Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận pisa trong dạ...

Tài liệu Skkn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận pisa trong dạy học nội dung tốc độ phản ứng hóa học và nhóm halogen hóa học 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển năng lực cho học sinh

.PDF
79
1
130

Mô tả:

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƢỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG HÓA HỌC VÀ NHÓM HALOGEN HÓA HỌC 10 CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LĨNH VỰC: HÓA HỌC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 5 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƢỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG HÓA HỌC VÀ NHÓM HALOGEN HÓA HỌC 10 CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 N HẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LĨNH VỰC: HÓA HỌC Họ và tên : Trần Thị Vân - 0972083218 Phạm Lâm Tùng - 0941545115 Lê Thị Phƣợng - 0977496766 Tổ : Khoa học tự nhiên Năm thực hiện : 2021 - 2022 NĂM HỌC 2021 - 2022 MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1 3. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................ 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2 5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2 6. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................... 8 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƢỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG “TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG HÓA HỌC VÀ NHÓM HALOGEN – HÓA HỌC 10” CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH .................................. 3 1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................... 3 1.1.1. Về đổi mới phƣơng pháp dạy học. .................................................................. 3 1.1.2. Về việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT ....... 3 1.1.3. Cơ sở lý luận về việc xây dựng bài tập hóa học mới trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT ............................................................................................................. 5 1.1.4. Tìm hiểu về chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế PISA ........................... 6 1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................... 8 1.2.1. Thực trạng nghiên cứu ..................................................................................... 8 1.2.2. Yêu cầu của việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hƣớng tiếp cận PISA trong dạy học nội dung “Tốc độ phản ứng hóa học và nhóm halogen – hóa học 10” chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển năng lực cho học sinh...................................................................................................................... 9 CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƢỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG “ TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG HÓA HỌC VÀ NHÓM HALOGEN - HÓA HỌC 10” CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH ........................................................................................................................ 10 2.1. Tổng quan môn hóa học 10 theo chƣơng trình GDPT 2018 ............................ 10 2.2. Bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA .................................................................... 10 2.2.1. Đặc điểm của bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA.......................................... 10 2.2.2. Các yêu cầu đối với bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA ............................... 11 2.2.3. Nguyên tắc thiết kế bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA ................................ 12 2.2.4. Quy trình thiết kế bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA ................................... 12 2.3. Xây dựng hệ thống bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA ..................................... 14 2.3.1. Bài tập tiếp cận PISA nội dung tốc độ phản ứng .......................................... 14 2.3.2. Bài tập tiếp cận PISA nội dung halogen và hợp chất.................................... 24 2.4. Các biện pháp sử dụng bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA để phát triển năng lực cho học sinh ............................................................................................................. 34 2.4.1. Biện pháp 1: Giúp học sinh thấy đƣợc ý nghĩa của bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA .................................................................................................................. 34 2.4.2. Biện pháp 2: Lựa chọn bài tập phù hợp với nội dung bài học và mục tiêu dạy học .................................................................................................................... 35 2.4.3. Biện pháp 3: Kết hợp sử dụng bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA với các phƣơng pháp dạy học tích cực ................................................................................ 35 2.4.4. Biện pháp 4: Giao nhiệm vụ, tổ chức hoạt động nhóm và cho HS trình bày trƣớc lớp .................................................................................................................. 36 2.4.5. Biện pháp 5: Hƣớng dẫn học sinh khai thác và sử dụng thông tin từ nội dung câu hỏi của bài tập, sách giáo khoa, tài liệu học tập, internet để giải bài tập ...................... 36 2.4.6. Biện pháp 6: Lồng ghép bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA với các hoạt động ngoại khóa ...................................................................................................... 37 2.4.7. Biện pháp 7: Sử dụng đánh giá quá trình ..................................................... 38 2.5. Giáo án thực nghiệm (phụ lục)......................................................................... 39 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 40 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................. 40 3.1.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................... 40 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................. 40 3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ................................................................... 40 3.3. Thực hiện chƣơng trình thực nghiệm .............................................................. 41 3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm.......................................... 41 3.4.1. Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm .............................................................. 41 3.4.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ................................................................. 41 3.4.3. Kết quả tham khảo ý kiến học sinh, giáo viên ............................................. 42 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 45 1. Kết luận ............................................................................................................... 45 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 47 PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Tên đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 THPT Trung học phổ thông 4 BTHH Bài tập hóa học 5 KTĐG Kiểm tra đánh giá 6 PPDH Phƣơng pháp dạy học 7 TN Thực nghiệm 8 ĐC Đối chứng DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Số học sinh đạt điểm Xi trƣớc khi thực nghiệm ................................................ 41 Bảng 3.2. Số lƣợng HS đạt điểm Xi của trƣờng THPT X ................................................. 41 Bảng 3.3. Số lƣợng HS đạt điểm Xi của trƣờng THPT Y ................................................. 42 Bảng 3.4. Đánh giá của HS về việc sử dụng bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA ............. 42 Bảng 3.5. Mức độ cần thiết của việc sử dụng bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA đối với một số yêu cầu sƣ phạm .................................................................................................... 43 Bảng 3.6. Mức độ cần thiết của những biện pháp sử dụng bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA để phát triển năng lực học tập cho HS. .................................................................... 44 PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới đƣợc xây dựng định hƣớng hình thành và phát triển cho HS những năng lực chung nhƣ: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực tính toán, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông…Mỗi môn học đều đóng góp vào quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. Đổi mới để phát triển – một trong những định hƣớng lớn hiện nay của giáo dục nƣớc ta trong vấn đề đổi mới là chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực ngƣời học. Muốn vậy, ngoài đổi mới về phƣơng pháp dạy học thì đổi mới về nội dung kiến thức cũng là vấn đề quan trọng của chƣơng trình giáo dục. Chƣơng trình GDPT 2018 là minh chứng cho sự đổi mới nền giáo dục của nƣớc nhà trong thời gian sắp tới. Bài tập hóa học đƣợc xem nhƣ là một phƣơng tiện không thể thiếu đối với quá trình dạy và học môn hóa học. Chính vì thế nếu sử dụng hệ thống bài tập hợp lý thì sẽ phát huy tối đa hiệu quả trong việc phát triển năng lực đặc thù cho HS. Trƣớc xu thế hội nhập nhƣ hiện nay, việc dạy học phát triển năng lực cho HS phổ thông với các bài tập theo hƣớng tiếp cận chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) đang nhận đƣợc sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục. Trong dạy học bộ môn Hóa học, ngoài việc truyền đạt các kiến thức lý thuyết thì việc sử dụng các bài tập có định hƣớng PISA hay có tính thực tiễn sẽ giúp HS có hứng thú, đam mê và yêu thích môn học, từ đó nâng cao chất lƣợng dạy và học, đồng thời trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho các em. Tuy nhiên việc sử dụng bài tập theo định hƣớng PISA hiện nay ở các trƣờng THPT vẫn chƣa đƣợc phổ biến. Hơn nữa chƣơng trình hóa học lớp 10 bao gồm một lƣợng kiến thức lớn cả về nội dung lý thuyết lẫn thực hành, nó là nền tảng để phát triển kiến thức hóa học và kích thích đam mê học hóa của HS lớp sau, vì thế yêu cầu GV ngoài việc giảng dạy hiệu quả còn phải có cách đánh giá phù hợp. Với mong muốn góp sức mình vào việc đổi mới và nâng cao chất lƣợng giáo dục, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học nội dung tốc độ phản ứng hóa học và nhóm halogen hóa học 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển năng lực cho học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH theo hƣớng tiếp cận PISA nhằm hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của HS góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, đáp ứng nhiệm vụ chƣơng trình giáo dục phổ thông mới. 1 3. Đối tƣợng nghiên cứu Hệ thống bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA trong dạy học nội dung “tốc độ phản ứng hóa học và nhóm halogen” hóa học 10 chƣơng trình giáo dục phổ thông mới nhằm phát triển năng lực cho HS. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Nghiên cứu về nội dung kiến thức, đối tƣợng HS và điều kiện dạy học. - Nghiên cứu cách thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hƣớng tiếp cận năng lực nội dung “tốc độ phản ứng hóa học và nhóm halogen” hóa học 10 trong chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển năng lực HS. - Tiến hành thực nghiệm, đánh giá kết quả. 5. Phạm vi nghiên cứu Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học 10 theo hƣớng tiếp cận PISA trong dạy học nội dung “Tốc độ phản ứng hóa học và nhóm halogen” chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển năng lực cho HS. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết: Chƣơng trình tổng thể GDPT 2018 của Bộ GD & ĐT và các tài liệu có liên quan, chƣơng trình đánh giá HS quốc tế PISA, lý luận về phƣơng pháp dạy học hóa học, những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông. - Nghiên cứu thực tiễn: + Phƣơng pháp điều tra sƣ phạm. + Phƣơng pháp đàm thoại. + Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. 2 PHẦN II. NỘI DUNG. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƢỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG “TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG HÓA HỌC VÀ NHÓM HALOGEN – HÓA HỌC 10” CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH 1.1. Cơ sở lý luận. 1.1.1. Về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới PPDH là tích cực hóa hoạt động học tập ở HS, là phát huy ở HS tính tích cực, tự lực và sáng tạo. Môn hóa học cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản, vì vậy GV hóa học cần hình thành cho các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học. Cốt lõi của đổi mới PPDH đó là: - Đổi mới mục tiêu giáo dục. - Đổi mới hoạt động dạy của GV. - Đổi mới hoạt động học tập của HS. - Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học. - Đổi mới hình thức sử dụng phƣơng tiện dạy học. - Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá. 1.1.2. Về Việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy học hóa học ở trường THPT. 1.1.2.1. Ý nghĩa của việc sử dụng BTHH trong dạy học hóa học ở trường THPT. Hệ thống bài tập định hƣớng năng lực chính là công cụ để HS luyện tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ để GV và các cán bộ quản lý giáo dục KTĐG năng lực của HS và biết đƣợc mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học. BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là PPDH hiệu quả, nó không chỉ cung cấp cho HS kiến thức, con đƣờng giành lấy kiến thức mà còn mang lại niềm vui, niềm hứng thú của quá trình khám phá, tìm tòi, phát hiện cách giải quyết vấn đề. BTHH có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt, đó là: - Làm chính xác hoá những khái niệm hóa học; củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn; khi vận dụng kiến thức vào giải bài tập, HS mới nắm đƣợc kiến thức một cách sâu sắc. - Rèn luyện các kĩ năng hóa học cho HS. - Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào quá trình học tập và thực tiễn. - Rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tƣ duy. 3 - Là phƣơng tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS. - Giáo dục đạo đức, tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học. - BTHH có vai trò quan trọng trong dạy học hoá học tích cực. - BTHH nhƣ là nguồn kiến thức để HS tìm tòi phát hiện kiến thức, kĩ năng. - BTHH mô tả một số tình huống thực của đời sống thực tế. - BTHH đƣợc nêu lên nhƣ là tình huống có vấn đề. - BTHH là một nhiệm vụ cần giải quyết. 1.1.2.2. Phân loại các dạng bài tập dùng trong dạy học môn hóa học ở trường THPT. BTHH là phƣơng tiện để tích cực hoá hoạt động của HS. Có nhiều cách để phân loại BTHH, trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tập trung phân tích bài tập theo định hƣớng năng lực và so sánh bài tập theo định hƣớng năng lực với bài tập hóa học truyền thống. a. So sánh bài tập theo định hướng năng lực với bài tập hóa học truyền thống. Qua thực tiễn dạy học chúng tôi rút ra những hạn chế của việc xây dựng bài tập truyền thống nhƣ sau: - Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thƣờng là những bài tập đóng. - Thiếu về tham chiếu ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chƣa biết cũng nhƣ các tình huống thực tiễn cuộc sống. - Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn. - Quá ít ôn tập thƣờng xuyên, bỏ qua sự kết nối giữa vấn đề đã biết và vấn đề mới. - Tính tích lũy của việc học không đƣợc lƣu ý đến một cách đầy đủ… Việc xây dựng bài tập theo hƣớng tiếp cận năng lực có những ƣu điểm nổi bật nhƣ sau: - Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là sự vận dụng có phối hợp các thành tích riêng khác nhau trên cơ sở một vấn đề mới đối với ngƣời học. - Tiếp cận năng lực không định hƣớng theo nội dung học trừu tƣợng mà luôn theo các tình huống cuộc sống của HS. Nội dung học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn. - So với dạy học định hƣớng nội dung, dạy học định hƣớng năng lực định hƣớng mạnh hơn đến HS. b. Bài tập theo định hướng năng lực. * Phân loại bài tập định hướng năng lực. 4 Theo chức năng lý luận dạy học, bài tập có thể bao gồm: bài tập học và bài tập đánh giá (thi, kiểm tra). - Bài tập học bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới, chẳng hạn các bài tập về một tình huống mới, giải quyết bài tập này để rút ra tri thức mới, hoặc các bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học. - Bài tập đánh giá là các bài kiểm tra ở lớp do GV ra đề hay các đề tập trung nhƣ kiểm tra chất lƣợng, so sánh, bài thi tốt nghiệp, thi tuyển. Thực tế hiện nay, các bài tập chủ yếu là các bài luyện tập và bài thi, kiểm tra. Bài tập học tập, lĩnh hội tri thức mới ít đƣợc quan tâm. Tuy nhiên, bài tập học tập dƣới dạng học khám phá có thể giúp HS nhiều hơn trong làm quen với việc tự lực tìm tòi và mở rộng tri thức. Theo dạng câu trả lời của bài tập “mở” hay “đóng”, có các dạng bài tập sau: - Bài tập đóng là các bài tập mà HS không cần tự trình bày câu trả lời mà lựa chọn từ những câu trả lời cho trƣớc. - Bài tập mở là những bài tập mà không có lời giải cố định đối với cả GV và HS có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”. Bài tập mở đƣợc đặc trƣng bởi sự trả lời tự do của cá nhân và không có một lời giải cố định, cho phép các cách tiếp cận khác nhau và dành không gian cho sự tự quyết định của ngƣời học. Nó đƣợc sử dụng trong việc luyện tập hoặc kiểm tra năng lực vận dụng tri thức từ các lĩnh vực khác nhau để giải quyết các vấn đề. Tính độc lập và sáng tạo của HS đƣợc chú trọng trong việc làm dạng bài tập này. Trong thực tiễn giáo dục THPT hiện nay, các bài tập mở gắn với thực tiễn còn ít đƣợc quan tâm. Tuy nhiên, bài tập mở là hình thức bài tập có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển năng lực HS. Trong dạy học và kiểm tra đánh giá, GV cần kết hợp một cách thích hợp các loại bài tập để đảm bảo giúp HS nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản và năng lực vận dụng trong các tình huống phức hợp gắn với thực tiễn. * Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng năng lực. Dựa trên các mức độ nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hƣớng năng lực, có thể xây dựng bài tập theo các dạng: Các bài tập dạng tái hiện; các bài tập vận dụng; các bài tập giải quyết vấn đề; các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn. 1.1.3. Cơ sở lý luận về việc xây dựng bài tập hóa học mới trong dạy học Hóa học ở trường THPT. 1.1.3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng các bài tập hóa học mới. BTHH có hiệu quả sâu sắc trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, hình thành phƣơng pháp chung của việc tự học hợp lý, rèn luyện kỹ năng tự lực, sáng tạo. BTHH là phƣơng tiện cơ bản để dạy HS tập vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế đời sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học. 5 Nhằm đáp ứng với sự đổi mới PPDH theo định hƣớng năng lực thì việc xây dựng các BTHH mới, trong đó việc xây dựng bài tập theo định hƣớng năng lực là thiết yếu. Các BTHH sử dụng trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay tuy đã đƣợc thay đổi nhƣng vẫn còn nặng về kiến thức toán học, nghèo nàn về kiến thức hóa học. Hầu hết các bài tập chƣa đánh giá nhiều về kỹ năng cơ bản môn Hoá học nhƣ: kỹ năng thực hành hóa học, kỹ năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn,... Đồng thời, BTHH hiện nay chƣa chú trọng đến việc phát huy khả năng tƣ duy sáng tạo, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề trong học tập và thực tiễn đời sống, chƣa chú trọng đến việc phát triển năng lực tƣ duy hóa học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của HS. Chính vì vậy, việc xây dựng nên những BTHH mới là rất quan trọng và có ý nghĩa thiết thực. 1.1.3.2. Một số định hướng trong việc xây dựng bài tập hóa học mới - Xây dựng bài tập theo định hƣớng năng lực. Tăng cƣờng sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan. Xây dựng và tăng cƣờng sử dụng bài tập thực nghiệm định lƣợng. - Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhƣng lại cần đến những thuật toán phức tạp để giải. Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn hóa học. - Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thực tiễn trong tự nhiên và cuộc sống. - Đa dạng hóa các loại hình bài tập nhƣ bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ đồ,… Xây dựng bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản, nhẹ nhàng. 1.1.4. Tìm hiểu về chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA. PISA là viết tắt của “Programme for International Student Assessment – Chƣơng trình quốc tế đánh giá kết quả học tập của HS” do Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) khởi xƣớng và chỉ đạo. 1.1.4.1. Đặc điểm của PISA Quy mô của PISA rất lớn và có tính toàn cầu. Qua 5 cuộc khảo sát đánh giá, ngoài các nƣớc thuộc khối OECD còn có rất nhiều quốc gia là đối tác của khối OECD đăng ký tham gia. PISA đƣợc thực hiện đều đặn theo chu kì (3 năm/1 lần) tạo điều kiện cho các quốc gia có thể theo dõi sự tiến bộ của nền giáo dục đối với việc phấn đấu đạt đƣợc các mục tiêu giáo dục cơ bản. Cho tới nay PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất chỉ chuyên đánh giá về 6 năng lực phổ thông của HS ở độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia. Độ tuổi 15 ở hầu hết các nƣớc thành viên OECD tƣơng đƣơng kết thúc lớp 9 của Việt Nam. PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau: Chính sách công; năng lực phổ thông; học tập suốt đời. 1.1.4.2. Mục tiêu đánh giá Mục tiêu của chƣơng trình PISA tập trung vào đánh giá năng lực của HS khi đến độ tuổi 15. Đó là những kiến thức và kỹ năng tối cần thiết cho một HS bƣớc vào cuộc sống trƣởng thành. Và đó cũng là những kỹ năng và kiến thức nền tảng không thể thiếu cho quá trình học tập suốt đời của mỗi ngƣời. 1.1.4.3. Nội dung và đối tượng đánh giá. - Nội dung đánh giá của PISA hoàn toàn đƣợc xác định dựa trên các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho cuộc sống tƣơng lai, không dựa vào nội dung các chƣơng trình giáo dục quốc gia. Đây chính là điều mà PISA gọi là “năng lực phổ thông” (về làm toán, về khoa học, về đọc hiểu) – những năng lực cần thiết chuẩn bị cho cuộc sống trong một xã hội hiện đại. - Đối tƣợng đánh giá: HS trong độ tuổi 15 (đƣợc định nghĩa chính xác là từ 15 tuổi 3 tháng đến 16 tuổi 2 tháng) đang theo học ở chƣơng trình phổ thông và giáo dục thƣờng xuyên. 1.1.4.4. Những năng lực chủ yếu theo hướng tiếp cận PISA. * Năng lực Đọc hiểu. Là năng lực hiểu, sử dụng và phản hồi lại ý kiến của một cá nhân sau khi đọc một văn bản. Khái niệm học và đặc biệt là học suốt đời đòi hỏi phải mở rộng cách hiểu về việc biết đọc. Biết đọc không chỉ còn là yêu cầu của suốt thời kì tuổi thơ trong nhà trƣờng phổ thông, thay vào đó nó còn trở thành một nhân tố quan trọng trong việc xây dựng, mở rộng những kiến thức cá nhân, kỹ năng và chiến lƣợc của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào các tình huống khác nhau cũng nhƣ trong mối quan hệ với ngƣời xung quanh. Các câu hỏi đƣợc đánh giá ở 3 nhóm (cấp độ) sau: Thu thập thông tin; Phân tích, lý giải văn bản; Phản hồi và đánh giá. * Năng lực Toán học. Là năng lực của một cá nhân để nhận biết và hiểu về vai trò của toán học trong thế giới, biết dựa vào toán học để đƣa ra những suy đoán có nền tảng vững chắc vừa đáp ứng đƣợc các nhu cầu của đời sống cá nhân, vừa nhƣ một công dân biết suy luận, có mối quan tâm và có tính xây dựng. Đó chính là năng lực phân tích, lập luận và truyền đạt ý tƣởng (trao đổi thông tin) một cách hiệu quả thông qua việc đặt ra, hình thành, giải quyết vấn đề toán học trong các tình huống và hoàn cảnh khác nhau. Các câu hỏi đƣợc đánh giá ở 3 nhóm (cấp độ) sau: Tái hiện (lặp lại); Kết nối 7 và tích hợp; Tƣ duy toán học, khái quát hóa và nắm đƣợc những tri thức toán học ẩn dấu bên trong các tình huống và các sự kiện. * Năng lực Khoa học. Là năng lực của một cá nhân biết sử dụng kiến thức khoa học để xác định các câu hỏi và rút ra kết luận dựa trên chứng cứ để hiểu và đƣa ra quyết định về thế giới tự nhiên thông qua hoạt động của con ngƣời thực hiện việc thay đổi thế giới tự nhiên. Cụ thể là: - Có kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức để xác định các câu hỏi, chiếm lĩnh kiến thức mới, giải thích hiện tƣợng khoa học và rút ra kết luận trên cơ sở chứng cứ về các vấn đề liên quan đến khoa học. - Hiểu những đặc tính của khoa học nhƣ một dạng tri thức của loài ngƣời và một hoạt động tìm tòi khám phá của con ngƣời. - Nhận thức đƣợc vai trò của khoa học và công nghệ đối với việc hình thành môi trƣờng văn hóa, tinh thần, vật chất. - Sẵn sàng tham gia nhƣ một công dân tích cực, vận dụng hiểu biết khoa học vào giải quyết các vấn đề liên quan tới khoa học. Các câu hỏi đƣợc đánh giá ở 3 cấp độ sau: - Nhận biết các vấn đề khoa học: HS nhận biết các vấn đề mà có thể đƣợc khám phá một cách khoa học, nhận ra những nét đặc trƣng chủ yếu của việc nghiên cứu khoa học. - Giải thích hiện tƣợng một cách khoa học: HS có thể áp dụng kiến thức khoa học vào tình huống đã cho, mô tả, giải thích hiện tƣợng một cách khoa học và dự đoán sự thay đổi. - Sử dụng các chứng cứ khoa học, lý giải các chứng cứ để rút ra kết luận. 1.2. Cơ sở thực tiễn. 1.2.1. Thực trạng nghiên cứu. 1.2.1.1. Về giáo viên. Qua việc tiến hành khảo sát tình hình thực tế một số trƣờng THPT ở huyện Nghi Lộc chúng tôi thấy rõ thực trạng: - Nhiều GV không biết hoặc biết rất ít về PISA và các vấn đề về lĩnh vực khoa học trong kỳ thi PISA. - GV sử dụng bài tập PISA ở mức độ còn ít, chƣa đa dạng và hiệu quả sử dụng chƣa cao, phổ biến nhất vẫn là những câu hỏi giải thích các hiện tƣợng thực tiễn. - Chƣa khai thác triệt để các ứng dụng của hóa học trong thực tế và các vấn đề thực tiễn có liên quan đến kiến thức hóa học vào nội dung bài tập trong KTĐG nên tính thực tiễn của môn học chƣa cao. 8 - Nhiều GV tiếp cận chƣơng trình hóa học phổ thông 2018 còn mờ nhạt; tâm thế, tinh thần chƣa thể hiện rõ. 1.2.1.2. Về học sinh. Năng lực của mỗi HS là khác nhau. Một số HS khá, giỏi rất năng động, sáng tạo, tích cực học tập, tiếp thu bài tốt, tham gia nhiệt tình vào các hoạt động học tập. Ngƣợc lại HS yếu, kém lại rất lƣời học, tiếp thu bài học một cách thụ động. Có những BTHH tạo đƣợc nhiều hứng thú cho HS khá, giỏi, nhƣng số HS yếu, kém lại không đủ khả năng tham gia tích cực, ngƣợc lại có nhiều BTHH đƣợc sự hƣởng ứng nhiệt tình của những HS yếu, kém, nhƣng lại gây nhàm chán cho số HS khá, giỏi. Nhƣ vậy, để thiết kế và sử dụng BTHH theo hƣớng tiếp cận PISA trong dạy học và KT ĐG phù hợp với các đối tƣợng HS trong lớp là việc làm cần thiết và còn nhiều sự trăn trở của mỗi GV. 1.2.2. Yêu cầu của việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học nội dung “Tốc độ phản ứng hóa học và nhóm halogen – hóa học 10” chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển năng lực cho HS. 1.2.2.1. Đối với giáo viên. Phân tích nội dung “Tốc độ phản ứng hóa học và nhóm halogen - hóa học 10” và tìm ra những mối quan hệ giữa kiến thức của 2 nội dung này với những vấn đề thực tiễn, xảy ra trong cuộc sống cá nhân và cộng đồng. Chuẩn bị cho mình vốn kiến thức rộng trên các lĩnh vực khác nhau, nắm vững những đổi mới trong chƣơng trình GDPT 2018, thực hiện học tập suốt đời. Lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện phù hợp để phối hợp trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập cũng nhƣ trong KTĐG HS. Hƣớng dẫn HS biết cách vận dụng những kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới. Nhƣ vậy việc xây dựng hệ thống bài tập theo định hƣớng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 10 ở nội dung “ Tốc độ phản ứng hóa học và nhóm halogen” chƣơng trình GDPT 2018 nhằm phát triển năng lực cho HS đòi hỏi ngƣời GV không chỉ có những kiến thức vững chắc về bộ môn hóa học, am hiểu về những vấn đề hóa học xảy ra trong thực tiễn mà còn phải nghiên cứu nắm bắt chƣơng trình mới. 1.2.2.2. Đối với học sinh. BTHH là phƣơng tiện hữu hiệu để rèn luyện và phát triển tƣ duy của HS, giúp HS tái tạo kiến thức cũ, tìm ra mối liên hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tƣợng, HS phải phân tích, phán đoán, suy luận để tìm ra lời giải. HS tích cực tham gia các hoạt động trong quá trình học tập trên lớp theo yêu cầu của GV, từ đó các em sẽ lĩnh hội đƣợc kiến thức một cách chủ động đồng thời sẽ hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết cho các em. HS phải thƣờng xuyên ôn tập, bổ sung kiến thức cho bản thân thông qua sách báo, tài liệu, internet, kiến thức thực tiễn…. 9 CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƢỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG “TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG HÓA HỌC VÀ NHÓM HALOGEN - HÓA HỌC 10” CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH 2.1. Tổng quan môn hóa học 10 theo chƣơng trình GDPT 2018. Các nội dung khái quát hóa học 10 trong chƣơng trình GDPT 2018, bao gồm: Mạch nội dung kiến thức cốt lõi : Kiến thức cơ sở hóa học chung: + Cấu tạo nguyên tử. + Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. + Liên kết hoá học. + Năng lƣợng hoá học. + Tốc độ phản ứng hoá học. + Phản ứng oxi hoá – khử. Hóa học vô cơ: Nguyên tố nhóm VIIA. Nội dung các chuyên đề học tập. + Chuyên đề 10.1. Cơ sở hoá học. + Chuyên đề 10.3. Thực hành: Hoá học và công nghệ thông tin. + Chuyên đề 10.2. Hoá học trong việc phòng chống cháy nổ. 2.2. Bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA. 2.2.1. Đặc điểm của bài tập theo hướng tiếp cận PISA. - Mỗi bài tập đƣợc thiết kế dƣới dạng một chủ đề (một vấn đề liên quan đến một hoặc một vài tình huống và ngữ cảnh). Một chủ đề gồm: + Tiêu đề. + Phần dẫn các dữ kiện của câu hỏi. + Câu hỏi bao gồm: phần thân câu hỏi, mục đích câu hỏi và cách chấm (những yêu cầu HS phải trả lời đƣợc và thang điểm chấm). - Dựa trên các tình huống của đời sống thực và không chỉ giới hạn bởi cuộc sống thƣờng ngày của các em. Các tình huống đƣợc lựa chọn không chỉ để HS thực hiện các thao tác về tƣ duy mà còn để HS ý thức về các vấn đề xã hội. - Dữ liệu đƣợc sử dụng để xây dựng bài tập rất đa dạng, chẳng hạn nhƣ: biểu đồ, tranh ảnh quảng cáo, văn bản, bài báo… 10 - Dạng thức của câu hỏi rất đa dạng, không chỉ bao gồm các câu hỏi lựa chọn đáp án mà còn yêu cầu HS tự xây dựng nên đáp án của mình. Các kiểu câu hỏi đƣợc sử dụng trong bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA: + Câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn kiểu đơn giản. + Câu hỏi Có/ Không hoặc Đúng/ Sai phức hợp. + Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn. + Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài. + Câu hỏi đóng đòi hỏi trả lời (dựa trên những câu trả lời có sẵn). + Câu hỏi yêu cầu vẽ đồ thị, biểu đồ. + Câu hỏi yêu cầu HS dùng lập luận để thể hiện việc đồng tình hay bác bỏ một nhận định. + Câu hỏi liên quan đến việc HS phải đọc và trích rút thông tin từ biểu đồ, sơ đồ, hình vẽ để trả lời câu hỏi. - Câu trả lời của HS đƣợc quy ra các mức độ ứng với điểm số khác nhau: mức đầy đủ; mức chƣa đầy đủ và mức không tính điểm. - Bài tập đƣợc thiết kế nhằm mục đích sử dụng để phát triển và đánh giá năng lực (Đọc hiểu, Khoa học, Toán học…) của HS. 2.2.2. Các yêu cầu đối với bài tập theo hướng tiếp cận PISA. Câu hỏi trong bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Tính xác thực: nội dung câu hỏi đƣợc lấy từ thế giới thực, phù hợp với trình độ HS. - Mức độ đọc hiểu: câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc. Mức độ đọc hiểu tài liệu nên đƣợc xem xét một cách cẩn thận. Những tài liệu đề xuất dài hơn phải đƣợc phân chia một cách logic thành các mục nhỏ trong đó chứa một hoặc hai câu hỏi. Một câu hỏi trắc nghiệm khách quan đạt yêu cầu cần đáp ứng các tiêu chí sau: + Khung hoặc cấu trúc rõ ràng (theo khung năng lực PISA). + Phần dẫn đƣợc khuyến khích đề cập đến khái niệm, kiến thức, quy trình đƣợc đánh giá (tính chất xác thực mức độ cao). + Các phƣơng án nhiễu phải đáng tin cậy đối với những HS “không biết”. + Các tuỳ chọn (câu trả lời và phƣơng án nhiễu) không đƣa ra những gợi ý không liên quan để chấp nhận hoặc từ chối. Khi soạn câu hỏi tự luận trả lời mở cần xem xét các vấn đề sau: + Khái niệm khoa học, tổng hợp các khái niệm, phân tích hoặc quy trình nào mà nội dung yêu cầu? 11 + Có nằm trong khung năng lực của PISA hay không? + Có thể xây dựng câu hỏi rõ ràng, không mập mờ không? + Câu trả lời nào đƣợc mong đợi ở HS từ câu hỏi này? 2.2.3. Nguyên tắc thiết kế bài tập theo hướng tiếp cận PISA. Khi thiết kế BTHH nhằm phát triển năng lực HS theo hƣớng tiếp cận PISA cần đảm bảo các nguyên tắc sau: a. Nội dung bài tập phải bám sát mục tiêu môn học. Khi thiết kế bài tập cần phải lấy mục tiêu môn học làm cơ sở. Bài tập còn phải phù hợp với nội dung học của HS và lứa tuổi. Khi thiết kế bài tập cần chú ý đến khả năng sử dụng để đánh giá năng lực học tập của HS trong từng bài tập cụ thể và trong toàn hệ thống bài tập. b. Nội dung bài tập phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và hiện đại. Nguồn thông tin, nội dung kiến thức trong bài tập cần đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và phải đƣợc cập nhật thƣờng xuyên để HS đạt đƣợc chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với thời cuộc. Sự kiện, sự việc trong thực tế, từ báo, tạp chí, sách, internet… nhƣng phải đáng tin cậy; thích hợp với các nền văn hóa của các dân tộc và ngôn ngữ. c. Nội dung bài tập phải đảm bảo tính logic và hệ thống. Các bài tập đƣợc thiết kế theo các mức độ từ dễ đến khó phù hợp với trình độ của HS. d. Nội dung bài tập phải đảm bảo tính thực tiễn. BTHH cần buộc ngƣời học phải vận dụng các kiến thức đã biết hoặc các kinh nghiệm thực tiễn, sử dụng các hành động trí tuệ hay hành động thực tiễn để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực, hứng thú và sáng tạo. e. Các loại hình câu hỏi cần được đa dạng hóa. Các BTHH đƣợc thiết kế dƣới hình thức tự luận hoặc trắc nghiệm với nhiều thông tin, nhiều hình ảnh, bảng biểu, câu hỏi mở, câu hỏi đóng. f. Nội dung bài tập phải nhằm hình thành và phát triển các năng lực Đọc hiểu, Khoa học, Toán học cho HS. Thông qua nội dung bài tập, các năng lực đặc trƣng theo hƣớng tiếp cận PISA (năng lực Đọc hiểu, năng lực Khoa học, năng lực Toán học) đƣợc hình thành và phát triển. 2.2.4. Quy trình thiết kế bài tập theo hướng tiếp cận PISA. Bước 1: Lựa chọn đơn vị kiến thức, xác định nội dung kiến thức. 12 Với những định hƣớng đổi mới trong dạy học cũng nhƣ trong kiểm tra đánh giá môn Hóa học ở trƣờng THPT và phát huy những điểm tích cực của PISA cần lựa chọn những đơn vị kiến thức không chỉ có ý nghĩa về mặt hóa học mà còn gắn liền với thực tiễn, với đời sống của cá nhân, cộng đồng, các vấn đề xã hội, môi trƣờng,... và phát huy đƣợc óc tƣ duy, sáng tạo,... các năng lực của HS nhƣ: năng lực khoa học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giải bài tập PISA,... nhƣng không quá trừu tƣợng, làm mất đi bản chất hóa học. Bước 2: Xác định các năng lực cần hình thành và phát triển cho HS. Sau khi lựa chọn đƣợc đơn vị kiến thức, GV xác định các năng lực tƣơng ứng cần hình thành và phát triển cho HS. Mỗi bài tập PISA cần có ngữ cảnh đi kèm. Ngữ cảnh đƣợc thiết kế theo các bối cảnh, tình huống trong cuộc sống có liên quan đến nội dung kiến thức đang học. Bước 3: Lựa chọn các kiểu câu hỏi theo hướng tiếp cận PISA. Tùy theo từng đơn vị kiến thức, ngữ cảnh có thể lựa chọn các kiểu câu hỏi theo hƣớng tiếp cận PISA cho phù hợp. Việc sử dụng đa dạng các dạng câu hỏi theo hƣớng tiếp cận PISA sẽ góp phần phát triển năng lực đối với mỗi HS. Bước 4: Thiết kế hệ thống bài tập. Từ các BTHH và các bài tập của PISA đã có, cũng nhƣ các ý tƣởng, nội dung kiến thức hóa học, thiết kế hệ thống BTHH theo các hƣớng nhƣ:  Xây dựng các bài tập tương tự các bài tập đã có. – Giữ nguyên hiện tƣợng và chất tham gia phản ứng, chỉ thay đổi lƣợng chất. – Giữ nguyên hiện tƣợng và thay đổi chất tham gia phản ứng. – Thay đổi các hiện tƣợng phản ứng và chất phản ứng, chỉ giữ lại những dạng phƣơng trình hóa học cơ bản. – Từ một bài toán ban đầu, ta có thể đảo cách hỏi giá trị của các đại lƣợng đãcho nhƣ: khối lƣợng, số mol, thể tích, nồng độ,... – Thay các số liệu bằng chữ để tính tổng tổng quát. – Chọn những chi tiết hay ở các bài tập để phối hợp lại thành bài mới.  Xây dựng bài tập hoàn toàn mới. Thông thƣờng, có hai cách xây dựng bài tập mới là: Dựa vào tính chất hóa học và các quy luật tƣơng tác giữa các chất để đặt ra bài tập mới hay lấy những ý tƣởng, nội dung, những tình huống hay và quan trọng ở nhiều bài, thay đổi nội dung, cách hỏi, số liệu,... để phối hợp lại thành bài mới. Bước 5: Thiết kế đáp án trả lời của bài tập. Đáp án của bài tập theo hƣớng PISA đƣợc thiết kế ở các mức độ khác nhau: mức đầy đủ, mức chƣa đầy đủ và mức không tính điểm. 13 Bước 6: Kiểm tra thử. Thử nghiệm áp dụng BTHH theo hƣớng tiếp cận PISA đã thiết kế trên đối tƣợng HS thực nghiệm để kiểm tra hệ thống bài tập đã thiết kế về tính chính xác, khoa học, thực tế của kiến thức hóa học, toán học cũng nhƣ độ khó, tính ƣu việt… cũng nhƣ tính khả thi, khả năng áp dụng của bài tập. Bước 7: Chỉnh sửa. Thay đổi, chỉnh sửa nội dung, số liệu, tình huống... trong bài tập sau khi đã cho kiểm tra thử sao cho hệ thống bài tập có tính chính xác, khoa học về mặt kiến thức, kỹ năng, có giá trị về mặt thực tế, và phù hợp với đối tƣợng HS, với mục tiêu kiểm tra – đánh giá, mục tiêu giáo dục của môn Hóa học ở trƣờng THPT. Bước 8: Hoàn thiện hệ thống bài tập. Các bài tập sau khi thiết kế theo các bƣớc trên sẽ đƣợc sắp xếp, hoàn thiện một cách khoa học. 2.3. Xây dựng hệ thống bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA. 2.3.1. Bài tập tiếp cận PISA nội dung tốc độ phản ứng. Bài tập PISA 1. Thực hiện 3 thí nghiệm với những khối lƣợng Zn bằng nhau và với 50 cm 3 dung dịch loãng H2SO4 2M. Bảng dƣới đây cho biết các điều kiện của mỗi thí nghiệm: Thí nghiệm Zn Nhiệt độ (oC) 1 Bột 30 2 Lá 20 3 Lá 30 Khí H2 thu đƣợc trong mỗi thí nghiệm đƣợc ghi lại theo những khoảng cách nhất định về thời gian cho đến khi phản ứng kết thúc, đƣợc biểu diễn bằng đồ thị sau: 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan