Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn xây dựng phần mền quản lý tài sản công và thiết bị dạy học ở trường thpt...

Tài liệu Skkn xây dựng phần mền quản lý tài sản công và thiết bị dạy học ở trường thpt

.PDF
32
1
136

Mô tả:

XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÍ TÀI SẢN CÔNG VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Lĩnh vực: Quản lí 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÍ TÀI SẢN CÔNG VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Lĩnh vực: Quản lí Tác giả: Cao Doãn Lương Năm thực hiện: 2022 Điện thoại: 0974 564 265 2 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 2 DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ 3 I - Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 4 II – Nội dung................................................................................................................. 6 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý trong quản lý, sử dụng tài sản công và thiết bị dạy học tại các đơn vị sự nghiệp công lập ..............................................................6 2.2. Thực trạng công tác quản lý, sử dụng tài sản công và thiết bị dạy học ở trường THPT.............................................................................................................9 2.3. Thiết kế, xây dựng phần mềm quản lý tài sản công và thiết bị dạy học ở trường THPT...........................................................................................................10 2.3.1. Bài toán quản lý tài sản công và thiết bị dạy học ở trường THPT ............10 2.3.1.1. Mô tả hệ thống thực .............................................................................10 2.3.1.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống ................................................................10 2.3.1.3. Yêu cầu hệ thống .................................................................................11 2.3.2. Phân tích hệ thống ......................................................................................12 2.3.2.1. Xác định người dùng và các ca sử dụng ..............................................12 2.3.2.2. Biểu đồ Use case..................................................................................13 2.3.2.3. Biểu đồ tuần tự hệ thống......................................................................15 2.3.3. Thiết kế hệ thống.........................................................................................16 2.3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu ..........................................................................16 2.3.3.2. Sơ đồ cơ sở dữ liệu quan hệ ................................................................22 2.4. Cài đặt hệ thống ...............................................................................................22 2.4.1. Công nghệ sử dụng .....................................................................................22 2.4.2. Kết quả ........................................................................................................25 III - Kết luận............................................................................................................... 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 30 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng người dùng hệ thống và các ca sử dụng .......................................12 Bảng 2.2. Bảng Bộ môn .......................................................................................17 Bảng 2.3. Bảng Kho................................................................................................17 Bảng 2.4. Bảng User...............................................................................................18 Bảng 2.5. Bảng Danh mục Tài sản .........................................................................18 Bảng 2.6. Bảng Tài sản...........................................................................................19 Bảng 2.7. Bảng Danh mục Thiết bị.........................................................................20 Bảng 2.8. Bảng Thiết Bị .......................................................................................20 Bảng 2.9. Bảng Mượn thiết bị ................................................................................ 21 Bảng 2.10. Bảng Chi tiết Phiếu mượn-trả thiết bị .................................................. 22 Bảng 2.11. Bảng Phiếu nhập mới thiết bị ..............................................................22 2 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Use case quản lý Danh mục Tài sản.......................................................13 Hình 2.2. Use case quản lý thông tin Tài Sản.........................................................14 Hình 2.3. Use case quản lý thông tin Thiết Bị........................................................14 Hình 2.4. Use case quản lý thông tin nhập Thiết Bị mới........................................15 Hình 2.5. Biểu đồ tuần tự mô tả chức năng mượn Thiết bị....................................15 Hình 2.6. Biểu đồ tuần tự mô tả chức năng trả Thiết bị đã mượn..........................16 Hình 2.7. Sơ đồ cơ sở dữ liệu quan hệ....................................................................23 Hình 2.8. Các công nghệ sử dụng...........................................................................23 Hình 2.9. Giao diện form login...............................................................................25 Hình 2.10. Giao diện Quản lí tài sản.......................................................................25 Hình 2.11. Giao diện Quản lí mượn thiết bị...........................................................26 Hình 2.12. Giao diện Quản lý trả thiết bị................................................................27 Hình 2.13. Giao diện nhập, xuất dữ liệu bằng file Excel........................................27 3 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong tình hình nhiệm vụ hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một trong những nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên hàng đầu, là nhiệm vụ chính trị vừa cấp bách, vừa lâu dài của tất cả các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn hệ thống chính trị. Trong đó, chuyển đổi số trong trong việc đổi mới phương thức, quy trình quản lý là bước đột phá trong cơ sở giáo dục. Trong các cơ sơ giáo dục nói chung, trường THPT nói riêng, bên cạnh việc quản lý con người, quản lý hoạt động dạy học thì quản lý hiệu quả việc sử dụng tài sản công, thiết bị hỗ trợ dạy học cũng là một nội dung công việc quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc đào tạo. Hiện nay, theo khảo sát cá nhân, việc quản lý tài sản công và các thiết bị hỗ trợ dạy học thường được quản lý bằng sổ giấy, nhật ký mượn trả thủ công hoặc sử dụng các file Excel để lưu trữ tổng hợp số liệu. Việc này gây ra sự bất tiện mất thời gian trong việc tra cứu, thống kê và tiềm ẩn nhiều rủi ro khi bị thất lạc hồ sơ hoặc bị xóa các file dữ liệu do sơ suất hoặc virus. Do đó, việc có một hệ thống phần mềm hỗ trợ quản lý tài sản và thiết bị hỗ trợ dạy học là điều cần thiết, xu hướng tất yếu của chuyển đổi số. Hệ thống phần mềm này sẽ giúp cho đơn vị cơ sở giáo dục rút ngắn thời gian trong việc khai thác, kiểm soát, thống kê đánh giá hiệu suất sử dụng của các tài sản cố định, công cụ dụng cụ, thiết bị từ đó đề ra các dự đoán và thực hiện chính xác cho việc sửa chữa, nâng cấp hoặc thanh lý tài sản. Việc sử dụng phần mềm để quản lý tài sản là giải pháp hiệu quả, tối ưu cho nhà trường vì nó mang đến những lợi ích như: 1. Quản lý và kiểm kê tài sản trên cùng một hệ thống duy nhất Sử dụng các phương pháp truyền thống như nhập thông tin, dữ liệu lên excel có thể dẫn đến việc dữ liệu không đồng nhất do có nhiều người, phòng ban khác nhau nhập thông tin về loại tài sản đó. Việc mỗi phòng ban, mỗi người nhập thông tin khác nhau về các loại tài sản dẫn đến việc dữ liệu không đồng bộ, bộ phận hành chính cũng như kế toán sẽ gặp khó khăn trong công tác quản lý, kiểm kê. Việc sử dụng phần mềm sẽ giúp cho nhà trường dễ dàng thống kê, lưu trữ, quản lý thông tin về tài sản. Khi sử dụng phần mềm, tài sản sẽ được định danh, phân loại thuộc loại tài sản nào từ lúc ban đầu. Toàn bộ thông tin, dữ liệu về tài sản đều được lưu trữ trên một hệ thống duy nhất, thông tin được lưu trữ đồng bộ không có trường hợp mỗi người nhập mỗi khác, dữ liệu nhờ đó việc quản lý cũng như chia sẻ thông tin giữa các phòng ban, đơn vị cũng sẽ trở nên đơn giản hóa, thuận tiện hơn. 2. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản Việc tối đa hóa sử dụng tài sản, thống kê được thời gian sử dụng, mức độ sử dụng, khấu hao của tài sản giúp cho người dùng dễ dàng kiểm soát được thông 4 tin, từ đó đưa ra những phương án cụ thể xử lý phù hợp đối với tài sản (luân chuyển, thu hồi hoặc thanh lý tài sản). Sử dụng phần mềm quản lý tài sản giúp cho nhà trường tránh được những thất thoát, kiểm soát được hao mòn của tài sản, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cũng như nâng cao việc sử dụng chi phí cho nhà trường. 3. Bảo mật cao, tính năng phân quyền rõ ràng Phần mềm quản lý tài sản có bảo mật dữ liệu cao, việc phân quyền, truy cập để xem hoặc đề xuất chỉnh sửa dữ liệu vô cùng quan trọng, nhà trường cần đảm bảo những người có liên quan được quyền truy cập và xử lý thông tin, tránh các trường hợp chồng chéo về mặt quản lý dẫn đến thất thoát, không hiệu quả. Phần mềm quản lý tài sản hiệu quả mang đến cho nhà trường nhiều lợi ích nổi bật, triển khai giải pháp quản lý tài sản bằng phần mềm giúp cho nhà trường đồng bộ được về mặt thông tin, dữ liệu, nhanh chóng tối ưu được chi phí. Từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài “Xây dựng phần mền quản lý tài sản công và thiết bị dạy học ở trường THPT” để nghiên cứu thực hiện. 5 II. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý trong quản lý, sử dụng tài sản công và thiết bị dạy học tại các đơn vị sự nghiệp công lập Cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng là một trong những thành tố cơ bản của quá trình dạy học. Nếu không có thành tố cơ bản này hoạt động dạy học không thể diễn ra một cách thuận lợi và đạt được hiệu quả cao. Cơ sở vật chất trường học là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính chất giáo dục khác nhằm đạt được mục đích giáo dục. Cơ sở vật chất bao gồm: Trường sở; Thiết bị dạy học; Thư viện. Trong đó, thiết bị dạy học chính là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến nội dung và việc đổi mới phương pháp dạy học, là công cụ mà giáo viên trực tiếp sử dụng để thực hiện hoạt động giảng dạy của mình, thông qua đó, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn thiện nhân cách trong suốt quá trình học. Thiết bị dạy học có nhiều tên gọi khác nhau như: phương tiện dạy học, thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học,… Mặc dù có sự khác nhau trong cách dung từ để gọi tên nhưng nhìn chung đều cùng đề cập đến một đối tượng có vị trí, vai trò nhất định và vô cùng quan trọng trong hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường. Ta có thể định nghĩa “Thiết bị dạy học là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học, bao gồm những đối tượng vật chất được thiết kế sư phạm mà giáo viên sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh; đồng thời là nguồn tri thức, là phương tiện giúp học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học.” Khái niệm thiết bị dạy học đã thể hiện một phần vai trò của nó đối với quá trình dạy học và giáo dục học sinh. Vì vậy, sử dụng thiết bị dạy học đòi hỏi có sự quản lý để hoạt động này diễn ra đúng mục đích, tạo điều kiện cho thiết bị dạy học phát huy vai trò quan trọng vốn có của nó nhằm đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học. Từ các khái niệm đã tìm hiểu ở trên, có thể phát biểu khái niệm như sau: “Quản lý sử dụng thiết bị dạy học là quá trình tác động có mục đích của cán bộ quản lý lên quá trình sử dụng hệ thống thiết bị dạy học nhằm sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, đáp ứng mục tiêu dạy học và giáo dục, phát huy tốt vai trò của thiết bị dạy học trong hoạt động dạy và học.” Một số nguyên tác khi sử dụng thiết bị dạy học như sau: - Nguyên tắc về tính mục đích: Khi trang bị thiết bị nào đó phải xác định được nhiệm vụ của nó theo chương trình đào tạo. Nếu thiết bị dạy học không có nhiệm vụ rõ ràng đối với chương trình đào tạo thì không nên trang bị. - Nguyên tắc mang tính kế thừa và phát triển: Đầu tư trang bị thiết bị dạy học mới, nhưng đồng thời phải biết sửa chữa nâng cấp những cái đang còn có thể sử dụng được phát triển nó phù hợp với kế hoạch đào tạo của đơn vị. Song song với 6 tính kế thừa cần tích cực khai thác các nguồn vốn để từng bước hiện đại hóa thiết bị dạy học. - Nguyên tắc tuân thủ chu trình quản lý: Tất cả những người tham gia quản lý thiết bị dạy học đều phải tuân thủ tác động từ khâu trang bị, mỗi khâu này nó đều gắn với việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo điều hành và kiểm tra giám sát, điều chỉnh phân tích tổng thể, rút kinh nghiệm. Việc sử dụng và quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học dựa trên những cơ sở như sau: - Cơ sở khoa học của giáo dục: Quá trình dạy học bao gồm các thành tố: mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học, hoạt động thầy trò và kết quả. Các thành tố này hoạt động trong môi trường tương tác với nhau, đảm bảo cho quá trình diễn ra hài hòa, cân đối toàn vẹn. Ba nhân tố mục đích, nội dung và phương pháp liên kết chặt chẽ với nhau, quy định và hỗ trợ lẫn nhau. Chúng có quan hệ với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, trạng thái tiến bộ về văn hóa, khoa học của đất nước, chúng tạo ra cái lõi của quá trình dạy học. Ba nhân tố lực lượng đào tạo (Giáo viên), đối tượng đào tạo (Học sinh) và thiết bị dạy học là các lực lượng vật chất, để thực hiện hóa được mục tiêu đào tạo, tái tạo, sáng tạo nội dung đào tạo và phương pháp đào tạo. Thiết bị dạy học là cầu nối để giáo viên, học sinh cùng hành động tương hợp với nhau chiếm lĩnh nội dung đào tạo, thực hiện mục tiêu đào tạo, sử dụng phương pháp đào tạo. - Cơ sở của triết học duy vật biện chứng: Theo quan điểm duy vật biện chứng, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, giữa vật chất và ý thức có tác động qua lại mật thiết, không một chiều, luôn luôn vận động và tương hỗ lẫn nhau. Thiết bị dạy học được sử dụng hợp lý trong quá trình dạy học của giáo viên sẽ tác động lên các giác quan của học sinh, giúp cho các quá trình nhận thức của học sinh hoạt động tích cực, học sinh lĩnh hội kiến thức và rèn luyện những kỹ năng thuận lợi hơn, dễ dàng hơn và có hiệu quả hơn. Như vậy, xét trên quan điểm duy vật biện chứng, thiết bị dạy học là một trong những cơ sở chủ yếu giúp cho học sinh nhận thức được thế giới khách quan, lĩnh hội tri thức khoa học, phát triển tư duy. - Cơ sở tâm lý học của nhận thức: Quá trình nhận thức trải qua hai giai đoạn: Nhận thức cảm tính bao gồm các quá trình cảm giác, tri giác và biểu tượng, đây là quá trình phản ảnh những thuộc tính bề ngoài, cụ thể của các sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của con người. Giai đoạn nhận thức này có vai trò thiết lập mối quan hệ tâm lý của cơ thể với môi trường, định hướng và điều chỉnh hoạt động của con người với môi trường. Nhận thức lí tính, là quá trình phản ánh trọn vẹn và sâu sắc về bản chất, các mối liên hệ có tính quy luật của sự vật – hiện tượng. Sự phản ánh này được thực hiện chủ 7 yếu thông qua con đường tư duy với các thao tác tư duy như: phân tích, so sánh, đối chiếu, trừu tượng hóa, khái quát hóa. Như vậy, các phương tiện trực quan tác động đến các cơ quan cảm giác của học sinh giúp cho học sinh có biểu tượng về sự vật – hiện tượng. - Cơ sở sinh lý của nhận thức trực quan: Quá trình nhận thức thế giới được thực hiện qua các sự vật hiện tượng tác động vào các giác quan và thông qua kinh nghiệm, nhận thức của con người. Có thể khẳng định cơ sở của nhận thức trực quan là hệ thống tín hiệu thứ hai và quá trình nhận ra các sự vật hiện tượng ở nhiều mức độ khác nhau thông qua các cơ quan thụ cảm. Có thể thấy càng nhiều giác quan tham gia vào quá trình nhận thức học tập của học sinh thì quá trình tiếp thu kiến thức càng hiệu quả, sâu sắc và nhanh chóng, khả năng ghi nhớ, vận dụng vào thực tiễn càng phát triển. Muốn huy động được nhiều giác quan vào quá trình nhận thức của học sinh thì quá trình dạy học cần phải sử dụng thiết bị dạy học một cách hợp lý, đúng mục đích, đúng mức độ và cường độ, đồng thời cũng phải đảm bảo các yêu cầu thiết bị dạy học. - Cơ sở pháp lý của việc sử dụng và quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học: Dựa trên Luật Giáo dục quy định, dựa trên Điều lệ trường trung học và các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của các cấp, các ngành về công tác thiết bị trường học, mọi công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học phải tuân theo quy định của Nhà nước. Thiết bị dạy học được mua sắm, trang bị từ nhiều nguồn kinh phí khác nhau. Song dù từ nguồn nào đi nữa đó cũng là tài sản chung của nhà trường, của Nhà nước cho nên nó phải được quản lý chặt chẽ. Quản lý sử dụng tuân thủ các nguyên tắc tổng quát đặt ra, xem xét từ các yêu cầu về tính khoa học, tính sư phạm, tính mục đích, tính thẩm mỹ, về đặc trưng của ngành, bộ môn và yêu cầu kinh tế. Việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản và thiết bị hỗ trợ dạy học được xây dựng theo quy trình nghiêm túc chặt chẽ. Thiết bị dạy học phải đảm bảo tính kế thừa, tính khả thi, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Trong đó giáo viên sử dụng các thiết bị để chuẩn bị dạy học theo từng nội dung và chủ đề; Nhân viên thiết bị phụ trách quản lý trực tiếp các thiết bị; Ban giám hiệu quản lý chỉ đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học, lên kế hoạch đầu tư mua sắm, quản lý và khai thác sử dụng thiết bị dạy học. Quy trình, quy định quản lý thiết bị trong cơ sở giáo dục (Mua sắm thiết bị, Sử dụng, Thanh lý) được quy định trong các luật, nghị định và thông tư: - Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. - Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. 8 - Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. - Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. - Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Đây là cơ sở pháp lý trong quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập. 2.2. Thực trạng công tác quản lý, sử dụng tài sản công và thiết bị dạy học ở trường THPT Hiện nay, hầu hết các trường THPT đang quản lý tài sản, thiết bị hỗ trợ dạy học một cách khá thủ công bằng giấy tờ hoặc các file excel. Điều này đem đến rất nhiều khó khăn trong việc quản lí như: mất thời gian trong việc thống kê rà soát, báo cáo; nguy cơ trong việc mất mát thất lạc hồ sơ; khó kiểm soát quản lý tình trạng vật tư để lên kế hoạch đề xuất mua sắm thiết bị mới phục vụ công tác dạy và học. Bên cạnh đó, có một vài thực trạng về công tác quản lý, sử dụng tài sản công và thiết bị dạy học ở trường THPT đáng chú ý như sau: - Thực trạng phòng chứa thiết bị: Hầu hết các phòng chứa thiết bị đều chưa đúng quy cách, không đủ diện tích để bố trí các giá, các tủ chứa thiết bị phù hợp. - Thực trạng phòng máy vi tính: Không đúng quy cách, khó khăn trong giờ thực hành và bảo trì thiết bị. - Thực trạng quản lý việc bảo quản tài sản công và thiết bị dạy học: Việc bảo quản tài sản công và thiết bị dạy học chưa đủ tốt, không có đủ kinh phí sửa chữa kịp thời nên dẫn đến tình trạng hư hỏng nặng không sử dụng được, gây lãng phí. - Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý việc sử dụng tài sản công và thiết bị dạy học: Chưa xây dựng được kế hoạch chi tiết cụ thể đáp ứng công tác quản lý, bộ máy quản lý sử dụng tài sản và thiết bị dạy học phần lớn là kiêm nhiệm. - Thực trạng trang bị và tái trang bị tài sản công, thiết bị dạy học: Chủ yếu từ nguồn ngân sách theo Thông tư 30-TT/LB do Bộ tài chính và Bộ Giáo dục-Đào tạo ban hành. Việc tái trang bị thiết bị cũng gặp khó khăn do thiết bị lạc hậu, bị hỏng không thể sửa chữa phải thanh lý. - Một số thực trạng khác: Cơ sở vật chất chưa đáp ứng, đội ngũ cán bộ chuyên trách thiết bị còn yếu về nghiệp vụ. Kinh phí mua sắm ít; tài sản và thiết bị dạy học còn thiếu, cũ và không đồng bộ,…giáo viên ngại sử dụng; Chưa ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài sản và thiết bị dạy học. 9 - Việc thống kê số lượng, tình trạng của tài sản, thiết bị hỗ trợ dạy học rất khó khăn: mất nhiều thời gian do hồ sơ chủ yếu là ghi sổ nhật ký và một phần lưu trữ trên file Excel; số liệu đôi khi không đồng nhất; không kiểm soát được tình trạng thiết bị và quy trách nhiệm khi thiết bị bị hư hỏng; thống kê tình trạng không chính xác kéo theo khó lập kế hoạch thanh lý tài sản hay đề xuất mua sắm bổ sung thiết bị vật tư mới. 2.3. Thiết kế, xây dựng phần mềm quản lý tài sản công và thiết bị dạy học ở trường THPT 2.3.1. Bài toán quản lý tài sản công và thiết bị dạy học ở trường THPT 2.3.1.1. Mô tả hệ thống thực Ngày nay, với việc công nghệ thông tin phát triển rất nhanh chóng, các hệ thống thông tin được xây dựng đem đến nhiều lợi ích trong việc cải tiến các mô hình tổ chức, quy trình hoạt động ở hầu như trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở lĩnh vực giáo dục đào tạo, chuyển đổi số đang là vấn đề được ưu tiên mũi nhọn đột phá. Trong các cơ sơ giáo dục nói chung, trường THPT nói riêng, bên cạnh việc quản lý con người, quản lý hoạt động dạy học thì quản lý hiệu quả việc sử dụng tài sản công, thiết bị hỗ trợ dạy học cũng là một nội dung công việc quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc đào tạo. Lâu nay, các hoạt động báo cáo thống kê về quản lý tài sản và thiết bị dạy học ở hầu hết các trường THPT đều được thực hiện thủ công, do đó sẽ có rất nhiều vấn đề phát sinh như thông tin không được cập nhật thường xuyên, độ chính xác của thông tin không được đảm bảo, quá trình làm các báo cáo mất rất nhiều thời gian và công sức,… Bên cạnh đó, các công việc này lại yêu cầu rất nhiều đến độ nhanh chóng và chính xác, dữ liệu luôn phải được cập nhật để Ban giám hiệu và giáo viên có thể đưa ra các quyết định, chính sách phù hợp. Xuất phát từ những thực trạng còn tồn tại trên một yêu cầu cấp thiết về việc xây dựng phần mềm quản lý tài sản công và thiết bị dạy học được đặt ra và thực hiện. 2.3.1.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống Qua quá trình nghiên cứu nghiệp vụ liên quan đến quản lý tài sản công và thiết bị dạy học ở trường THPT Đặng Thúc Hứa hiện nay, phần mềm được viết ra nhằm mục đích quản lý chính xác các số liệu, tình trạng của các tài sản và thiết bị được lưu trữ, từ đó giúp nâng cao hiệu suất công tác quản lý của cán bộ quản lý kho và ban giám hiệu nhà trường. Trong thời đại công nghệ bùng nổ hiện nay, mọi thứ đều có xu hướng được tin học hóa và tự động hóa, vì thế có thể nói chương trình quản lý tài sản công và thiết bị dạy học là một bước khởi đầu cho việc ứng dụng những phần mềm hữu ích để xử lý nhanh chóng và chính xác các nghiệp vụ quản lý trong trường học. 10 2.3.1.3. Yêu cầu hệ thống ❖ Yêu cầu chức năng: • Chức năng quản lý tài khoản (Thêm, sửa, xóa xem thông tin tài khoản) • Chức năng quản lý danh mục tài sản (Thêm, sửa, xóa, xem chi tiết các danh mục tài sản) • Chức năng quản lý tài sản (Thêm, sửa, xóa, xem chi tiết Tài sản) • Chức năng quản lý thiết bị (Thêm, sửa, xóa, xem chi tiết Thiết bị) • Chức năng quản lý nhập thiết bị (Thêm, sửa, xóa, xem chi tiết các thiết bị đã được nhập về) • Chức năng quản lý mượn – trả thiết bị (Cập nhật thông tin mượn, trả thiết bị) ❖ Yêu cầu phi chức năng: • Yêu cầu hiệu năng: o Yêu cầu về độ thực thi: Tốc độ xử lý và tính toán nhanh (Các thuật toán sắp xếp, tìm kiếm được thiết kế tối ưu). o Yêu cầu về giao diện: Giao diện phải thân thiện với người dùng và dễ dàng thao tác. • Yêu cầu độ tin cậy: o Đáp ứng được nhu cầu của người dùng: Đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của người sử dụng; Hệ thống hoạt động tốt và đưa ra những thông tin đáng tin cậy. o Đảm bảo website có ít khiếm khuyết về lập trình: Kiểm soát được các ngoại lệ; Tối thiểu lỗi logic. • Yêu cầu bảo mật: Đảm bảo tính duy nhất của tên đăng nhập người sử dụng. • Yêu cầu chất lượng: o Tính tiến hóa: Dễ dàng nâng cấp khi hệ thống cần phát triển hoặc không đáp ứng được nhu cầu hiện tại. o Tính hiệu quả: Website không sử dụng tài nguyên lãng phí, cài đặt tối ưu về bộ nhớ và tốc độ. o Tính tiện dụng: Giao diện đơn giản, trình bày các chức năng một cách hợp lý theo ý thích của người sử dụng đề ra; Cung cấp đầy đủ tài liệu cho việc học hiệu quả; Hỗ trợ người sử dụng những tính năng khó. o Tính tương thích: Hoạt động tốt với tất cả trình duyệt web phổ biến hiện nay (Internet Explorer, FireFox, Chrome). o Giá cả phải chăng: Giá thành rẻ do việc cài đặt bằng ngôn ngữ bậc cao và không quá ưu hẹp về tài chính; Sử dụng các module có sẵn để giảm thời gian xây dựng. 2.3.2. Phân tích hệ thống 11 2.3.2.1. Xác định người dùng và các ca sử dụng Bảng 2.1. Bảng người dùng hệ thống và các ca sử dụng Người sử dụng Các ca sử dụng nghiệp vụ Kết quả đem lại Lưu thông tin cụ thể của từng danh Quản lý (Thêm, Sửa, Xóa) mục tài sản khi vào hệ thống và cập thông tin về danh mục tài sản nhật khi cần Lưu tất cả các thông tin về tài sản vào Quản lý (Thêm, Sửa, Xóa) hệ thống và cập nhật thông tin về tài thông tin về tài sản sản thường xuyên Tìm kiếm và in báo cáo thông Hiển thị và in thông tin chi tiết về tài tin tài sản sản muốn tìm kiếm Thêm, Sửa, Xóa thông tin về từng Quản lý thông tin về danh mục loại danh mục thiết bị khi cần và lưu thiết bị thông tin vào hệ thống Lưu tất cả các thông tin về thiết bị Quản lý (Thêm, Sửa, Xóa) vào hệ thống và cập nhật thông tin về Nhân viên thông tin thiết bị thiết bị thường xuyên thiết bị Tìm kiếm và in báo cáo thông Hiển thị và in thông tin chi tiết về tin thiết bị thiết bị muốn tìm kiếm Nhập các thông tin cần thiết từ bản Tạo phiếu đăng ký mượn-trả cứng phiếu mượn vào hệ thống và thiết bị lưu bản tạm thời Cập nhật thông tin thiết bị được trả Tạo phiếu trả thiết bị (Cập vào phiếu mượn tạm thời và lưu bản nhật lại phiếu mượn-trả) cuối vào hệ thống Tạo danh sách nhập mới thiết Lưu lại danh sách nhập mới thiết bị bị Quản lý thông tin về thiết bị Thêm, Sửa, Xóa thông tin thiết bị được nhập mới mới được nhập vào hệ thống 12 Tạo báo cáo thống kê theo yêu Lưu báo cáo vào hệ thống và xuất báo cầu cáo khi cần Tìm kiếm và xem danh sách Hiển thị danh sách tìm kiếm theo yêu tài sản, thiết bị theo yêu cầu cầu Điền thông tin chi tiết vào phiếu đăng Đăng ký mượn và sử dụng ký mượn và gửi cho nhân viên thiết Giáo viên thiết bị dạy học bị Trả thiết bị đã mượn Xác nhận thông tin trả thiết bị được nhập vào bởi nhân viên thiết bị Tìm kiếm và xem danh sách Hiển thị danh sách tài sản và thiết bị tài sản và thiết bị được lưu trữ theo yêu cầu Ban giám trong hệ thống hiệu Xuất các báo cáo thống kê về Hiển thị báo cáo thống kê theo yêu thông tin của tài sản và thiết bị cầu 2.3.2.2. Biểu đồ Use case ❖ Gói quản lý thông tin Danh mục Tài sản Hình 2.1. Use case quản lý Danh mục Tài sản 13 ❖ Gói quản lý thông tin Tài sản Hình 2.2. Use case quản lý thông tin Tài Sản ❖ Gói quản lý thông tin Thiết Bị Hình 2.3. Use case quản lý thông tin Thiết Bị 14 Hình 2.4. Use case quản lý thông tin Thiết Bị 2.3.2.3. Biểu đồ tuần tự hệ thống ❖ Chức năng mượn Thiết bị Hình 2.5. Biểu đồ tuần tự mô tả chức năng mượn Thiết bị Chức năng mượn Thiết bị được mô tả cụ thể như sau: - Bước 1: Giáo viên bộ môn sẽ sử dụng tài khoản được cấp của mình để truy cập vào hệ thống và tìm kiếm thông tin các thiết bị cần mượn. 15 - Bước 2: Hệ thống sẽ truy vấn dữ liệu theo yêu cầu nhập vào và trả về kết quả tìm kiếm cho giáo viên. - Bước 3: Giáo viên cần điền thông tin các thiết bị cần mượn vào phiếu đăng ký mượn và giao cho nhân viên thiết bị. - Bước 4: Nhân viên thiết bị nhận phiếu đăng ký mượn thiết bị từ giáo viên và nhập các thông tin cần thiết từ phiếu mượn vào hệ thống bằng cách sử dụng chức năng Mượn thiết bị được thiết kế trong hệ thống. - Bước 5: Sau khi nhân viên thiết bị hoàn tất nhập các thông tin từ phiếu đăng ký mượn vào hệ thống và chọn nút ấn “Mượn thiết bị”, hệ thống sẽ xử lý các dữ liệu liên quan và gửi về thông báo mượn thành công. - Bước 6: Cuối cùng nhân viên thiết bị sẽ xác nhận lại các thông tin trong phiếu đăng ký mượn và trong hệ thống. Sau đó, nhân viên quản lý thiết bị sẽ bàn giao thiết bị cho giáo viên và kết thúc quy trình mượn thiết bị. ❖ Chức năng trả Thiết bị đã mượn Hình 2.6. Biểu đồ tuần tự mô tả chức năng trả Thiết bị đã mượn Chức năng trả thiết bị đã mược được mô tả cụ thể như sau: - Bước 1: Giáo viên sẽ đưa các thiết bị đã mượn đến gặp nhân viên thiết bị để trả. - Bước 2: Kiểm tra thông tin trả thiết bị của giáo viên bao gồm kiểm tra thông tin người trả, số lượng thiết bị được trả, tình trạng thiết bị được trả so với thông tin khi mượn. Sau đó, nhân viên thiết bị sẽ nhập các thông tin trả đã được xác nhận vào hệ thống và lưu các thông tin đó bằng cách chọn nút “Trả thiết bị”. 16 - Bước 3: Hệ thống sẽ cập nhật và xử lý thông tin dữ liệu và gửi yêu cầu đã cập nhật thành công. - Bước 4: Nhân viên thiết bị sẽ kiểm tra và xác nhận thông tin trả thiết bị lần cuối với giáo viên để kết thúc quy trình trả thiết bị. 2.3.3. Thiết kế hệ thống 2.3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu ❖ Bảng Bộ môn Bảng 2.2. Bảng Bộ môn Tên trường STT Ý Nghĩa Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 ID bigint(20) Mã tăng tự động Khóa chính 2 MaBoMon varchar(255) Mã bộ môn 3 TenBM varchar(255) Tên bộ môn 4 Created_at timestamp Ngày tạo 5 Updated_at timestamp Ngày cập nhật ❖ Bảng Kho Bảng 2.3. Bảng Kho STT Tên trường Ý Nghĩa Kiểu dữ liệu 1 ID bigint(20) Mã tăng tự động 2 MaKho varchar(255) Mã kho 3 TenKho varchar(255) Tên kho 4 ViTri varchar(255) Vị trí của kho 5 Status int(11) Trạng thái xóa bản ghi 6 Created_at timestamp Ngày tạo 7 Updated_at timestamp Ngày cập nhật Ràng buộc Khóa chính Bảng User 17 Bảng 2.4. Bảng User STT Tên trường Ý Nghĩa Kiểu dữ liệu Ràng buộc Mã người dùng 1 ID bigint(20) 2 Username varchar(255) Tên đăng nhập của người dùng 3 Password varchar(255) Mật khẩu 4 Role int(11) 5 TenGV varchar(255) Họ và tên người dùng 6 NgaySinh timestamp 7 MaBoMon varchar(255) Mã bộ môn người dùng thuộc về 8 ChucVu varchar(255) Chức vụ của người dùng 9 SDT varchar(255) Số điện thoại của người dùng 10 Email varchar(255) Email của người dùng 11 Status int(11) Trạng thái xóa bản ghi 12 Created_at timestamp Ngày tạo 13 Updated_at timestamp Khóa chính Quyền tài khoản Ngày, tháng, năm sinh của người dùng Khóa ngoại Ngày cập nhật ❖ Bảng Danh mục Tài sản Bảng 2.5. Bảng Danh mục Tài sản STT Tên trường Kiểu dữ liệu Ý Nghĩa Mã tăng tự động 1 ID bigint(20) 2 MaDMTS varchar(255) Mã Danh mục Tài sản Ràng buộc Khóa chính 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan