..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
BÙI THỊ HOÀNG YẾN
SỐ P-ADIC
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Thái Nguyên - Năm 2012
1Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
BÙI THỊ HOÀNG YẾN
SỐ P-ADIC
Chuyên ngành:
PHƯƠNG PHÁP TOÁN SƠ CẤP
Mã số : 60.46.40
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NÔNG QUỐC CHINH
Thái Nguyên - Năm 2012
2Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mục lục
Mở đầu
1
1 Đồng dư thức và phương trình modulo
3
2 Chuẩn p-adic và tập số p-adic
16
3 Một số kiến thức cơ bản của giải tích p–adic
34
4 Bài tập tham khảo
38
Kết luận
42
Tài liệu tham khảo
43
i
3Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mở đầu
Số p-adic để mã hóa thông tin, có ứng dụng mạnh mẽ trong lý thuyết
số. Giải tích p-adic là một trong các hướng mới và đang phát triển nhanh
trong ngành đại số và lý thuyết số. Mục tiêu chính của luận văn là giới
thiệu những khái niệm cơ bản nhất về số p-adic và giải tích p-adic.
Luận văn gồm có phần Mở đầu, 4 chương tiếp theo và phần kết luận.
Chương 1. Trình bày những kiến thức về đồng dư thức và phương trình
modulo.
Chương 2. Xây dựng các khái niệm chuẩn, chuẩn Archimedean, chuẩn
phi−Archimedean trên một vành giao hoán có đơn vị. Cấp p-adic, chuẩn
p-adic của một số hữu tỉ; Khái niệm dãy hội tụ, dãy Cauchy; Khái niệm
vành đầy đủ đối với một chuẩn N; Xây dựng vành các số p-adic và một
vài tính chất của nó.
Chương 3. Giới thiệu sơ lược một số khái niệm và tính chất cơ bản của
giải tích p-adic.
Chương 4. Một số bài tập tham khảo.
Mỗi chương đều có ví dụ và phần bài tập liên quan.
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Khoa học, Đại học
Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nông Quốc Chinh. Tác giả
xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy về sự tận tình hướng
dẫn trong suốt thời gian tác giả làm luận văn.
Trong quá trình học tập và làm luận văn, thông qua các bài giảng và
1
4Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
xêmina, tác giả thường xuyên nhận được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp
những ý kiến quý báu của các giáo sư trong Viện Toán học thuộc Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam cùng các thấy cô giáo trong trường Đại
học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. Từ đáy lòng mình, tác giả xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy các cô.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, các cô, Ban Giám hiệu
Nhà trường, phòng Đào tạo Khoa học và Quan hệ Quốc tế, Khoa Toán
- Tin Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã quan tâm và
giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và làm luận văn cao học.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn theo sát, động viên tác giả vượt qua những khó khăn để có được
điều kiện tốt nhất khi học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do năng lực và thời gian còn hạn chế
nên chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tác giả rất
mong được sự góp ý, chỉ bảo của các Thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và các
độc giả quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 19 tháng 10 năm 2012.
Tác giả
Bùi Thị Hoàng Yến
2
5Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương 1
Đồng dư thức và phương trình
modulo
Cho n ∈ N∗ .
Định nghĩa 1.1. Cho x, y ∈ Z, ta viết x ≡ y nếu và chỉ nếu n |(x − y) .
n
Ta thường viết x ≡ y(modn) và đọc là x đồng dư với y theo modulo n.
Chú ý rằng khi n = 0, x ≡ y(modn) nếu và chỉ nếu x = y , vì vậy
trường hợp ≡ thực ra là đẳng thức.
0
Mệnh đề 1.1. Quan hệ ≡ là một quan hệ tương đương trên Z.
n
Chứng minh : Cho x, y, z ∈ Z. Rõ ràng ≡ có tính chất phản xạ vì
n
n |(x − x) = 0. Nó có tính chất đối xứng vì nếu n |(x − y) thì x − y = kn
với mỗi k ∈ Z, suy ra y − x = (−k)n và vì vậy n |(y − x) . Có tính chất bắc
cầu, giả sử rằng n |(x − y) và n |(y − z) , khi đó vì x − z = (x − y) + (y − z)
nên ta có n |(x − z) .
Ta kí hiệu lớp tương đương của x ∈ Z là [x]n hoặc chỉ là [x] nếu n xác
định, ta sử dụng chung kí hiệu x̄ nếu giá trị của n là rõ ràng từ dữ kiện.
Bằng định nghĩa
o
n
[x]n = y ∈ Z : y ≡ x = {y ∈ Z : y = x + kn, ∀k ∈ Z}, với mỗi số tự
n
nhiên khác không có đúng n lớp thặng dư, cụ thể là
3
6Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
[0]n , [1]n , ..., [n − 1]n .
Định nghĩa 1.2. Tập hợp gồm tất cả các lớp thặng dư của Z theo modulo
n là tập thương:
Z/nZ = {[x]n : x = 0, 1, ..., n − 1} = Zn
Nếu n = 0 ta có Zn = Z.
Xét hàm πn : Z → Zn ; πn (x) = [x]n .
Đây là một toàn ánh thỏa mãn
πn−1 (α) = {x ∈ Z : x ∈ α}
Ta có thể định nghĩa phép cộng + và phép nhân × trên Zn bởi công thức
n
n
[x]n + [y]n = [x + y]n ;[x]n × [y]n = [xy]n
Điều này ta có thể dễ dàng nhìn thấy từ định nghĩa, tức là chúng không
phụ thuộc vào việc chọn các phần tử đại diện x và y .
Mệnh đề 1.2. Tập Zn với các phép toán + và × là một vành giao hoán
n
n
và hàm πn : Z → Zn là một đồng cấu vành, nó là một toàn ánh và có hạt
nhân
kerπn = [0]n = {x ∈ Z : x ≡ 0(modn)}
Cho R là một vành giao hoán với phần tử đơn vị 1.
Định nghĩa 1.3. Phần tử u ∈ R được gọi là một phần tử khả nghịch nếu
tồn tại một phần tử v ∈ R thỏa mãn uv = vu = 1. Phần tử v là duy nhất
xác định và được gọi là nghịch đảo của u và thường được kí hiệu là u−1 .
Định nghĩa 1.4. Phần tử khác không z ∈ R được gọi là một ước của
không nếu tồn tại ít nhất một phần tử w ∈ R với w 6= 0 và zw = 0.
Ta quy ước phần tử 0 là ước của chính nó.
4
7Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ví dụ 1. Cho n = 6, khi đó Z6 = {0̄, 1̄, ..., 5̄}. Các phần tử khả nghịch là
1̄, 5̄ với 1̄−1 = 1̄ và 5̄−1 = 5̄ vì 52 = 25 ≡ 1. Các ước của không là 0̄, 2̄, 3̄, 4̄.
6
Ta đã biết nếu a, b ∈ Z thì ước chung lớn nhất của a và b là số nguyên
dương lớn nhất đồng thời là ước của cả a và b. Ta thường viết là gcd (a, b).
Định lí 1.1. Cho n > 0, khi đó ta có
i, Các phần tử của Zn hoặc là khả nghịch, hoặc là ước của không.
ii, z̄ là một ước của không trong Zn nếu và chỉ nếu gcd (z, n) > 1.
iii, ū là một phần tử khả nghịch trong Zn nếu và chỉ nếu gcd (u, n) = 1.
Chứng minh : Lấy ū tùy ý trong Zn , giả sử ū không phải là phần tử khả
nghịch. Suy ra gcd(u, n) 6= 1 vậy ∃v : u = u1 .v; n = n1 .v , trong đó n1 < n
và n̄1 6= 0̄.
Xét tích ū.n̄1 ta có
ū.n̄1 = ū1.v̄.n̄1 = ū1.n̄ = 0̄
Suy ra ū là ước của không trong Zn .
Ta đã biết nếu a, b ∈ Z với b 6= 0, khi đó ∃!q, r ∈ Z sao cho a = bq + r
với 0 ≤ r < |b|.
Định lí 1.2. (Thuật toán Euclid tìm ước chung lớn nhất)
Cho a, b ∈ Z, khi đó có những dãy duy nhất các số nguyên qi, ri thỏa
mãn
a = bq1 + r1
r 0 = b = q2 r 1 + r 2
r 1 = q3 r 2 + r 3
.
.
5
8Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
.
0 6= rN −1 = qN + 1.rN
Trong đó ta có 0 ≤ ri < ri−1 với mỗi i, rN = gcd(a, b) và tìm được s, t ∈ Z
sao cho
rN = sa + tb
Ví dụ 2. Nếu a = 6, b = 5 thì r0 = 5 và ta có
6 = 1.5 + 1 vì vậy q1 = 1, r1 = 1.
5 = 1.5 vì vậy q2 = 5, r2 = 0.
Suy ra ta có gcd(6, 5) = 1 và có thể viết 1 = 1.6 + (−1).5.
Định nghĩa 1.5. Ký hiệu (Zn )× là tập các phần tử khả nghịch trong Zn .
Ta có (Zn )× là một nhóm Abel với phép nhân ×.
n
Cho ϕ(n) = (Zn )× = cấp của (Zn )× . Từ định lý 1.1, suy ra (Zn )×
bằng số các số nguyên 0, 1, 2, ..., n − 1 mà không có ước chung với n. Hàm
ϕ này được biết đến là ϕ - hàm Euler.
Ví dụ 3. Với n = 6; |Z6 | = 6 và Z6 có các phần tử khả nghịch là 1̄, 5̄, suy
ra ϕ(6) = 2.
Ví dụ 4. Với n = 12; |Z12 | = 12 và Z12 có các phần tử khả nghịch là
1̄, 5̄, 7̄, 11̄, suy ra ϕ(12) = 4.
Ta sẽ nghiên cứu xác định giá trị của ϕ(n) qua n. Khi n là một số
nguyên tố ta có kết quả sau:
Ví dụ 5. Cho p là một số nguyên tố. Khi đó p chỉ có ước tầm thường là 1
và p vì vậy ϕ(p) = p − 1. Hơn nữa: xét một lũy thừa của p, pr với r > 0,
khi đó các số nguyên trong 0, 1, 2, ..., pr − 1 có nhân tử chung với pr đều
được biểu diễn dưới dạng kp với 0 ≤ k ≤ pr−1 − 1, suy ra có pr−1 phần
tử. Vì vậy ta có
ϕ(pr ) = pr−1 (p − 1)
6
9Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ví dụ 6. Khi p = 2, ta có các nhóm
(Z2 )× = {1̄} ,
(Z22 )× = {1̄, 3̄} ∼
= Z2 ,
(Z23 )× = {1̄, 3̄, 5̄, 7̄} ∼
= Z2 × Z2 .
Và tổng quát lên ta có
(Z2r+1 )× ∼
= Z2 × Z2r−1
Với mọi r ≥ 1.
Giả sử n là một số tự nhiên tùy ý, ta biểu diễn n = pr11 pr22 ...prss , trong
đó với mỗi i, pi là một số nguyên tố thỏa mãn 2 ≤ p1 < p2 < ... < ps và
ri ≥ 1. Khi đó những số pi , ri được xác định duy nhất bởi n.
Định lí 1.3. Có duy nhất một đẳng cấu vành
Ψ : Zn ∼
= Zrp11 × Zrp22 × ... × Zrpss
Và một đẳng cấu nhóm
Ψ : (Zn )× ∼
= Zrp11
×
× Zrp22
×
× ... × Zrpss
Do đó ta có ϕ (n) = ϕ (pr11 ) ϕ (pr22 ) ...ϕ (prss ).
×
Chứng minh : Giả sử a, b là hai số nguyên tố cùng nhau, trước hết ta sẽ
chứng minh có một đẳng cấu vành:
Ψ : Zab → Za × Zb
Theo định lý 1.2, ∃u, v ∈ Z sao cho ua + vb = 1.
Hiển nhiên gcd(a, u) = gcd(b, v) = 1
Xét tương ứng
Ψ : Zab → Za × Zb
7
10Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
[x]ab 7→ ([x]a , [x]b )
+ Ta có Ψ là một ánh xạ: Thật vậy, giả sử [x]ab = [y]ab
⇔ x ≡ y (modab) ⇔ ab| (x − y)
a| (x − y)
[x]a = [y]a
⇔
⇔
b| (x − y)
[x]b = [y]b
⇒ ([x]a , [x]b ) = ([y]a , [y]b ) .
+ Ψ là một toàn cấu: Cho ([y]a , [z]b) ∈ Za × Zb . Ta phải tìm x ∈ Z sao
cho
Ψ ([x]ab) = ([y]a , [z]b) .
Bây giờ ta thiết lập
x = vby + uaz
Khi đó
x = (1 − ua) y + uaz ≡ y(moda)
x = vby + (1 − vb) z ≡ z(modb)
Suy ra ta có Ψ ([x]ab) = ([y]a , [z]b) như yêu cầu.
+ Ψ là một đơn cấu: Hiển nhiên vì
|Zab | = ab = |Za | |Zb | = |Za × Zb |
(Hai tập hợp hữu hạn có cùng số phần tử mà Ψ là toàn ánh nên suy ra nó
là đơn ánh )
Với n là một số tự nhiên tùy ý, áp dụng kết quả trên, định lý được chứng
minh bằng phương pháp quy nạp theo s.
Với s = 1. Định lý hiển nhiên đúng.
Giả sử định lý đã được chứng minh đúng với mọi số k ≤ s − 1, ta sẽ chứng
minh đúng với s. Ta có
r
s−1
.prss
n = pr11 .pr22 ...ps−1
8
11Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
r
s−1
và b = prss . Khi đó gcd (a, b) = 1
Đặt a = pr11 .pr22 ...ps−1
Theo giả thiết quy nạp:
rs−1
Za ∼
= Zpr11 × Zpr22 × ... × Zps−1
do gcd (a, b) = 1, áp dụng kết quả chứng minh ở trên ta có:
rs−1 × Z rs
Zn = Zab ∼
= Za × Zb ∼
= Zpr11 × ... × Zps−1
ps
Định lý được chứng minh.
Ví dụ 7. Xét trường hợp n = 120. Khi đó 120 = 8.3.5 = 23 .3.5 và vì vậy
theo định lý 1.3 ta có Z120 ∼
= Z8 × Z3 × Z5
Ta có 120 = 24.5. Khi đó gcd(24, 5) = 1 vì 24 = 4.5+4 ⇒ 4 = 24−4.5
và 5 = 4 + 1 ⇒ 1 = 5 − 4 suy ra 1 = 5.5 − 24 suy ra ta có thể lấy
a = 24; b = 5; u = −1; v = 5 trong chứng minh của định lý. Do đó ta có
đồng cấu vành
Ψ1 : Z120 → Z24 × Z5
Ψ1 ([25y − 24z]120) = ([y]24, [z]5 ) .
Lặp lại phương pháp trên cho vành Z24 , ta có: 8 = 2.3 + 2 ⇒ 2 = 8 − 2.3
và 3 = 2 + 1 ⇒ 1 = 3 − 2, vì vậy gcd(8, 3) = 1 = (−8) + 3.3. Suy ra đây
là một đồng cấu vành
Ψ1 : Z24 → Z8 × Z3
Ψ2 ([9x − 8y]24) = ([x]8 , [y]3) .
Kết hợp hai đồng cấu này ta có
Ψ : Z120 ∼
= Z8 × Z3 × Z5
Ψ ([25 (9x − 8y) − 24z]120) = ([x]8 , [y]3, [z]5 ) .
Như yêu cầu của bài toán.
9
12Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ví dụ 8. a, b ∈ Z, n > 0. Khi đó
ax ≡ b (modn)
(1.1)
là một phương trình đồng dư tuyến tính trên Z. Ta quan tâm đến việc tìm
tất cả các nghiệm của phương trình (1.1) trên Z.
Nếu u ∈ Z có tính chất ax ≡ b (modn) thì u là một nghiệm, nhưng
khi đó các số nguyên có dạng u + kn, k ∈ Z cũng là nghiệm. Như vậy, có
vô hạn nghiệm trong trường hợp này. Nhưng với mỗi họ nghiệm ta nhận
được một lớp đồng dư [u + kn]n = [u]n . Ta có thể xem
[a]n X = [b]n
(1.2)
như là một phương trình tuyến tính trên Zn . Khi n là hữu hạn, thì phương
trình (1.2) chỉ có một số hữu hạn nghiệm. Như ta đã nhận xét ở trên, các
nghiệm nguyên u của (1.1) được suy ra từ nghiệm [u]n của (1.2). Trong
thực tế, họ nghiệm của (1.1) tạo ra một nghiệm của (1.2). Ngược lại, một
nghiệm [v]n của (1.2) tạo ra tập
[v]n = {v + kn : k ∈ Z}
là một họ nghiệm của (1.1). Ta sẽ giải phương trình (1.2) trong Zn . Có hai
khả năng xảy ra
(1) Phần tử [a]n là khả nghịch trong Zn .
(2) Phần tử [a]n là ước của không trong Zn .
Trong khả năng (1), ∃[c]n = [a]−1
n là nghịch đảo của [a]n . Khi đó ta có
thể nhân (1.2) với [c]n để có được X = [bc]n là nghiệm của phương trình
(1.2). Hơn nữa, phương trình (1.2) chỉ có đúng một nghiệm là [bc]n . Vì vậy
X = [bc]n là nghiệm duy nhất trong Zn .
Trong trường hợp này các nghiệm của phương trình (1.1) là những số
nguyên có dạng bc + kn, k ∈ Z.
10
13Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kết luận: Trong khả năng (1), phương trình (1.2) ta có đúng một
nghiệm trong Zn là X = [a]−1
n [b]n . Và tất cả các số nguyên có dạng bc+kn
là nghiệm của phương trình (1.1).
Trong khả năng (2) khi [a]n là ước của không trong Zn , phương trình
(1.2) có thể có nghiệm hoặc vô nghiệm trong Zn .
Ví dụ 9. Cho phương trình nx ≡ 1 (modn).
Phương trình trên có thể chỉ có một nghiệm trong Z nếu n = 1.
Cũng có khả năng có nhiều nghiệm trong Zn . Ví dụ phương trình 2x ≡
4 (mod12)
Kiểm tra ta thấy có các nghiệm 2̄, 8̄. Việc giải phương trình đồng dư trên
có thể đưa về việc tìm nghiệm của phương trình x ≡ 2 (mod6). Vì, nếu
2(x − 2) ≡ 0 (mod12) thì (x − 2) ≡ 0 (mod6), đây là một ví dụ cho khả
năng (1).
Tổng quát hơn, xét một hệ phương trình tuyến tính sau
a1 x ≡ b1(modn1 ), a2x ≡ b2(modn2 ), ..., ak x ≡ bk (modnk )
Ở đây ta sẽ tìm tất cả các số nguyên x ∈ Z đồng thời thỏa mãn các đồng
dư thức.
Định lí 1.4. (Định lý thặng dư Trung Hoa)
Cho n1 , n2 , ..., nk là k số nguyên dương đôi một nguyên tố cùng nhau
và a1 , a2 , ..., ak là k số nguyên thỏa mãn gcd(ai , ni) = 1 và b1 , b2 , ..., bk là
k số nguyên dương bất kỳ. Khi đó hệ phương trình đồng dư tuyến tính
a1x ≡ b1 (modn1 ) , a2x ≡ b2 (modn2 ) , ..., ak x ≡ bk (modnk )
có vô số nghiệm x ∈ Z, chúng tạo nên một lớp đồng dư duy nhất
[x]n1 n2 ...nk ∈ Zn1 n2 ...nk
11
14Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chứng minh : Sử dụng đẳng cấu
Zab ∼
= Za × Zb
Với gcd(a, b) = 1 đã biết trong phần chứng minh của định lý 1.3, cùng với
phép quy nạp theo k ta có kết quả cần chứng minh.
Ví dụ 10. Xét hệ
3x ≡ 5 (mod2) , 2x ≡ 6 (mod3) , 7x ≡ 1 (mod5)
Vì 8 ≡ 3 (mod5), hệ trên tương đương với
x ≡ 1 (mod2) , x ≡ 0 (mod3) , x ≡ 3 (mod5)
Giải hai phương trình đầu tiên trong Z6 , ta có được nghiệm duy nhất là
x ≡ 3 (mod6), giải đồng thời cặp phương trình đồng dư x ≡ 3 (mod6) và
x ≡ 3 (mod5) ta có được nghiệm duy nhất x ≡ 3 (mod30) trong Z30 .
Định lý 1.3 thường được dùng giải những phương trình đa thức modulo n,
bằng cách phân tích n thành tích của các số nguyên tố,
n = pr11 pr22 ...pdrd
và sau đó giải quyết modulo prkk với mỗi k.
Định lí 1.5. Cho n = pr11 pr22 ...prdd , trong đó pk là các số nguyên tố phân
biệt, và rk ≥ 1 ∀k . Cho f (x) ∈ Z [x] là một đa thức với hệ số nguyên.
Khi đó phương trình f (x) ≡ 0 (modn) có nghiệm nếu và chỉ nếu tất cả
các phương trình
f (x1) ≡ 0 (modpr11 ) , f (x2) ≡ 0 (modpr22 ) , ..., f (xd ) ≡ 0 (modprdd )
đều có nghiệm. Hơn nữa, mỗi họ các nghiệm trong Zprkk (với k = 1, ..., d)
xác định một nghiệm duy nhất x ∈ Zn của f (x) ≡ 0 (modn) thỏa mãn
x ≡ xk (modprkk ) , ∀k .
12
15Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ví dụ 11. Giải phương trình x2 − 1 ≡ 0 (mod24).
Ta có 24 = 8.3, vì vậy ta giải cặp phương trình đồng dư sau
x2 − 1 ≡ 0 (mod8) , x2 − 1 ≡ 0 (mod3)
Với x1 ∈ Z8 , x2 ∈ Z3 . Bây giờ rõ ràng các nghiệm của phương trình
đầu tiên là x1 ≡ 1, 3, 5, 7 (mod8); còn phương trình thứ hai ta nhận
được x2 ≡ 1, 2 (mod3). Kết hợp với việc sử dụng định lý 1.3, ta có
x ≡ 1, 5, 7, 11, 13, 17, 19, 23 (mod24).
Trong lý thuyết vành ta đã có kết quả sau
Mệnh đề 1.3. Cho K là một trường, và f (X) ∈ K [X] là một đa thức
với hệ số trên K . Khi đó với α ∈ K ta có
f (α) = 0 ⇔ f (X) = (X − α) g (X) với g (X) ∈ K [X].
Hệ quả 1.1. Cho K là một trường và cho f (X) ∈ K [X], giả sử rằng
d = deg f . Khi đó f (X) có nhiều nhất d nghiệm khác nhau trong K .
Xét trường hợp K = Zp trong đó p là một số nguyên tố và các đa thức
X p − X, X p−1 − 1̄ ∈ Zp [X]
Định lí 1.6. (Định lý Fermat nhỏ)
Cho p là số nguyên tố. Đối với bất kỳ ā ∈ Zp , hoặc ā = 0̄ hoặc
(ā)p−1 = 1̄ (vì vậy trong trường hợp này ā là một căn bậc (p − 1) của 1̄).
Suy ra,
X p − X = X(X − 1̄)(X − 2̄)...(X − p − 1)
Hệ quả 1.2. (Định lý Wilson)
Với bất kỳ số nguyên tố p ta có (p − 1)! ≡ −1(modp).
Định lí 1.7. (Định lý về căn nguyên thủy của Gauss)
Với bất kỳ số nguyên tố p, nhóm (Zp )× là cyclic bậc (p − 1). Suy ra có
một phần tử ā ∈ Zp có bậc (p − 1).
13
16Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phần tử sinh của (Zp )× được gọi là một căn nguyên thủy modulo p và
có đúng ϕ (p − 1) phần tử như thế trong (Zp )× .
Ví dụ 12. Cho p = 7. Khi đó ϕ (6) = ϕ(2)ϕ(3) = 2, vì vậy có hai căn
nguyên thủy modulo 7. Ta có
23 ≡ 1 (mod7) , 32 ≡ 2 (mod7) , 36 ≡ 1 (mod7)
suy ra 3̄ là một căn nguyên thủy, mặt khác có 35 = 5̄.
Ví dụ 13. Cho p = 11 và giải hệ phương trình
3x + 2y − 3z ≡ 1 (mod11)
2x + z ≡ 0 (mod11)
Ở đây ta phải nhân phương trình đầu tiên với (3)−1 = 4̄, được
x + 8y − 1z ≡ 4 (mod11)
2x + z ≡ 0 (mod11)
Và sau đó trừ đi hai lần phương trình thứ hai được
x + 8y − 1z ≡ 4 (mod11)
6y + 3z ≡ 3 (mod11)
Ta biết rằng hạng của hệ này là 2. Các nghiệm là
x ≡ 5t (mod11) , y ≡ 5t + 6 (mod11) , z ≡ t (mod11) với t ∈ Z.
Định lí 1.8. (Bổ đề Hensel)
d
P
Cho f (X) =
ak X k ∈ Z [X] và giả sử x ∈ Z là một nghiệm của
k=0
f modulo ps (với s ≥ 1) và f ′ (x) là một phần tử khả nghịch modulo
p. Khi đó có duy nhất nghiệm x′ ∈ Zps+1 của f modulo ps+1 thỏa mãn
x′ ≡ x (modps ), hơn nữa x′ được xác định bởi công thức
x′ ≡ x − uf (x) modps+1
14
17Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong đó u ∈ Z thỏa mãn uf ′ (x) ≡ 1 (modp) (nghĩa là u là một nghịch
đảo của f ′ (x) modulo p).
Chứng minh : Theo giả thiết ta có f (x) ≡ 0 (modps ); f ′ (x) 6≡ 0 (modps ).
Như vậy trong Zp , f ′ (x) là một phần tử khả nghịch, do đó tồn tại u ∈ Z
sao cho ū.f ′ ¯(x) = 1̄ hay u.f ′ (x) ≡ 1 (modp). Xét đa thức f (x + T ps ) ∈
Z [T ], sử dụng khai triển Taylo ta có:
′
s
s
s 2
f (x + T p ) ≡ f (x) + f (x) T p + ... mod(T p )
Vì vậy ∀t ∈ Z ta có:
f (x + tps ) ≡ f (x) + f ′ (x) tps + ... modp2s
Do trong tổng trên từ hạng tử thứ 3 trở đi đều chia hết cho ps+1 nên dễ
dàng suy ra
f (x + tps ) ≡ 0 modps+1 ⇔ f (x) + f ′ (x) tps ≡ 0 modps+1
⇔ uf (x) + tps ≡ 0 modps+1
uf (x)
+ t ≡ 0 (modp)
ps
uf (x)
⇔ t ≡ − s (modp)
p
⇔
Chọn x′ = x − uf (x), rõ ràng f (x′) ≡ 0 modps+1 . Định lý được chứng
minh.
Chúng ta thừa nhận một kết quả tổng quát hơn sau đây.
Định lí 1.9. (Bổ đề Hensel tổng quát) Cho f (X) ∈ Z [X], r ≥ 1 và
a ∈ Z, thỏa mãn
a)f (a) ≡ 0 modp2r−1
b)f ′ (a) không đồng dư với 0 modulo pr
Khi đó tồn tại a′ ∈ Z sao cho
f (a′ ) ≡ 0 modp2r+1 và a′ ≡ a (modpr ).
15
18Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương 2
Chuẩn p-adic và tập số p-adic
Cho R là vành với đơn vị 1 = 1R .
Định nghĩa 2.1. Một hàm N : R → R+ = {r ∈ R : r ≥ 0} được gọi là
chuẩn trên R nếu những điều sau đây là đúng:
(Na): N (x) = 0 nếu và chỉ nếu x = 0.
(Nb): N (xy) = N (x)N (y) ∀x, y ∈ R.
(Nc): N (x + y) ≤ N (x) + N (y) ∀x, y ∈ R.
Điều kiện (Nc) được gọi là bất đẳng thức tam giác. Chuẩn N được gọi là
phi–Archimedean nếu điều kiện (Nc) được thay thế bằng phát biểu mạnh
hơn
(Nd): N (x + y)) ≤ max {N (x) , N (y)} ∀x, y ∈ R
Nếu (Nd) không đúng thì chuẩn N được gọi là Archimedean.
Nhận xét: Điều kiện (Nd) có thể được thay thế bởi điều kiện sau
(Nd’): N (x + y) ≤ max {N (x) , N (y)} ∀x, y ∈ R
trong đó đẳng thức xảy ra nếu N (x) 6= N (y).
Thật vậy, giả sử N (x) 6= N (y), chẳng hạn N (x) > N (y). Khi đó
N (x) = N (x + y − y) ≤ max (N (x + y) , N (y))
16
19Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
≤ max (N (x) , N (y)) = N (x)
⇒ max (N (x + y), N (y)) = N (x)
Vì N (x) 6= N (y) nên N (x) = N (x + y).
Ví dụ 14. i, Cho R ⊆ C là một vành con của tập số phức C. Ta đặt
N (x) = |x|, đây là giá trị tuyệt đối thông thường, lúc đó ta được một
chuẩn trên R. Khi R = Z, Q, R, C, chuẩn này là Archimedean vì xảy ra
bất đẳng thức |1 + 1| = 2 > |1| = 1 (không thỏa mãn (Nd)).
ii, Cho C(I) = {f : I → R} và f liên tục, trong đó I = [0, 1]. Khi đó
hàm |f | (xf ) = |f (x)| là liên lục ∀f ∈ C(I) và từ giải tích cổ điển ta có
∃xf ∈ I sao cho |f | (xf ) = sup {|f | (x) : x ∈ I}.
Như vậy ta có thể định nghĩa một hàm
N : C(I) → R+ , N (f ) = |f | (xf ),
và hàm này cho ta một chuẩn Archimedean trên C(I), thường được gọi là
chuẩn cận trên đúng. Nếu ta thay I ở trên bằng một tập compact X ⊆ C
bất kỳ thì ta vẫn có kết quả tương tự.
Xét trường hợp R = Q, trường các số hữu tỉ. Giả sử p ≥ 2 là một số
nguyên tố.
Định nghĩa 2.2. Nếu 0 6= x ∈ Z thì cấp p-adic của x (hoặc định giá
p-adic của x) là
ordp x = max {r : pr |x} ≥ 0
Với a/b ∈ Q thì cấp p-adic của a/b là
a
ordp = ordpa − ordp b.
b
Nhận xét: ∀x ∈ Q, ordp x là một số nguyên.
Và nếu x = a/b thì ordp x hoàn toàn được xác định. Thật vậy, giả sử
a/b = a′ /b′ ta có ngay
ordp a − ordp b = ordp a′ − ordpb′
17
20Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -