Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn xây dựng lớp học hạnh phúc thông qua công tác chủ nhiệm lớp...

Tài liệu Skkn xây dựng lớp học hạnh phúc thông qua công tác chủ nhiệm lớp

.PDF
49
1
58

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN ÔN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP ----------------------- Lĩnh vực: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Đồng tác giả: Cao Thị Nga ĐT: 0984129192 Tổ: Văn- Anh Hồ Phan Thanh Hương ĐT: 0396961318 Tổ: Toán- Tin Năm thực hiện: 2022 MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích đề tài ................................................................................................ 2 3. Phạm vi đề tài .................................................................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 4 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4 1.1. Khái niệm hạnh phúc: ............................................................................. 4 1.2. Lớp học hạnh phúc: ................................................................................. 4 1.3. Tiêu chí xây dựng lớp học hạnh phúc .................................................... 5 1.4. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THPT ....................................... 7 1.5. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc xây dựng lớp học hạnh phúc................................................................................................................... 7 2. Thực trạng vấn đề ........................................................................................... 9 2.1. Về phía bản thân ...................................................................................... 9 2.2. Về phía học sinh: ...................................................................................... 9 3. Các biện pháp xây dựng lớp học hạnh phúc thông qua công tác chủ nhiệm lớp ............................................................................................................ 10 3.1. Nắm bắt chính xác và cụ thể từng đối tượng học sinh của lớp chủ nhiệm .............................................................................................................. 10 3.2. Thảo luận dân chủ, công khai trong việc xây dựng nội quy lớp học 13 3.3. Giáo viên chủ nhiệm cần đảm bảo nguyên tắc tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh lớp chủ nhiệm ........................................................ 15 3.4. Theo dõi sát sao và đánh giá khách quan học sinh lớp chủ nhiệm ... 16 3.5. Giáo viên chủ nhiệm cần kiểm soát cảm xúc bản thân....................... 17 3.6. Đổi mới và nâng cao hiệu quả của tiết sinh hoạt lớp, tăng cường giáo dục đạo đức, giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh. ............................ 18 3.7. Tăng cường các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ..................................................................................................... 29 3.8. Sử dụng phương pháp kỉ luật tích cực, nói không với xâm phạm thân thể và xúc phạm nhân phẩm học sinh. ........................................................ 33 3.9. Phối hợp chặt chẽ với gia đình phụ huynh học sinh trong việc giáo dục học sinh.................................................................................................... 34 4. Kết quả đạt được ...................................................................................... 40 4.1. Đối với học sinh .......................................................................................... 40 4.2. Đối với bản thân và đồng nghiệp .............................................................. 41 5. Khả năng nhân rộng biện pháp ................................................................... 42 PHẦN III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................... 43 1. Kết luận...................................................................................................... 43 2. Kiến nghị.................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 45 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục giữ vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm: coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Một trong những nguyên lí giáo dục cơ bản của nước ta là giáo dục con người toàn diện. Khi nói về vai trò của việc giáo dục, bồi dưỡng cho thế hệ sau, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Mà muốn vậy thì không có cách nào khác ngoài giáo dục. Đặc biệt trong Di chúc Người căn dặn Đảng ta: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết về công tác giáo dục đạo đức lối sống cho thế hệ trẻ như Chỉ thị 20CT/TW ngày 5/11/2012 của Bộ Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới”; Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí Thư “Về tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030”; Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”. Luật Giáo dục năm 2019 khi đề cập đến mục tiêu giáo dục đã khẳng định: giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế. Quan điểm của Đảng về xây dựng con người phát triển toàn diện được thể hiện sâu sắc trong Văn kiện Đại hội XII, trong đó khẳng định: 1- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành mục tiêu của chiến lược phát triển, là một trong những nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước; 2- Gắn mục tiêu xây dựng, phát triển văn hóa với xây dựng con người; 3- Khẳng định vấn đề xây dựng con người là bốn trong sáu nhiệm vụ trung tâm của nhiệm kỳ Đại hội XII; 4Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện gắn với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một con người toàn diện cần phát triển hài hòa, đầy đủ các mặt đức, trí, thể, mỹ. Do đó, việc xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện không phải là riêng của từng bộ, ngành mà là nhiệm vụ chung, đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp, các ngành, toàn hệ thống chính trị và cần được tiến hành thường xuyên, liên tục với nhiều giải pháp đồng bộ. Vậy nên, việc hướng tới xây dựng sự phát triển toàn diện cho học sinh là yêu cầu đặt ra cấp bách nhất trong thời đại ngày nay. 1 Bác Hồ đã từng khẳng định: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền được sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc”. Như vậy, hạnh phúc là mưu cầu của mỗi cá nhân, là đích vươn đến, mục tiêu phấn đấu trong cuộc đời của mỗi con người, trong lĩnh vực giáo dục của mỗi quốc gia. Lấy cảm hứng từ mô hình “Happy School” của UNESCO, mô hình "Trường học hạnh phúc" bắt đầu triển khai thí điểm ở nước ta vào tháng 4/2018 và sau đó nhanh chóng được nhân rộng trong nhiều cơ sở giáo dục đào tạo trên cả nước. Với học sinh, để có được hạnh phúc, trước hết là được sống trong một gia đình hạnh phúc, được sự yêu thương của bố mẹ và người thân. Bên cạnh đó, các em cần được trưởng thành trong một ngôi trường hạnh phúc- nơi các em được học tập, được vui chơi, chia sẻ, được thấu hiểu, yêu thương và tôn trọng. Xây dựng trường học hạnh phúc, mỗi trường học đều hướng tới mục tiêu: xây dựng môi trường giáo dục đem đến niềm vui, hạnh phúc cho cả giáo viên và học sinh, thầy cô thân thiện, học sinh tích cực. Trường học hạnh phúc là nơi không có bạo lực học đường, không có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không có những hành xử xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà giáo và học sinh. Trường học hạnh phúc là nơi thầy cô và học sinh vui sống trong sẻ chia, cảm thông và yêu thương nhau. Đồng thời, nơi đó cũng là mái nhà chung mà mỗi ngày giáo viên và học sinh đến trường là một niềm hạnh phúc. Để kiến tạo được trường học hạnh phúc thì mỗi đơn vị lớp học trong nhà trường cũng cần xây dựng lớp học hạnh phúc. Nhưng thực tế thì sao? Hàng loạt câu chuyện không vui xuất hiện trong học đường vừa qua: tỉ lệ stress học đường tăng nhanh chóng, bạo lực học đường đáng báo động, mối quan hệ thầy trò căng thẳng,...tất cả những điều đó được phản ánh thường xuyên qua các kênh truyền thông, là một điều nhức nhối trong xã hội nói chung và nền giáo dục nói riêng. Câu hỏi lớn đặt ra lúc này là: Làm thế nào để mỗi ngày học sinh đến trường là một ngày vui, giáo viên đến trường mỗi ngày là một niềm hạnh phúc, quan hệ thầy trò là động lực để học sinh vươn tới tri thức? Theo chúng tôi, xây dựng trường học hạnh phúc là việc làm cấp thiết cần được các nhà giáo dục quan tâm lúc này. Muốn vậy, chúng ta cần xây dựng hạnh phúc từ chính lớp học của mình. Hiện tại rất ít tài liệu bàn sâu và đưa ra các giải pháp cho vấn đề này, đồng nghiệp, nhà trường chưa có kinh nghiệm nhiều để giải quyết, khắc phục. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài:“ Xây dựng lớp học hạnh phúc thông qua công tác chủ nhiệm lớp” để tìm ra câu trả lời thiết thực nhất cho bản thân, cho đồng nghiệp và cho các em học sinh. 2. Mục đích đề tài Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi mong muốn: - Bản thân chúng tôi có điều kiện tự nhìn nhận, đánh giá lại phương pháp giáo dục của mình, khắc phục hạn chế, phát huy ưu điểm, nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở những năm học tiếp theo. 2 - Thông qua đề tài, chúng tôi có cơ hội để trao đổi về phương pháp chủ nhiệm cùng với đồng nghiệp. Trên cơ sở đó, chúng tôi có thể mở rộng và vận dụng tùy từng hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, của từng lớp chủ nhiệm để đạt kết quả tốt hơn trong việc giáo dục học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và uy tín của nhà trường. - Học sinh của lớp chủ nhiệm được giáo dục bằng tình yêu thương và sự tôn trọng. Từ đó, chúng tôi đưa ra biện pháp xây dựng lớp học hạnh phúc giúp học sinh lớp chủ nhiệm được phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất, đạo đức… - Đề tài của chúng tôi cũng nhằm giúp cho mục tiêu xây dựng trường học hạnh phúc thành công, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 3. Phạm vi đề tài Đề tài hướng đến xây dựng mô hình lớp học hạnh phúc vì sự phát triển toàn diện của học sinh được thực nghiệm tại lớp A1K75 và lớp A10K75 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn từ năm học 2020- 2021 đến năm học 2021-2022. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, cần có sự kết hợp của nhiều phương pháp. Với sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi vận dụng các phương pháp cơ bản sau: - Phương pháp điều tra: hoàn cảnh sống, sở trường, sở đoản, mong muốn của học sinh lớp chủ nhiệm. - Phương pháp quan sát: quan sát hành động, diễn biến tâm sinh lí của học sinh và sự chăm sóc, quan tâm, cách ứng xử của cha mẹ, quan hệ bạn bè của học sinh. - Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp: tham khảo, nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học đường, các văn bản, thông tư, công văn của Bộ, của Sở Giáo dục; theo sát kế hoạch giáo dục của Ban giám hiệu nhà trường; học tập và ứng dụng kinh nghiệm của các đồng nghiệp; rút kinh nghiệm công tác chủ nhiệm của bản thân từ các khóa học trước. 3 1. Cơ sở lý luận PHẦN II. NỘI DUNG 1.1. Khái niệm hạnh phúc: - “Hạnh phúc là cảm xúc vui sướng, hài lòng của con người trong cuộc sống khi được đáp ứng, thỏa mãn các nhu cầu cầu vật chất và tinh thần”. Hạnh phúc cá nhân gắn liền với hạnh phúc của xã hội, không có hạnh phúc riêng lẻ. - Hạnh phúc của học sinh trung học rất đơn giản và có thể thực hiện được như: luôn cố gắng và đạt được kết quả cao trong học tập không phụ lòng cha mẹ; luôn được sự động viên, khen ngợi của mọi người về thành tích học tập cũng như hành động, cư xử của mình; được sống và học tập trong một môi trường thân thiện, gia đình, người thân tạo điều kiện vật chất, tinh thần trong khả năng hiện có phục vụ cho học tập và rèn luyện; được thầy cô và bạn bè yêu mến, tôn trọng, được tiếp thu kiến thức tiên tiến của nhân loại và vận dụng nó vào đời sống, làm hành trang cho bản thân; được chia sẻ với mọi người về những điều mà mình biết, được khẳng định và trải nghiệm…. - Hạnh phúc cá nhân gắn liền với hạnh phúc xã hội. 1.2. Lớp học hạnh phúc: Lớp học hạnh phúc là nơi giúp giáo viên và học sinh hình thành và duy trì các trạng thái cảm xúc tích cực. Mỗi lớp học hạnh phúc sẽ tạo nên một môi trường học đường mà ai tham gia cũng cảm thấy hạnh phúc. Được tham gia vào các lớp học hạnh phúc sẽ giúp cho mỗi cá nhân thiết lập được các tình cảm lành mạnh, góp phần phát triển nhân cách tốt đẹp. Lớp học hạnh phúc là lớp học có sự tương tác chủ động, tích cực với xúc cảm dương tính từ hai phía: nhà tổ chức và chủ thể thực hiện. Lớp học hạnh phúc là điểm đến mà mỗi cá nhân cảm thấy muốn đến, khi đến có những hứng thú, có niềm vui, có sự mong chờ, có rung cảm... Lớp học hạnh phúc là nơi có thể cảm nhận được sự an toàn, sự nâng đỡ hay sự thú vị khi có nhiều điều nằm trong nhu cầu được thỏa mãn... Học sinh đến trường như thế nào là hạnh phúc, có thể quy thành một mệnh đề: Mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Cần khẳng định không quá lý tưởng đến mức vui mà không nhớ hay không hiểu nhiệm vụ thay vào đó là thực hiện nhiệm vụ một cách chủ động, tích cực với sự thoải mái, khao khát, cố gắng tích cực nhất. Bên cạnh đó, người học cảm thấy có niềm tin, có rung động, có động lực khi đến lớp và dễ nhớ nhung nếu không đến lớp... Kết quả thống kê của Đại học Sư phạm TP.HCM khảo sát trên 181 học sinh THCS, học sinh mong muốn 10 điều giáo viên sẽ thay đổi để việc học được hạnh phúc hơn cho kết quả khá bất ngờ. Kết quả thống kê như sau: • 92,8% mong giáo viên cười nhiều hơn. 4 • 84% mong giáo viên nhẹ nhàng hơn khi học sinh làm sai. • 82,4% mong giáo viên đừng phê bình trước mặt bạn bè. • 82,4% được tổ chức học tập xen kẽ vui chơi. • 75,4% mong giáo viên đừng bắt học thuộc lòng quá nhiều. • 74% mong giáo viên đừng nhắc lại môn học này là quan trọng. • 70,2% mong giáo viên khen thưởng nhiều hơn trách móc. • 66,3% mong giáo viên bớt bài tập về nhà. • 62,4% mong được tăng cường thực tế, khám phá thực tiễn. • 60% mong giáo viên khác nhận suy nghĩ và hành vi của các em dù nó khác thường và không được như mong đợi. 1.3. Tiêu chí xây dựng lớp học hạnh phúc Đánh giá về những bất cập, hạn chế của lĩnh vực giáo dục những năm qua, Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng nêu rõ: "Đổi mới tư duy và hoạt động giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng tốt yêu cầu đặt ra…Chưa chú trọng đúng mức đến phát triển phẩm chất và kỹ năng người học. Giáo dục làm người, đạo đức lối sống có lúc, có nơi bị xem nhẹ… Còn không ít tiêu cực trong giáo dục và đào tạo".Vì thế xây dựng mô hình trường học hạnh phúc là một trong những việc làm hàng đầu cần được quan tâm và thực hiện trong các nhà trường hiên nay. Quan điểm chỉ đạo về xây dựng trường học hạnh phúc: xây dựng “Trường học hạnh phúc” là một trong những hoạt động trọng tâm của ngành Giáo dục từ năm học 2018 - 2019 và những năm tiếp theo, nhằm giúp cho đội ngũ giáo viên ngày càng vững mạnh mọi mặt và sẵn sàng tích cực đồng hành với lộ trình đổi mới giáo dục của nước nhà. Lớp học hạnh phúc là mỗi học sinh trong lớp học đều cảm nhận được sự ấm áp, yêu thương từ thầy cô, bạn bè. Đến lớp các em đón nhận nhiều niềm vui và nếu có nỗi buồn, khó khăn thì luôn được san sẻ. Hạnh phúc với người học đôi khi rất giản dị, đó có thể là một lời hỏi thăm, nhắn nhủ, động viên; một lời phê, nhận xét chính xác, chân tình; một giờ giảng hay, hấp dẫn; một phong cách giản dị, trong sáng, mực thước với trí tuệ uyên bác của thầy cô đều để lại những ấn tượng, hình ảnh đẹp sẽ theo người học suốt cuộc đời. Hạnh phúc còn là khi nỗ lực, cố gắng của người học được đền đáp, ghi nhận qua những điểm số chính xác, bằng những phần thưởng nho nhỏ động viên; là sự chân thành, hồn nhiên, trong sáng của tình bạn; là những vấn vương, rung động đầu đời của tuổi mới lớn; là khung cảnh nên thơ, trữ tình của hàng cây, ghế đá… Những hành động đẹp, lời nói đẹp, cảnh quan đẹp của thầy cô, bè bạn, mái trường đều góp phần dệt nên xúc cảm hạnh phúc, hân hoan trong trái tim, suy nghĩ tuổi học trò. Khi các em học sinh cảm thấy được hạnh phúc, được quan tâm, yêu thương; thấy trường học thực sự là nơi hữu ích, sẽ tạo cho các em sự phấn chấn, mê say 5 trong học tập, nghiên cứu khoa học để trở thành người hữu ích cho xã hội. Vì thế, có thể nói trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc là nền tảng, bệ đỡ tinh thần để những ý tưởng, mục tiêu giáo dục, đào tạo được thực thi một cách hiệu quả, ý nghĩa nhất. Để xây dựng một lớp học hạnh phúc cần đảm bảo 3 tiêu chí sau: Tiêu chí 1: Về môi trường lớp học và phát triển cá nhân - Học sinh tham gia đầy đủ các hoạt động giao lưu văn nghệ, TDTT, được học tập và tham gia các hoạt động giáo dục kĩ năng sống để tăng cường sức khoẻ thể chất và tinh thần của học sinh. - Phòng học được sắp xếp, bài trí gọn gàng, đạt chuẩn theo quy định, đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn thương tích. - Phối hợp với phụ huynh phát huy mọi nguồn lực để tạo dựng khung cảnh sư phạm lớp học thêm sáng - thoáng - xanh - sạch - đẹp, thân thiện và cởi mở. - GVCN thường xuyên sử dụng các biện pháp quản lý, giáo dục kỉ luật tích cực. Phát huy hiệu quả vai trò của công tác tư vấn học đường tại lớp. - Tạo cơ hội để mỗi học sinh, mỗi thầy cô giáo đều được phát triển tối đa tiềm năng của bản thân, không ai bị bỏ lại, không ai bị lãng quên, tất cả đều thay đổi để phù hợp và tiến bộ hơn so với chính mình. Tiêu chí 2: Về dạy và học - Trong mọi hoạt động giáo dục, hoạt động dạy và học, thầy cô giáo là tấm gương cho học sinh noi theo. - Thầy cô thực hiện việc phân công nhiệm vụ cho học sinh một cách công bằng, hợp lý, phù hợp với điều kiện và khả năng của bản thân. - Mọi hoạt động liên quan đến kế hoạch của lớp đều được bàn bạc, cởi mở, lắng nghe, thấu hiểu và đối thoại tích cực. - Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của các thầy cô chú trọng tạo hứng thú, phù hợp, thấu hiểu và chấp nhận sự khác biệt về tâm lí, thể chất, hoàn cảnh của từng em. - Thầy cô tạo nhiều cơ hội cho học sinh được phản hồi, sáng tạo và gắn kết, được chủ động thể hiện quan điểm, ý tưởng, thói quen làm việc nhóm và hợp tác. Tiêu chí 3: Về các mối quan hệ trong lớp - Học sinh và giáo viên biết chia sẻ, động viên, hỗ trợ lẫn nhau trong các nhiệm vụ được giao của lớp. - Học sinh kính trọng, lễ phép với thầy cô, đoàn kết với bạn bè, không có sự phân biệt, đối xử kì thị. 6 - Thầy cô lắng nghe tích cực, phản hồi mang tính xây dựng trong xử lý tình huống với cha mẹ học sinh và học sinh. Và để xây dựng lớp học, trường học hạnh phúc, đúng như nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ từng nhấn mạnh, có ba tiêu chí để xây dựng nên một trường học hạnh phúc, đó là: yêu thương, an toàn và tôn trọng; đồng thời xác định hoạt động nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo – người lao động là yếu tố quyết định để xây dựng nên một trường học hạnh phúc. Đây được xem là một hoạt động trọng tâm của ngành Giáo dục từ năm học 2018 – 2019 đến những năm tiếp theo, nhằm giúp cho đội ngũ giáo viên ngày càng vững mạnh về mọi mặt và sẵn sàng tích cực đồng hành với lộ trình đổi mới giáo dục của nước nhà. 1.4. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THPT Học sinh THPT là lứa tuổi “nhạy cảm”, đang dần hoàn thiện cả về trí tuệ và nhân cách. Ở lứa tuổi này, các em có nhiều ước mơ hoài bão, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết về xã hội. Học sinh rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời nhưng cũng dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại. Đây cũng là giai đoạn tiếp thu cái mới nhanh, các em thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nông nổi. Các em luôn muốn khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình nhưng lại chưa kiểm soát được hành vi của bản thân. Vì thế, các em rất cần sự quan tâm kịp thời với các biện pháp giáo dục tích cực của các thầy cô giáo để góp phần hoàn thiện nhân cách, đồng thời giúp các em có định hướng cho tương lai. 1.5. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc xây dựng lớp học hạnh phúc. Giáo viên chủ nhiệm là người được Hiệu trưởng bổ nhiệm, phân công chịu trách nhiệm về một lớp. Điều lệ trường Trung học ghi rõ: “Mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng chỉ định, chọn trong số giáo viên giảng dạy ở lớp đó”. Như vậy, theo quy định, giáo viên chủ nhiệm là một chức danh được đặt ra để phục vụ công tác đào tạo và quản lý học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người thay mặt hiệu trưởng nhà trường quản lý, tổ chức, giáo dục học sinh trong một lớp và chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu, trước hội đồng giáo dục nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình phụ trách. Chính vì thế, giáo viên chủ nhiệm là cầu nối đa chiều giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Có thể nói giáo viên chủ nhiệm chính là linh hồn của tập thể lớp, vừa là nhà quản lí, vừa là nhà giáo dục trong một tập thể thu nhỏ. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng trọng việc giáo dục nhân cách học sinh một cách toàn diện. Bởi lẽ họ là người trực tiếp đảm đương vai trò quản lí học sinh một lớp, trực tiếp tổ chức cho học sinh thực thi mọi yêu cầu giáo dục do nhà trường đặt ra. Giáo viên chủ nhiệm được coi là cha mẹ trong một gia đình lớn mà ở đó những người con chính là học sinh thân yêu của mình. Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi học 7 sinh nhất, hiểu rõ tâm tư tình cảm của học sinh, luôn trực tiếp uốn nắn kịp thời những hành vi sai trái và giúp đỡ học sinh trong học tập, chia sẻ, động viên học sinh trong học tập và cuộc sống. Giáo viên chủ nhiệm phải xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng. Học sinh kính yêu giáo viên chủ nhiệm như cha mẹ mình, đoàn kết thân ái với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh, hạnh phúc. Tình cảm của các thành viên trong lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên chủ nhiệm càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. Công tác chủ nhiệm lớp là một vấn đề không mới nhưng nó luôn được yêu cầu đổi mới cho phù hợp với sự phát triển. Giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất quan trọng đến sự phát triển nhân cách học sinh và các phong trào hoạt động của một tập thể lớp. Để có một tập thể vững mạnh, điển hình tiên tiến là điều mong ước của nhiều thầy cô giáo làm công tác chủ nhiệm. Nhưng điều này thật khó khăn! Chúng ta ai cũng biết rằng mỗi tập thể học sinh là mỗi mảnh ghép trong một bức tranh toàn cảnh của tập thể lớn nhà trường. Mỗi tập thể lớp có một không gian, một sắc màu riêng. Mỗi tập thể lớp có những thế mạnh, có những điểm yếu khác nhau nhưng đều chịu tác động bởi mục tiêu giáo dục chung của nhà trường. Tập thể học sinh có vững mạnh hay không, học sinh đến trường có hạnh phúc hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất vẫn là vai trò của giáo viên chủ nhiệm. Để xây dựng một lớp học hạnh phúc, người làm công tác chủ nhiệm cần giáo dục học sinh thông qua rất nhiều các hoạt động tập thể như: sinh hoạt chi đoàn, sinh hoạt theo chủ điểm hàng tháng, tham quan, trải nghiệm, thăm hỏi, giúp đỡ công việc gia đình của những em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn…Giáo viên chủ nhiệm phải biết cách tổ chức, lôi cuốn học sinh vào hoạt động tập thể để giáo dục dễ dàng, có hiệu quả hơn. Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. Ngoài ra, để xây dựng một lớp học hạnh phúc, người làm công tác chủ nhiệm cần giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục. Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ nhiệm phải là người 8 chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho học sinh trong lớp, mang lại lợi ích cho học sinh lớp chủ nhiệm và tạo niềm hứng khởi cho các em khi đến lớp. 2. Thực trạng vấn đề 2.1. Về phía bản thân Bản thân giáo viên chủ nhiệm chúng tôi bị áp lực từ nhiều phía: + Trước hết, không thể không nói tới áp lực đến từ nội dung kiến thức, chương trình. Thứ hai là áp lực từ kết quả thi, thành tích trong giáo dục. Thứ ba là áp lực đến từ phụ huynh học sinh. Thứ tư là áp lực đến từ xã hội. Và cuối cùng đó là áp lực đến từ chính bản thân luôn muốn làm tròn các vai xã hội của mình. Do đó, chúng tôi đã tự đưa mình và học sinh vào những khuôn khổ, những đích do mình tự đặt ra mà đôi khi không phù hợp với người học. + Chúng tôi luôn mong muốn học sinh phải hoàn thành tốt mọi điều mà mình lập trình sẵn. Có như vậy mới là con ngoan, trò giỏi. Và thế là, giáo viên chủ nhiệm đã dồn tất cả những áp lực ấy lên đôi vai bé nhỏ của học trò lúc nào không hay. Đến khi thực tế học trò không đạt được những kì vọng: học tập không tiến bộ, không chăm chỉ và có thái độ không đúng đắn...khiến cho chúng tôi nhiều lúc cảm thấy chán nản, mệt mỏi, thiếu đam mê, nhiệt huyết với nghề giảm sút. + Năm học 2020-2021, chúng tôi được BGH nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 10A1, 10A10, năm học 2021 -2022 tiếp tục chủ nhiệm tại 11A1, 11A10, đồng thời cô Hương giảng dạy môn Toán, cô Nga giảng dạy môn Văn tại hai lớp học này trong 2 năm học. Theo nhìn nhận của chúng tôi, đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức tu dưỡng học tập và rèn luyện, có mục tiêu phấn đấu cao, động cơ học tập rất rõ ràng, các em nhận được sự quan tâm, đầu tư nhiều cho việc học từ bố mẹ. Các em chịu nhiều áp lực về học tập từ bố mẹ, từ thầy cô, từ chính bản thân các em. Hơn nữa, học sinh bước vào tuổi mới lớn (15 tuổi), và ở ngưỡng của tuổi trưởng thành, các em đang có nhiều thay đổi về tâm sinh lý, dễ vui, dễ buồn, hành động nhiều khi theo bản năng, bộc phát, thích thể hiện cái tôi... Kĩ năng sống của nhiều học sinh còn hạn chế. Đây là những khó khăn không nhỏ để chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ chủ nhiệm lớp. Chúng tôi đã trăn trở rất nhiều là làm sao để học sinh lớp mình chủ nhiệm vừa ngoan, vừa học giỏi và có kỹ năng sống tốt, làm sao để học sinh lớp mình chủ nhiệm đạt được kết quả cao trong học tập và đặc biệt là làm sao giúp học sinh lớp chủ nhiệm mỗi ngày đến trường, đến lớp là một ngày hạnh phúc, ý nghĩa. 2.2. Về phía học sinh: 9 Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về tâm lý của học sinh ngay sau khi nhận lớp chủ nhiệm vào tháng 9/2020, năm học 2020-2021. Số học sinh được khảo sát tại hai lớp: 43 HS lớp 10A10 và và 44 HS lớp 10A1 với câu hỏi "Các em có hạnh phúc khi đến trường không?". Kết quả khảo sát được tổng hợp qua bảng sau: Mức độ 1 Chưa bao giờ hạnh phúc % 10A10 1HS( 2,32%) 10A1 0 2 Hiếm khi hạnh phúc % 11HS(25,58%) 12HS(27,3%) 3 Thỉnh Thoảng hạnh phúc % 25HS(58,14%) 22HS(31,8%) 4 Thường xuyên hạnh phúc % 6HS(13,96%) 10HS(22,7%) Từ bảng kết quả trên, chúng tôi nhận thấy vẫn có học sinh chưa bao giờ hạnh phúc, có những học sinh hiếm khi hạnh phúc khi đến trường và tỉ lệ học sinh và thỉnh thoảng hạnh phúc cao hơn rất nhiều tỉ lệ học sinh thường xuyên hạnh phúc. Vẫn có học sinh thường xuyên hạnh phúc khi đến trường nhưng tỉ lệ rất thấp. Điều đó chứng tỏ rằng học sinh hai lớp tuy khác nhau nhưng cảm giác được hạnh phúc khi đến trường đều không cao. + Nguyên nhân học sinh lớp ít hạnh phúc: - Nguyên nhân chủ quan: học sinh chịu áp lực học tập quá lớn. Một số học sinh luôn cảm thấy kém cỏi, thiếu tự tin, ngại giao tiếp, không biết thể hiện bản thân…Một số học sinh bị thú vui lôi kéo như nghiện game, chơi đánh bài, hút thuốc lá điện tử… - Nguyên nhân khách quan: do áp lực trong giờ học, thi cử và sự kì vọng của thầy cô và phụ huynh; thầy cô hay quát mắng nặng lời với học sinh trước đám đông, nhất là học sinh phạm lỗi; giáo viên dạy không gây hứng thú cho người học; có giáo viên luôn tạo áp lực quá sức cho học sinh khiến giờ học căng thẳng; do bạo lực học đường, do không được chia sẻ, không được quan tâm từ bạn bè và thầy cô, gia đình… 3. Các biện pháp xây dựng lớp học hạnh phúc thông qua công tác chủ nhiệm lớp 3.1. Nắm bắt chính xác và cụ thể từng đối tượng học sinh của lớp chủ nhiệm Bản thân chúng tôi ra trường đã 18 – 22 năm, thực hiện công tác chủ nhiệm nhiều năm, khi đứng trước nhiều đối tượng học trò với nhận thức, tính cách, hoàn cảnh sống khác nhau, chúng tôi luôn tìm ra những biện pháp khác nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong đó, chúng tôi luôn tâm niệm và đề cao biện pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định, đó là: giáo viên chủ nhiệm hãy biến mình là người mẹ thứ 2 của tập thể lớp. Thật vậy, giáo viên chủ nhiệm chính là linh hồn của tập thể lớp, vừa là nhà quản lí, vừa là nhà giáo dục trong một tập thể thu nhỏ. Giáo viên chủ nhiệm được coi là “Hiệu trưởng” của một lớp, là người gần gũi học sinh nhất, hiểu rõ tâm tư tình cảm của học sinh, luôn trực tiếp uốn nắn kịp thời những hành vi 10 sai trái của học sinh và giúp đỡ học sinh. Giáo viên chủ nhiệm cũng là người kịp thời phát hiện và phát huy những năng lực nổi bật và phẩm chất học sinh. Để có một tập thể tốt về mọi mặt trước hết chúng tôi phải được học sinh chấp nhận là “người mẹ thứ hai”. Muốn vậy, chúng tôi phải gần gũi các em, phải có tấm lòng yêu thương chia sẻ cùng các em. Đồng thời giáo viên chủ nhiệm là chỗ dựa vững chắc để học sinh trao đổi tâm sự cùng hướng những niềm vui và cùng tháo gỡ những vướng mắc trong học tập và sinh hoạt, tạo niềm tin cho các em có ý chí vươn lên và coi tập thể lớp là tổ ấm thứ hai của mình. K.Đ. USin XKi đã nói: “Muốn giáo dục con người về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Nhận thức rõ điều đó trong quá trình giáo dục học sinh, tôi luôn cố gắng tìm hiểu thông tin để nắm được đặc điểm tính cách, hoàn cảnh gia đình, các mối quan hệ xã hội của các em. Dựa trên tình hình cụ thể của lớp chủ nhiệm, chúng tôi đã tìm ra một số biện pháp phù hợp với lớp. Ngay từ đầu năm học chúng tôi đã phân loại học sinh và tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, đề ra biện pháp thích hợp nhằm hướng các em đã có thành tích thì phát huy, những học sinh có cá tính thì cần khắc phục. Để xây dựng một lớp học hạnh phúc, trước hết chúng tôi phải được học sinh chấp nhận là “người mẹ thứ hai”. Muốn vậy, giáo viên chủ nhiệm phải gần gũi các em, phải có tấm lòng yêu thương chia sẻ cùng các em. Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm là chỗ dựa vững chắc để học sinh trao đổi tâm sự cùng hướng những niềm vui và cùng tháo gỡ những vướng mắc trong học tập và sinh hoạt, tạo niềm tin cho các em có ý chí vươn lên và coi tập thể lớp là tổ ấm thứ hai của mình. Vì vậy, khi được Ban giám hiệu phân công lớp chủ nhiệm, trước hết chúng tôi đã tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách, những ưu điểm, hạn chế của từng học sinh thông qua các biện pháp sau : - Nghiên cứu tình hình gia đình học sinh như trình độ học vấn, nghề nghiệp của cha mẹ học sinh, hoàn cảnh, mức sống, phương pháp giáo dục và những đặc điểm khác... - Nghiên cứu học sinh: chất lượng học tập, đặc điểm cá biệt, thực trạng về tính chuyên cần, về phương pháp học tập, kết quả học tập, ý thức rèn luyện ở các lớp trước… - Gặp giáo viên chủ nhiệm cũ để nắm bắt tình hình chung, tình hình của từng học sinh. - Nắm bắt thông tin học sinh qua phiếu điều tra cơ bản sau: 11 SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN ÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU TÌM HIỂU THÔNG TIN HỌC SINH LỚP 10 NĂM HỌC 2020 – 2021 1. Họ và tên: ........................................................., Ngày sinh: ................................. Nam/ Nữ : ……….…………. Nơi sinh: ……………………………………………………………………………..……..……………………….. Quê quán: ……………………………………………………………………….…………………………………… Chỗ ở hiện nay:.............................................................................................................. .............................................. Số điện thoại cá nhân: ...................................................................................................... ............................................ Địa chỉ email: ............................................................................................................................................................... Học sinh trường THCS......................................................................................................... ......... ………………….. Đoàn viên: Ngày vào Đoàn: ............................ Nơi kết nạp: ...............................................฀ 2. Họ và tên cha: ........................................................................................................... ............................................... Nghề nghiệp (làm gì, ở đâu?):................................................................................................ ...................................... ............................................................................Số điện thoại:.................................................................................... 3. Họ và tên mẹ: ............................................................................................................ ............................................... Nghề nghiệp (làm gì, ở đâu?):................................................................................................ ...................................... ............................................................................Số điện thoại:................................................... 4. Số anh chị em: .......(Anh ......, chị ....., em......) (đang học trường nào hay làm việc ở đâu) ................................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................................... 5. Hoàn cảnh kinh tế gia đình: (Đánh dấu vào vào ô thích hợp) Hộ cận nghèo ฀ Hộ nghèo ฀ (Lưu ý: Hộ nghèo và cận nghèo phải có giấy chứng nhận, HS photo nộp kèm phiếu này) 6. Diện chính sách: Con thương binh ฀ Con bệnh binh ฀ 7. Về kết quả học tập: (Sử dụng kết quả năm học 2019 - 2020) ĐTB các môn Xếp loại HL HK Điểm trung bình từng môn học Toán Lý Hóa Sinh Anh Văn Sử Địa Điểm xét tuyển vào lớp 10 Môn học yêu thích nhất: .................................. Lý do: ........................................................... ................................... Môn học yếu nhất: ........................................... Lý do: .............................................................................................. Năng lực nổi bật của bản thân:……………………………………………..…….…….….………………………… Mục tiêu của việc học: ……………………………………………………………………………………………… Thời gian dành cho học tập ở nhà là bao nhiêu: …………………………..……………..….……………………… Phương pháp học tập của bản thân: ………………………………………………………………………………… Phương hướng phấn đấu trong các năm học tại trường THPT: ……………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………….. Trong học tập và cuộc sống em gặp phải khó khăn gì: ………………………………….….………………………. …………………………………………………………………………………………….…………………………. Em mong ước gì khi ở lớp: ...... .................................................................................................................................. 8. Kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh (nếu có, ghi rõ loại giải, môn): …................................................... ..................................................................................................................................................................................... 9. Các nhiệm vụ đã làm năm lớp 8, lớp 9 (lớp trưởng, lớp phó học tập, lớp phó VTM, LĐ, chi đội trưởng, liên đội trưởng ...): ..................................................................................................... ............................................................ 10. Dự định tương lai: a) Thi ĐH, CĐ nhóm môn ..................................., ngành ................................., trường .............. ............................. ......................................................., tại ....................................................................................................................... b) Ước mơ làm nghề gì? Tại sao? ..................................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................................... ……………………………………………………………………………………………………………………….. Nghệ An, ngày ...../9/2020 Xác nhận của cha, mẹ học sinh Học sinh (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) 12 3.2. Thảo luận dân chủ, công khai trong việc xây dựng nội quy lớp học Ông cha ta từng nhắc nhở: “Một cây làm chẳng lên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” Ở bất kì đâu, trong hoàn cảnh nào thì đoàn kết vẫn là sức mạnh để tạo nên thành công. Với học sinh của chúng tôi, tinh thần đoàn kết chung sức đồng lòng giữa cô và trò đã giúp chúng tôi tạo nên một diện mạo mới, gặt hái được những thành công mới. Đầu năm học lớp 10, chúng tôi chủ động xây dựng nội quy lớp học cho các em. Trong nội quy, chúng tôi cũng luôn nhấn mạnh đến những điều cấm vi phạm, đi liền đó là hình thức xử phạt khá nặng nề. Thâm tâm chúng tôi luôn nghĩ, đưa ra hình thức xử phạt càng nặng các em sẽ càng sợ và không dám vi phạm. Nhưng thực tế mắc lỗi là điều tất yếu đối với học trò, chính vì thế bản thân chúng tôi lại rơi vào tình huống khó xử khi áp dụng hình phạt, học sinh cũng rất căng thẳng khi bị xử lí. Sau khi trao đổi với các em, chúng tôi đã hiểu được mong muốn của học sinh. Chúng tôi đã để học sinh cùng tham gia xây dựng nội quy, chế độ khen thưởng và xử phạt của lớp. Chúng tôi nghĩ đây cũng là một hình thức giáo dục thể hiện tính dân chủ, phát huy tinh thần trách nhiệm và tự giác của học trò. Để có được nội quy lớp học, chúng tôi yêu cầu học sinh tìm hiểu, nắm rõ nội quy của nhà trường từ đó xây dựng quy chế riêng phù hợp cho lớp của mình. Các em sẽ tự thảo luận theo tổ. Mỗi một thành viên đều có ít nhất một đề xuất cho nội quy của lớp. Mỗi điều trong nội quy phải được đa số thành viên đồng ý. Nếu không đồng ý, học sinh sẽ phân tích, giải thích rõ lí do. Sau khi nội quy được thống nhất, các em sẽ chép lại, xin ý kiến của bố mẹ và tự giữ bản nội quy đó để thực hiện. Nội quy lần này là do học sinh tham gia xây dựng, được tất cả thành viên lớp thông qua, được sự đồng thuận của cha mẹ học sinh nên các em đều đã cố gắng thực hiện. Áp dụng nội qui này, tôi nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của học sinh. Đó là kết quả của sự chung tay xây dựng đầy yêu thương, gắn bó của cô trò chúng tôi. Thảo luận công khai và dân chủ trong xây dựng nội quy lớp học: Thay vì giáo viên tự xây dựng nội quy lớp học, đưa ra yêu cầu cả lớp thực hiện, ngay từ đầu năm, tôi đã tổ chức cho lớp tự thảo luận xây dựng nội quy lớp. Việc học sinh tham gia vào xây dựng nội quy lớp học sẽ khiến học sinh thực hiện nội quy tốt hơn vì các em đã là học sinh cấp 3 nên hiểu rõ về nội quy và nội quy đó là do chính học sinh đề ra đồng thời có cam kết thực hiện. Thực hành dân chủ trong lớp học có nghĩa là thầy cô và học sinh đều ý thức rõ về quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình với những người xung quanh, với tập thể lớp; phát huy tinh thần chủ động, tích cực tranh luận, trao đổi; ghi nhận những ý tưởng độc đáo, mới lạ; tôn trọng ý kiến người khác… Các bước thực hiện như sau: Bước 1: Giáo viên tổ chức lấy ý kiến của của học sinh về những nội quy cần có: 13 - Chia học sinh thành những nhóm nhỏ và thảo luận theo các câu hỏi: Mong muốn của bản thân em khi đến trường? Các em mong muốn lớp của mình như thế nào? Em mong muốn gì ở bạn bè, thầy cô? - Từng cá nhân nêu ý kiến, sau đó thống nhất và đưa ra ý kiến của nhóm. Bước 2: Chia sẻ ý kiến giữa các nhóm và thống nhất các ý tưởng - Từng nhóm chia sẻ ý kiến cho cả lớp - Cả lớp thống nhất ý kiến về những điều các em muốn, về lớp học lý tưởng. Bước 3: Thống nhất nội quy lớp học - Tổ chức thảo luận chung về cả lớp theo câu hỏi: Để đạt được những mong đợi đó, học sinh nên và không nên làm gì? - Từ các ý kiến của học sinh, thống nhất nội quy lớp học. Bước 4: Cam kết thực hiện Tất cả mọi thành viên cam kết thực hiện nội quy đã đề ra. Như vậy, với biện pháp trên, chúng tôi đã giáo dục học sinh ý thức trách nhiệm với bản thân và với tập thể lớp. Các em được dân chủ và công khai thảo luận – xây dựng nội quy, qui định lớp học. Nội quy lớp chúng tôi, do chính học sinh trong lớp đề ra. Do vậy, trong suốt năm học, phần lớn các em rất tôn trọng nội quy và nghiêm túc thực hiện. Học sinh thảo luận xây dựng nội quy lớp học 14 Học sinh tham gia văn nghệ sau khi xây dựng nội quy lớp 3.3. Giáo viên chủ nhiệm cần đảm bảo nguyên tắc tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh lớp chủ nhiệm Trong trường học, việc thực hiện các nguyên tắc không phải chỉ là nghĩa vụ và trách nhiệm của học sinh mà trước hết chính thầy cô giáo phải gương mẫu thực hiện. Với bản thân tôi, nguyên tắc vàng trong ứng xử với học sinh là “Tôn trọng và đối xử công bằng”. Trong đời sống tình cảm chúng ta yêu mến người này hơn người khác cũng là cảm xúc tất yếu, hợp qui luật tự nhiên. Nhưng những chuyện thiên vị cảm tính đó không thể để chi phối quá trình quản lí và giáo dục học sinh. Tôn trọng học sinh là phải tôn trọng cá tính, sự khác biệt của các em. Tôn trọng lời nói, hành động, suy nghĩ quan điểm của các em. Sự tôn trọng sẽ đi liền với cách đánh giá công bằng, khách quan. Chúng tôi nhận thấy các thầy cô giáo chủ nhiệm thường có xu hướng thiên vị các bạn trong ban cán sự lớp. Bởi những học sinh này là trợ thủ đắc lực của thầy cô trong công tác chủ nhiệm. Tuy nhiên, sự thiên vị đó nếu kéo dài sẽ dẫn đến sự thiếu tôn trọng của học sinh trong lớp đối với chúng ta. Các em sẽ nhận thấy chúng ta đối xử thiếu công bằng, các em thấy không được tôn trọng…từ đó sẽ dẫn đến sự phản đối, không phục thầy cô. Trong lớp học, có những học sinh có nhiều đóng góp cho tập thể lớp nhưng khi học sinh đó có lỗi chúng tôi vẫn phải xử lí sai phạm đúng mức, đúng qui trình vừa giúp học sinh nhận ra khuyết điểm vừa để nhắc nhở các học sinh khác. Ngược lại, có học sinh hay vi phạm nhưng khi em có tiến bộ hay có đóng góp cho lớp, chúng tôi cũng phải nhìn nhận công bằng để tuyên dương, khen thưởng khi các em có lỗi phải xử lí, khi các em có thành tích phải tuyên dương khen thưởng. Nhân vô thập toàn, trong cuộc sống cũng như trong quá trình giáo dục không phải lúc nào thầy cô cũng đúng. Đôi khi chúng tôi cũng đã đưa ra những kết luận 15 không phù hợp, đôi khi cách giải quyết của chúng tôi chưa đúng, chúng tôi không ngần ngại nói lời xin lỗi trước học sinh, sau lời xin lỗi là lời cảm ơn các em đã giúp chúng tôi nhận ra điều chưa hợp lí đó. Hành động này cũng là thông điệp mà GVCN gửi tới học sinh: chúng ta không chỉ học hỏi được từ thầy cô hay những người lớn hơn ta về độ tuổi hoặc học vấn mà tất cả mọi người xung quanh kể cả khi trình độ của họ thấp hơn nhưng nếu biết tôn trọng, lắng nghe chúng ta có thể thu nhận được rất nhiều điều bổ ích. Môi trường giáo dục làm việc trên cơ sở trách nhiệm, tình thương nhưng phải có kỉ cương. Xử lí vi phạm của học trò là điều không ai mong muốn song lại cần thiết để giúp các em phát triển toàn diện. Để hạn chế vi phạm của học trò, chúng tôi đã cố gắng tuân thủ nguyên tắc trong giáo dục của mình. Luôn tôn trọng, đối xử công bằng, luôn kiểm soát cảm xúc cá nhân tránh xung đột không đáng có. Tuy nhiên, việc mắc lỗi của học sinh là tất yếu trong quá trình học tập và phát triển. Để học sinh nhận ra sai phạm và tự giác sữa chữa rất cần sự chủ động, bình tĩnh và sáng suốt của thầy cô. Chúng tôi đã áp dụng cách xử lí vi phạm theo 5 bước cũng là cách để các em suy nghĩ và tự giác thay đổi: Bước 1: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sai phạm của học sinh trước khi đưa ra hình thức xử phạt. Luôn có sự bao dung, độ lượng khi nhìn nhận những sai phạm của các em Bước 2: Để học trò đánh giá hành động của mình bằng cách: - Trình bày lại sự việc - Phân tích tình huống, nhận xét thái độ của bản thân và người khác lúc đó (tại sao lại có thái độ như thế); - Nêu ra cách xử lí tình huống theo hướng khác? Bước 3: Phân tích đúng/sai; phù hợp/không phù hợp để học sinh hiểu Bước 4: Để học sinh tự nhận khung hình phạt Bước 5: Áp dụng linh hoạt hình thức xử phạt đã được tập thể qui định. Chúng tôi nghĩ đây là cách làm việc khách quan, dân chủ, tôn trọng. Không phải khi học sinh mắc sai phạm lỗi hoàn toàn thuộc về các em. Hãy lắng nghe, tìm hiểu xem các em cần gì, nguyên nhân nào dẫn đến sự việc học sinh mắc lỗi. Học sinh muốn nhận được sự cảm thông chia sẻ và bao dung của thầy cô nên tuyệt đối tôi không dùng bạo lực (lời nói, hành động thô bạo) làm tổn thương các em. Học trò sau khi nhận ra lỗi lầm của mình sẽ sửa chữa và hoàn thiện bản thân. 3.4. Theo dõi sát sao và đánh giá khách quan học sinh lớp chủ nhiệm Đánh giá học sinh là một khâu rất quan trọng trong quá trình giáo dục, vì đó là kết quả của một quá trình phấn đấu rèn luyện của học sinh. Nếu đánh giá kết quả 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan