TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
BÙI MINH QUYỀN
SO SÁNH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG Ở KHU VỰC CÓ
VÀ KHÔNG CÓ ỐC GẠO (Cipangopaludina lecithoides) VÀ
VẸM SÔNG(Dreissena sp) PHÂN BỐ Ở CHỢ LÁCH,
TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN ĐẠI HỌC
NGHÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
BÙI MINH QUYỀN
MSSV: LT09230
SO SÁNH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG Ở KHU VỰC CÓ
VÀ KHÔNG CÓ ỐC GẠO (Cipangopaludina lecithoides) VÀ
VẸM SÔNG(Dreissena sp) PHÂN BỐ Ở CHỢ LÁCH,
TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN ĐẠI HỌC
NGHÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Cán Bộ Hướng Dẫn:
PGs. TS Vũ Ngọc Út
2011
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ, cùng quý
Thầy Cô Khoa Thủy Sản ñã nhiệt tình giúp ñỡ em trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận văn. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình và có những lời
khuyên quý báu trong suốt thời gian thực hiện ñề tài của thầy Vũ Ngọc Út.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ phòng thí nghiệm phân tích chất lượng nước,
Khoa Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ tạo ñiều kiện và giúp ñỡ em hoàn thành
luận văn.
Do lần ñầu tiên làm ñề tài, không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự
ñóng góp của quý Thầy Cô cùng các bạn ñể luận văn hoàn thành tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
i
TÓM TẮT
Các yếu tố như: Nhiệt ñộ, ñộ mặn, pH, lưu tốc, DO, TSS, BOD5, TAN, NO2-,
NO3-, PO3-4, TN, TP nước và TN, TP bùn ñáy của các khu vực tương ñối thấp,
biến ñộng theo thời gian nhưng không lớn và không khác biệt có ý nghĩ giữa các
khu vực. Nhìn chung, các yếu tố thủy lý hóa này thường thấp trong mùa khô
(tháng 1, 2), do ảnh hưởng rất lớn vào các hoạt ñộng nông nghiệp trong vùng,
nước sinh hoạt từ các khu dân cư, hiện tượng rữa trôi do mưa và nước thượng
nguồn ñổ về. Riêng ñộ mặn, khu vực giáp nước vào tháng 5/2011 có bị nhiễm
mặn nhẹ ở mức 2 ‰ do hiện tượng xâm nhập mặn vào mùa khô. Ngoài ra hàm
lượng ñạm và lân trong bùn của khu không có ốc gạo cao trong mùa khô (tháng
1,2) và cao hơn các khu vực khác có thể do ảnh hưởng từ các ao nuôi cá tra xung
quanh.
ii
Mục lục
Lời cảm tạ ............................................................................................... i
Tóm tắt .................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................iii
Danh sách bảng ..................................................................................... v
Danh sách hình ..................................................................................... vi
Từ viết tắt ............................................................................................ vii
Phần 1. Đặt Vấn Đề ............................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 1
1.3 Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 1
Phần 2. Lược khảo tài liệu..................................................................... 2
2.1 phân loại và phân bố của vẹm sông ................................................ 2
2.2 Đặc ñiểm sinh học của vẹm sông .................................................... 4
2.3 Tác hại của vẹm sông biện pháp phòng tránh và khắc phục ........... 5
2.4 các yếu tố môi trường và vẹm sông ................................................ 7
Phần 3. phương pháp nghiên cứu .......................................................... 9
3.1 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu ................................................... 9
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 10
3.2.1 Phương pháp thu mẫu................................................................. 10
3.2.2 Phương pháp phân tích ............................................................... 10
3.2.3 phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 10
Phần 4. kết quả thảo luận .................................................................... 12
4.1 Nhiệt ñộ ......................................................................................... 12
4.2 pH .................................................................................................. 12
4.3 Độ mặn .......................................................................................... 13
iii
4.4 Lưu tốc .......................................................................................... 13
4.5 Oxy hòa tan ................................................................................... 14
4.6 TSS ................................................................................................ 15
4.7 BOD5 ............................................................................................. 16
4.8 TAN ............................................................................................... 17
4.9 Nitrite (NO2-) ................................................................................. 18
4.10 Nitrate (NO3-) .............................................................................. 19
4.11 PO43- ............................................................................................ 20
4.12 TN (total nitrogen) ...................................................................... 21
4.13 TP (total phosphorus) .................................................................. 22
4.14 Hàm lượng ñạm trong bùn (TN) ................................................. 23
4.15 Hàm lượng lân trong bùn (TP) .................................................... 23
Phần 5. kết luận và ñề xuất .................................................................. 25
5.1 kết luận .......................................................................................... 25
5.2 ñề xuất ........................................................................................... 25
Tài liệu tham khảo ............................................................................... 26
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường ................. 11
Bảng 4.1. Nhiệt ñộ ghi nhận ở các khu vực khảo sát .......................... 12
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 vẹm ngựa vằn (D. polymorpha) ................................................... 2
Hình 2.2 vẹm lừa vằn (D. bugensis) ........................................................... 2
Hình 2.3 vẹm (D. polymorpha) bám trong ống nước và bám trên loài 2
mảnh vỏ khác .............................................................................................. 5
Hình 3.1 Bản ñồ ñịa ñiểm thu mẫu ............................................................. 9
Hình 4.1: Sự biến ñộng pH theo thời gian ................................................ 12
Hình 4.2: Sự biến ñộng lưu tốc theo thời gian.......................................... 13
Hình 4.3: Sự biến ñộng hàm lượng oxy theo thời gian ............................ 14
Hình 4.4: Sự biến ñộng hàm lượng vật chất lơ lững theo thời gian ......... 15
Hình 4.5: Sự biến ñộng BOD5 theo thời gian ........................................... 16
Hình 4.6: Sự biến ñộng TAN theo thời gian............................................. 17
Hình 4.7: Sự biến ñộng NO2- theo thời gian ............................................. 18
Hình 4.8: Sự biến ñộng NO3- theo thời gian ............................................. 19
Hình 4.9: Sự biến ñộng PO43- theo thời gian ............................................ 20
Hình 4.10: Sự biến ñộng TN theo thời gian ............................................. 21
Hình 4.11: Sự biến ñộng TP theo thời gian .............................................. 22
Hình 4.12: Sự thay ñổi hàm lượng ñạm trong bùn (TN) .......................... 23
Hình 4.13 : Sự thay ñổi hàm lượng lân trong bùn (TP) ............................ 23
vi
Danh mục từ viết tắt
DO: Hàm lượng oxy hòa tan.
TAN: Tổng ñạm trong nước.
TN: Tổng ñạm kjedalh.
TP: Tổng lân kjedalh.
TSS: Hàm lượng vật chất lơ lững trong nước.
vii
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Ốc gạo(Cipangopaludina lecithoides) cồn Phú Đa là loài thủy ñặc sản có
giá trị kinh tế, sản lượng 14-15 tấn/năm do hợp tác xã Vĩnh Tiến quản lý và
khai thác. Tuy nhiên gần ñây có sự xuất hiện loài vẹm sông bám lên Ốc ảnh
hưởng sinh trưởng và phát triển làm cho sản lượng và chất lượng sụt giảm
nghiêm trọng. Vẹm sông (Dreissena sp) là 1 trong 100 loài ngoại lai xâm hại
huy hiểm nhất hiện nay (Theo Trung tâm Nghiên cứu loài ngoại lai, Đại học
California Riverside, Hoa Kỳ).
Ở các nước Châu Á- Âu, và Bắc Mỹ vẹm sông (Dreissena sp) phát tán và
gây rất lớn như bám dầy ñặc vào bến cảng, tàu thuyền, bè nuôi thủy sản, ống
dẫn nước, các công trinh xây dựng, nhà máy thủy ñiện, nhà máy nước… làm
thay ñổi hệ sinh thái, cạnh tranh thức ăn, lấn áp, bám và ảnh hưởng ñến các
loài bản ñịa.
Từ khi Vẹm sông (Dreissena sp) xuất hiện trong khu vực cồn Phú Đa,
chúng ñã làm sản lượng, chất lượng của ốc gạo giảmm sút nghiêm trọng. Vì
vậy ñể bảo vệ nguồn lợi ốc gạo trong khu vực này cần phải có biện pháp hạn
chế sự phát triển của vẹm bám trên Ốc gạo. Do ñó ñề tài “so sánh các yếu tố
môi trường giữa khu vực có và không có Ốc Gạo (Cipangopaludina
lecithoides) và vẹm sông (Dreissena sp) phân bố ở Chợ Lách, tỉnh Bến Tre”,
nhằm tìm ra khác biệt giữa các yếu tố môi trường ở nơi có và không có ốc Gạo
và Vẹm sông (Dreissena sp) phân bố
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra sự khác biệt giữa các yếu tố môi trường ở nơi có và không có ốc
Gạo và Vẹm sông (Dreissena sp) phân bố trong khu vực cồn Phú Đa, Chợ
Lách, tỉnh Bến Tre, nhằm có những biện pháp tác ñộng theo hướng hạn chế sự
phát triển của vẹm bám trên Ốc gạo.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát các chỉ tiêu môi trường ở nơi có và không có ốc Gạo và Vẹm
sông (Dreissena sp) ở khu vực cồn Phú Đa, Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
1
Phần 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Phân loại và phân bố của vẹm sông (Dreissena sp)
*Phân loại
Nghành: Mollusca
Lớp: Bivalvia
Lớp phụ: Heterodonta
Bộ: Veneroida
Họ: Dreissenoidea
Giống: Dreissenidae
Loài: Dreissena sp
Hiện nay trên thới giới, hai loài vẹm ñược quan tâm nhiều nhất vì tốc ñộ
phát triển nhanh, gây những thiệt hại lớn là Dreissena polymorpha (tên tiếng
Anh là Zebra Mussel, (tiếng Việt gọi là vẹm ngựa vằn (Hình 2.1)) và
Dreissena bugensis (tên tiếng Anh là Quagga Mussel, Tiếng Việt gọi là vẹm
lừa vằn (Hình 2.1)).
Hình 2.1 vẹm ngựa vằn (D. polymorpha) (nguồn commons.wikimedia.org)
Hình 2.2
vẹm lừa vằn (D. bugensis) (nguồn seagrant.umn.edu và
seagrant.umn.edu)
2
Theo Claudi và Mackie, (1994) hai loài này có thể phân biệt với nhau
dựa vào hình dạng cấu tạo vỏ, vẹm ngựa vằn (D. polymorpha) vỏ có dạng hình
tam giác, rãnh chân ñế lớn ở giữa bụng còn vẹm lừa vằn (D. bugensis) thì vỏ
tròn hơn, có rãnh chân ñế nhỏ ở gần bản lề. Ở mặt bụng của vẹm ngựa vằn là
phẳng còn ở vẹm lừa vằn có mặt lồi ra. Chúng ñều có các vạch vằn ngang rỏ
ràng trên thân (vân sáng tối), màu sắc có thể là màu kem, nâu, ñen hay nhạt.
Trường hợp ñặc biệt ñã tìm thấy vẹm lừa vằn (D. bugensis) có màu trắng nhạt
hay hoàn toàn trắng ở Lake Erie. DO ñó Claxton và ctv, (1998), cho rằng
không thể dựa vào kiểu hình ñể phân biệt vì kiểu hình có thể thay ñổi ñể phù
hợp với môi trường sống.
*Phân bố:
Hai loài này có phạm vi phân bố tự nhiên khác nhau, theo DAISIE
(2006) vẹm ngựa vằn (D. polymorpha) có nguồn gốc ở sông Black, Caspian,
Aral và Azov sau ñó phát tán ra phía tây-bắc Nga, Trung, Tây Âu,
Scandinavia, Anh, Ireland và Bắc Mỹ. Trong thế kỷ 19, vẹm ngựa vằn (D.
polymorpha) xâm chiếm hầu hết các thủy vực của Tây và Trung Âu, trong
những năm 1920 nó xuất hiện ở Thụy Điển, năm 1960 nó ñược tìm thấy trong
hồ Alps, ở Italy vào năm 1977, Ireland năm 1994 và Tây Ban Nha năm 2001.
Vào Năm 1988 xuất hiện lần ñầu tiên trong hồ Saint Clair và nhanh chóng lan
rộng ra khắp khu vực hồ Great lakes và hệ thống sông của Bắc Mỹ. Cũng theo
DAISIE (2006), năm 2008 xuất hiện khu vực phía tây của California và có thể
sẽ phát tán về phía bắc nơi có nhiệt ñộ ôn ñới. Tương lai có thể phát tán tới
Nam Mỹ, Nam Phi, Australia và New Zealand.
Còn Vẹm lừa vằn (D.bugensis) theo Mills và ctv (1996) là loài bản ñịa ở
sông Dneiper của Ukraina. Vào năm 1890, ñược Andrusov tìm thấy trên sông
Bug và ñặt tên loài vào năm 1897. Điều kiện giúp chúng mở rộng phạm vi
phân bố là do ñào các con kênh ở châu Âu, sau ñó chúng có mặt ở hầu hết các
hồ chứa Dneiper ở khu vực miền ñông, miền nam của Ukraina và vùng ñồng
bằng sông Dnepr. Mark Hoddle lần ñầu tiên tìm thấy chúng ở Mỹ trong năm
1989 ở Great Lakes, Nevada năm 2007 và California vào năm 2008.
Hai loài này tuy có nguồn gốc phân bố tự nhiên khác nhau nhưng ñều có
tốc ñộ lây lan rất nhanh, sinh khối nhanh chống chiếm lĩnh thủy vực mà chúng
xuất hiện. Nếu phân bố cùng một khu vực thì khả năng cạnh tranh của Vẹm
lừa vằn (D. bugensis) cao hơn vẹm ngựa vằn (D. polymorpha) vì chúng có thể
sống nơi nhiệt ñộ thấp hơn, sâu hơn (540fees) và mật ñộ cũng cao hơn (Vẹm
lừa vằn (D. bugensis) 7790con/m2 và vẹm ngựa vằn (D. polymorpha)
899con/m2).
3
2.2 Đặc ñiểm Sinh học của vẹm sông (Dreissena sp)
*Sình thái
Theo nghiên cứu của Mackie và ctv (1989) vẹm ngựa vằn (D.
polymorpha) có hình tam giác (chiều cao khoảng 40-60% chiều dài). Kích
thước tối ña cơ thể từ 3- 5cm sống và bám vào giá thể như vật cứng, ñá, và cây
thủy sinh bằng các sợi chân ñế, ñối với những nơi thiếu giá thể chỉ toàn bùn,
cát thì chúng sẽ bám trên bất kỳ giá thể cứng nào ñó có thể tìm thấy. Loài vẹm
này cũng không có tính lựa chọn giá thể, chúng có thể bám trên bất kỳ giá thể
cố ñịnh nào trong cột nước cũng như trong nền ñáy bao gồm ñá, thực vật
thượng ñẳng, giá thể nhân tạo (dây thừng, xi măng, thép….) và các nhóm ốc,
hai mảnh vỏ khác. Tuy nhiên, vẹm ở giai ñoạn trưởng thành, khó bám vào
ñược giá thể nếu lưu tốc dòng chảy vượt quá 2m/s (Benson & Raikow năm
2008).
Vẹm ngựa vằn (D. polymorpha) là loài ăn lọc, chúng lọc những phiêu
sinh ñộng thực vật có kích thước khoảng 15 - 400µm, những gì không tiêu hóa
ñược sẽ kết hợp với chất nhầy và thải ra ngoài. Mỗi ngày vẹm ngựa vằn (D.
polymorpha) có thể lọc 1-2 lít nước, khả năng tồn tại của chúng rốt tốt, cá thể
trưởng thành có thể sống sót trong không khí vài ngày hoặc vài tuần nếu nhiệt
ñộ thấp và ñộ ẩm cao. Khi tàu xuyên ñại dương thả neo tại các cảng nước
ngọt, với tập tính sống bám rất có thể Vẹm ngựa vằn (D. polymorpha) bám
theo neo hay theo nước dằn tàu phát tán và trở thành một loài xâm hại ở Bắc
Mỹ.
*Sinh sản
Benson & Raikow (2008) nghiên cứu rất kỷ quá trình sinh sản của vẹm
ngựa vằn (D. polymorpha), chúng có hai giới tính riêng biệt (ñực, cái: 1:1),
con cái sinh sản ñồng loạt ở kích thước lớn hơn 8 mm (hay con cái ở 2 năm
tuổi) và chịu ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ nước. Cũng theo Benson & Raikow
(2008), vẹm ngựa vằn (D. polymorpha) sinh sản từ 40 000 - 1 triệu
trứng/con/chu kỳ sinh sản, diễn ra trong khoảng thời gian từ 3-5 tháng. Trứng
ñược hình thành vào mùa thu và sinh sản vào mùa xuân, nếu trong khu vực
nước ấm quá trình sinh sản có thể diển ra liên tục trong suốt năm. Trứng thụ
tinhh bên ngoài rồi nở thành ấu trùng trocophores có kích thước 40-60µm. sau
thời gian 1-2 ngày phát triển thành ấu trùng veliger sống phù du 2-4 tuần, ở 20
– 22 0C là tốt nhất. Ấu trùng veliger phân tán thụ ñộng theo dòng nước và
chuyển sang giai ñoạn giống khi ñạt kích thước 350µm. Lúc này vẹm tìm giá
thể bám vào và sống trong suốt vòng ñời, vẹm trưởng thành có thể sống từ 3-9
năm.
4
2.3 Tác hại của vẹm sông (Dreissena sp) biện pháp phòng tránh và khắc
phục.
*Tác hại
Đến nay, Vẹm ngựa vằn (D. polymorpha) ñược xác ñịnh là kẻ xâm hại ở
vùng nước ngọt huy hiểm nhất trên thế giới .Sau khi ñược phát hiện, số lượng
loài vẹm ngựa vằn (D. polymorpha) ñã phát triển nhanh chóng, tổng sinh khối
tăng trên 10 lần so với tất cả các loài ñộng vật không xương sống khác sống ở
vùng bản ñịa (Sokolova et al 1980). Theo Trung tâm Nghiên cứu các loài
ngoại lai Đại học California, Riverside. Hoa Kỳ chi phí ñầu tư chống lại các
tác hại của các nhà máy ñiện, nhà máy nước ở Hoa Kỳ khoãng 500 triệu
USD/năm. Kể từ khi xuất hiện ở Great Lakes, vẹm ngựa vằn (D. polymorpha)
ñã bám kín các bến cảng, tàu thuyền, neo, ống dẫn dầu và các lồng bè nuôi
thủy sản. Chúng làm tắc nghẽn ống hút nước của nhà máy nước thành phố,
công trình thủy ñiện và các lồng bè nuôi thủy sản. Vẹm ngựa vằn (D.
polymorpha) có thể là nguyên nhân gây ngộ ñộc và chết hàng chục ngàn con
chim vào năm 1990 ở Great Lakes.
Với tốc ñộ lọc rất nhanh (1 - 2lit/ngày/con), vẹm ngựa vằn (D.
polymorpha) làm giảm sinh khối ñộng thực vật phù hạn chế thức ăn cho ấu
trùng cá và các loài cao hơn trong chuỗi thức ăn. Chúng bám dày ñặc làm ảnh
hưởng cá kiếm ăn và sinh sản (Marsden & Chotkowski 2001). Ngoài ra vẹm
ngựa vằn (D. polymorpha) còn ăn thịt, cạnh tranh thức ăn hay bám lên các
loái bản ñịa, làm suy giảm ngao sphaeriid trên sông Hudson, 60% loài ñộng
vật có nguy cơ tuyệt chủng hoặc bị ñe dọa ở Bắc Mỹ, hay làm giảm sản lượng
ñánh bắt cá.
Hinh 2.3 Vẹm (D. polymorpha) bám trong ống nước(seagrant.sunysb.edu) và
bám trên loài 2 mảnh vỏ khác (dnr.state.md.us)
5
Tuy nhiên, vẹm sông (Dreissena sp) cũng có lợi nhưng không lớn như
tác hại của chúng như: vỏ ñược xay làm phân bón, làm thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thịt ñược sử dụng làm mồi câu cá và sản xuất bột cá (DAISIE 2006),
chúng còn là sinh vật chỉ thị môi trường.
*Biện pháp phòng tránh và khắc phục
Có nhiều biện báp ñưa ra ñể hạn chế tác hại của vẹm sông (Dreissena sp)
như sinh học, hóa học và vât lý, tuy nhiên các biện pháp ñiều có hiệu quả nhất
ñịnh nhưng ở mức ñộ không cao. Như sử dụng các loài là kẻ thù tự nhiên của
vẹm Sông (Dreissena sp) như: các loài chim nước, thủy cầm, tôm càng, lươn,
cá tầm…ñể làm giảm mật ñộ vẹm nhưng không ảnh hưởng các ñộng vật thân
mềm khác. Như loài tôm càng có thể làm giảm ñáng kể số lượng vẹm ở giai
ñoạn từ 1-5mm, một ngày tôm có thể ăn trung bình 105 con. Tuy Các loài cá,
tôm càng có thể làm giảm mật ñộ các loài vẹm nhưng thời gian hiệu ứng ngắn.
Hướng ñang ñược nghiên cứu là sử dụng các loài vi khuẩn, ký sinh trùng
gây bệnh ñể quản lý các quần thể Dreissena. Ngoài ra, còn có một số chất ñộc
hóa học sử dụng ñể tiêu diệt vẹm sông (Dreissena sp) như Prechlorination,
permanganat kali chloramines, chlorine dioxide, ozone, hydrogen peroxide,
muối vô cơ hoặc ñiều chỉnh pH. Trong ñó hóa chất ñược chứng minh tác dụng
khá hiệu quả là Bayer 73, một loại hóa chất diệt thân mềm (Birnbaum, 2006).
Tuy nhiên, hóa chất sử dụng phải ñảm bảo không ảnh hưởng môi trường nước,
như chi phí thấp, không tạo sản phẩm phụ và dư lương không ảnh hưởng các
sinh vật khác dù nồng ñộ thấp nhất những vẫn ñộc với vẹm.
Các phương pháp kiểm soát khác bao gồm: thiếu oxy, xử lý nhiệt, tiếp
xúc và làm khô, bức xạ, cạo bằng tay, jetting cao áp, lọc khí, chất nền di ñộng,
ozone, sơn chống gỉ, dòng ñiện, và rung ñộng âm thanh. Thậm chí còn xây
dựng các ngành công nghiệp tiêu thụ vẹm sông(Dreissena sp) hay xây dựng
các ñường ống sâu hơn khả năng phân bố của chúng nhưng không hiệu quả
với vẹm lừa vằn (D. bugensis). Ngoài ra còn can thiệp vào quá trình sinh sản
hay ở giai ñoạn ấu trùng veliger, vì ñây là giai ñoạn dễ bị tổn thương nhất
trong vòng ñời của vẹm. Các nhà khoa học ñang tiếp tục nghiên cứu về chu kỳ
sống, môi trường ñể có biện pháp kiểm soát vẹm sông (Dreissena sp) một
cách hiệu quả và an toàn.
6
2.4 Các yếu tố môi trường và vẹm Sông (Dreissena sp)
DAISIE (2006) cho rằng vẹm sông (Dreissena sp) thích sống ở các khu
vực có các yếu tố môi trường sống tương tự như vùng bản ñịa, ñặc biệt là
những nơi có nhiều giá thể phù hợp tập tin sống bám. Chúng thường sống ở
vùng nước ôn ñới (ñộ sâu dao ñộng từ (12 – 60m), có hàm lượng dinh dưỡng
trung bình. Ngoài ra chúng còn có thể chịu ñựng ñược hàm lượng oxy thấp
trong nước vài ngày và tồn tại trong không khí dưới ñiều kiện lạnh, ẩm ướt
cho ñến ba tuần. Nhiệt ñộ thích cho chúng hợp từ 20 °C ñến 40 °C (DAISIE
2006). Nhiệt ñộ cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến sinh sản và thụ
tinh, nhiệt ñộ sinh sản tối thiểu của D. polymorpha là 12 °C và 9 0C của
D.r.bugensi. Có ý kiến cho rằng chúng không thể xâm lấn vùng có nhiệt ñộ
thấp hơn nhiệt ñộ sinh sản, tuy nhiên ñã có báo cáo tìm thấy vẹm cái D.
r.bugensis ở Lake Erie có tuyến sinh dục thành thục ở 4,8 °C, Vì vậy nhiều
khả năng các khu vực có nhiêt ñộ thấp sẽ bị chúng xâm hại. Theo Claxton và
Mackie, (1998) thì khó có thể xác ñịnh nhiệt ñộ tối thiểu các loài này, vì có
báo cáo rằng D. r.bugensis ñã xuất hiện ở Bắc Mỹ với nơi có nhiệt ñộ thấp
tương ñối ổn ñịnh (4 - 9°C).
Theo Mills và ctv (1996) loài D. bugensis ở Bắc Mỹ phân bố ở vùng
nước sâu có nhiệt ñộ thấp hơn vùng bản ñịa của chúng ở Ukraine. Còn loài D.
polymorpha thì phát triển tốt ở 30 °C , loài D. bugensis thì tỷ lệ chết cao hơn ở
nhiệt ñộ 30 °C nhưng ở sông Dneiper thì D. polymorpha lại có tỷ lệ chết cao
hơn. vì vậy nhiệt ñộ của loài D. bugensis sẽ cao hơn các thí nghiệm gần ñây.
Ngoài ra chúng có thể sống ở ñộ mặn lên ñến 7 ppt (DAISIE 2006)
nhưng rất nhạy cảm với biến ñộng nhanh của ñộ mặn. Như ở Vịnh Bắc của
Mexico, nơi có sự biến ñộng thủy triều không lớn, vẹm ngựa vằn (D.
polymorpha) có thể sống mở rộng tới các khu vực có ñộ mặn lên ñến 12‰,
tuy nhiên, chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Riêng, vẹm lừa vằn (D. bugensis)
thường sống trong môi trường nước có ñộ mặn 1 ‰, sinh sản ở 2-3‰, và bị
chết ở 6 ‰. Độ mặn 4 ‰ ảnh hưởng lớn ñến phát triển phôi và ấu trùng của
hai loài này nhưng ấu trùng D. Polymorpha có khả năng kháng mặn cao hơn
D.r.bugensis (DAISIE 2006).
Tuy vẹm ngựa vằn (D. polymorpha) phong phú trong vùng nước cứng
(30-50 mg CaCO3/L), nhưng vẩn thấy chúng xuất hiện ở nơi 12 mg CaCO3/L
(Cohen và Weinstein 2001). Theo Hincks and Gerald L. Mackie (1991) có sự
tương quan giữa tốc ñộ tăng trưởng và nồng ñộ canxi, ñộ kềm, ñộ cứng tổng
theo dạng ñường cong. Tốc ñộ tăng trưởng của chúng ở giai ñoạn ấu
niên khoảng 83,3 - 200 µm/ tuần, tuy nhiên tốc ñộ tăng trưởng giảm từ 60-
7
66% nếu Ca2+≤8.5mg/L, ñộ kiềm ≤17.1CaCO3mg/L và ñộ cứng tổng ≤
31mgCaCO3/L. Tốc ñộ tăng trưởng ñạt tối ña nếu Ca2+ = 32mg/L, ñộ kiềm =
65mg CaCO3/L và ñộ cứng tổng =100 mgCaCO3/L và PH > 8.3.
Ở Việt Nam, Nguyễn Văn Lục và ctv (2006) công bố một ñiều tra về ñặc
ñiểm sinh lý, sinh thái của ốc gạo tại khu vực huyện Chợ Lách, Bến Tre.
Không có một thông tin nào ñề cập tới vẹm sông. Tuy nhiên, các tác giả ñã
cung cấp các thông tin quan trọng về các yếu tố thủy lý, thủy hóa, thủy sinh ở
khu vực trên. Theo ñó, nhiệt ñộ trung bình tầng nước mặt dao ñộng trong
khoảng 28,4–31,2oC, trung bình 29,5±0,67oC. Vào mùa khô (tháng 04/2005)
nhiệt ñộ trung bình 30,3±0,4oC. Vào mùa mưa (tháng 08/2005), nhiệt ñộ trung
bình là 28,9±0,3oC. Nhiệt biến ñổi theo mùa, khí hậu, ñộ sâu thủy vực, nhưng
nói chung không lớn. Vị trí các quan trắc chủ yếu nằm ở vùng nước nông (ñộ
ngập nước 3,5–11,4 m, trung bình 6,5 m). pH trung bình trong nghiên cứu trên
là 6,85±0,25, dao ñộng trong khoảng 6,4–7,4. pH thấp vào mùa mưa. Oxy hòa
tan (DO) trong vùng nghiên cứu dao ñộng không lớn trong khoảng 5,78–6, 34
mgO2/L. Một số vị trí gần cửa sông cho hàm lượng DO thấp hơn. Hàm lượng
vật chất lơ lững (SS) biến ñộng rất lớn theo không gian, thời gian và phụ thuộc
vào chế ñô thủy ñộng lực. Hàm lượng SS của tầng mặt ñạt giá trị trung bình
209±44 mg/L, dao ñộng 124–275 mg/L. Giá trị SS vào mùa mưa cao gấp 1,2
lần mùa khô. Nhu cầu oxy sinh hóa BOD5 của tầng nước mặt biến ñộng mạnh
theo thời gian, dao ñộng trong khoảng 1,8–5,8 mgO2/L. Tại một vài vị trí quan
trắc tại cửa sông có giá trị BOD5 cao hơn vài lần giá trị trung bình của toàn
vùng khảo sát. Hàm lượng sắc tố thực vật nổi Chlorophyll–a có sự khác biệt
rất lớn theo mùa và dao ñộng trong khoàng 1,2–3,4 µg/L. Hàm lượng
chlorophyll–a vào mùa khô (tháng 04/2005) cáo hơn ñáng kể so với mùa mưa
(tháng 08 và 11/2004). Hàm lượng hữu cơ TON, TOP, TOC vào mùa khô
thấp hơn rõ rệt so với mùa mưa. Đặc ñiểm ñịa hình và thành phần cơ học, ñịa
hóa trầm tích của khu vực nghiên cứu cũng ñược ñề cập tới. Hai bên bờ sông
của bãi ốc gạo có xu hướng bồi xói như sau: Bờ sông phía cồn Phú Bình (ấp
Cống – xã Vĩnh Bình) có xu hướng bồi tụ và ñáy sông ñược bồi cao dần, ñộ
sâu trung bình 3–4 m. Ngược lại, bờ sông phía cồn Phú Đa bị xói mạnh, ñộ
sâu ngay sát bờ ñạt 7–7,5 m. Có 3 khu vực bồi xói dọc theo hai bờ sông của
bãi ốc. Ở khu vực khảo sát, thành phần chủ yếu về cơ học trầm tích là bùn, sét.
Thành phần sét dao ñộng 19–68%, thành phần bùn dao ñộng 24–64%, thành
phần cát dao ñộng 7–18%. Thành phần ñịa hóa trầm tích ở vùng khảo sát: C,
N, P ñều tương ñối cao so với khu vực ñáy sông lân cận.
8
Phần 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2010 ñến tháng 5/2011.
- Địa ñiểm nghiên cứu: Khu vực cồn Phú Đa, Chợ lách – tỉnh Bến Tre
Hình 3.1 Bản ñồ ñịa ñiểm thu mẫu
9
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Mẫu thu mỗi tháng một lần vào khoảng thời gian từ 7 – 10 giờ trong
ngày. Mẫu ñược thu tại 9 ñiểm xung quanh khu vực cồn Phú Đa: 3 ñiểm bên
có ốc gạo phân bố, 3 ñiểm phía bên không có ốc gạo phân bố và 3 ñiểm nằm
phía hạ nguồn nơi tiếp giáp với vùng nhiễm mặn (khu vực giáp nước). Các ñịa
ñiểm và vị trí thu mẫu ñược minh họa ở Hình 3.1.
3.2.1. Phương pháp thu mẫu
- Các chỉ tiêu thu mẫu bao gồm: Nhiệt ñộ, ñộ mặn, pH, lưu tốc nước, DO,
TSS, BOD5, TAN, NO2-, NO3-, PO3-4, TN, TP nước và TN, TP bùn ñáy.
- Nhiệt ñộ, ñộ mặn, pH và lưu tốc nước ño tại ñiểm thu mẫu: nhiệt ñộ, ñộ
mặn ño ở tầng mặt (cách mặt nước 20 – 30cm). Nhiệt ñộ ño bằng nhiệt kế, ñộ
mặn ño bằng khúc xạ kế, pH ño bằng máy YSI, lưu tốc ño bằng lưu tốc kế.
- Mẫu DO ñược thu bằng chai nút mài 125ml, cố ñịnh bằng 1ml MnSO4
+ 1ml KI-NaOH ñược giữ lạnh trong thùng xốp.
- Mẫu TSS, BOD5, TAN, NO2-, NO3-, PO3-4, TN, TP nước ñược thu
chung vào chai nhựa 1 lít, trữ lạnh trong thùng xốp bằng nước ñá.
- Mẫu TN, TP bùn ñáy ñược thu nhiều ñiểm ở vị trí thu mẫu rồi trộn
chung cho vào chai nhựa 110ml.
3.2.2 Phương pháp phân tích
- Mẫu ñược phân tích trong phòng thí nghiệm chất lượng nước khoa
Thủy sản trường Đại Học Cần Thơ. Các chỉ tiêu ñược phân tích theo phương
pháp chuẩn (APHA et al., 1995) ñược trình bày ở bảng 3.1.
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả các yếu tố môi trường ñược so sánh giữa các ñiểm thu mẫu với
nhau bằng phần mềm Microsoft Excel và SPSS 16.0.
Tìm ra sự khác biệt giữa các yếu tố môi trường ở nơi có và không có ốc
Gạo và Vẹm sông phân bố.
10
- Xem thêm -