và Việt Nam. - Tác giả đã nghiên cứu phổ cập giáo dục theo hai hướng đồng đại và lịch đại. Về lịch đại phân tích phổ cập giáo dục của hai tỉnh vùng dân tộc thiểu số của Trung Quốc và Việt Nam từ 2010 đến nay. Về đồng đại phân tích cơ sở lý luận, chính sách những điểm làm được và chưa làm được của việc phổ cập giáo dục của hai quốc gia trong cùng một nhát cắt thời gian. - Ngoài ra những phương pháp khác như điều tra phân tích và tổng hợp lý thuyết, tra cứu tư liệu… cũng được tác giả sử dụng. 6. Kết quả nghiên cứu - Đưa ra được bức tranh toàn cảnh về phổ cập giáo dục của vùng dân tộc thiểu số ở biên giới hai nước Việt -Trung. - Trên cơ sở đó chỉ ra những điểm giống và khác nhau trong chính sách phổ cập giáo dục của hai nước Việt-Trung. - Bước đầu đưa ra những giải pháp cho công tác phổ cập giáo dục cho các dân tộc thiểu số tại biên giới hai nước Việt-Trung. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài Phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Dân tộc thiểu số hai nước Việt- Trung và những vấn đề cơ bản về phổ cập giáo dục. 14 Chương 2. Chính sách và thực trạng phổ cập giáo dục tiểu học tại vùng dân tộc thiểu số của hai nước Việt- Trung. Chương 3. Giải pháp thúc đẩy phổ cập giáo dục tại vùng dân tộc thiểu số hai nước Việt- Trung. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan