SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY “VỢ NHẶT”
(NGỮ VĂN 11) THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
MÔN NGỮ VĂN
1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT PHAN THÚC TRỰC
ĐỀ TÀI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY “VỢ NHẶT”
(NGỮ VĂN 11) THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
MÔN NGỮ VĂN
Tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh
Tổ bộ môn: Văn – Ngoại ngữ
Năm thực hiện: 2022
Số điện thoại: 0265950910
Nghệ An - 2022
2
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………….…………….6
I. Lý do chọn đề tài…………………………………………………..……………..6
II. Tính mới của đề tài……………………………………………….……………..6
1. Căn cứ xây dựng đề tài……………………………………………..……………6
2. Tính mới của đề tài…………………………………………………..…………..6
2.1. Đề tài chú trọng phát triển kỹ năng đọc cho học sinh……………...……….....7
2.2. Đề tài chú trọng phát triển kỹ năng viết cho học sinh………..………..……....7
2.3. Đề tài chú trọng, bám sát phần “Hướng dẫn học bài”của bài học….…………7
III. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu………………………………..………………..8
IV. Phương pháp nghiên cứu……………………………………..………………...8
V. Cấu trúc của đề tài………………………………………………..……………..8
B. NỘI DUNG……………………………………………………….…………….9
I. Cơ sở của đề tài…………………………………………………………..............9
1. Cơ sở lí luận…………………………………………………….………………..9
1.1. Kế hoạch bài dạy………………………………………………………………………9
1.2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực…………………..……………………...12
1.3. Thông tư số 32/2018/TT-BGD ĐT…………………………………………………13
1.4. Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH………………………………..……………..15
2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………….………18
2.1. Thực trạng xây dựng kế họach bài dạy Ngữ văn ở trường THPT……………..18
2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch bài dạy “Vợ nhặt”- Kim Lân ở trường THPT
Phan Thúc Trực nói triêng và ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Yên
Thành, Nghệ An nói chung………………………………….…………………………...19
2.3. Một số tồn tại của kế hoạch bài dạy “Vợ nhặt” và hoạt động dạy học bài “Vợ
nhặt”………………………………………………………………………………20
II. Một số giải pháp xây dựng kế hoạch bài dạy “Vợ nhặt” theo định hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh. ……………………….……………………...33
1. Tạo hứng thú đọc văn bản cho học sinh……………………..…………………33
1.1. Tạo hứng thú đọc tác phẩm văn học cho học sinh THPT bằng ứng dụng kênh
Youtube 1977 Vlog……………………………………………..…………………………33
1.2. Tạo hứng thú đọc tác phẩm văn học cho học sinh THPT bằng cách tổ chức
cuộc thi giữa các nhóm……………………………………………..…………………….33
2. Bám sát phần “Hướng dẫn học bài” của bài học…………………..………......37
3. Bám sát vào cấu trúc đề thi Ngữ văn 12………………………….…………….38
4. Thiết kế mô hình kế hoạch bài dạy……..………………………………………38
III. Thiết kế “Kế hoạch bài dạy Vợ nhặt (Ngữ văn 12) theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh”…………………………………………………….39
3
IV. Thực hành dạy học văn bản Vợ nhặt – Kim Lân………...…………………....52
1.Thực hành dạy học……………………………………………………………...52
2. Phân tích rút kinh nghiệm…………………………………..………………......52
V. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá…………………...…………………….53
1. Xây dựng các mức độ kiểm tra đánh giá………………...……………………..53
2. Các dạng câu hỏi bài tập………………………………...………………….…..53
2.1. Trả lời câu hỏi ngắn……………………………………..…………………………..53
2.2. Làm bài tập……………………………………………….…………………..53
2.3. Làm bài kiểm tra định kì……………………………...…………………………….53
3. Đánh giá kết quả………………………………………...……………………...53
3.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá…………………………...…………………………….53
3.2 Thống kê kết quả……………………………………..……………………………….55
3.3. Đánh giá kết quả……………………………………..……………………………...55
C. KẾT LUẬN…………………………………..……………………………….58
I. Qúa trình hình thành và hoàn thiện………………...…………………………...58
II. Những đóng góp của đề tài…………..………………………………………...58
1. Tính mới của đề tài………………….………………..………………………...58
2. Tính khoa học của đề tài…………….…………….……………………………58
3. Hiệu quả của đề tài………………….………………………………………….58
II. Khả năng phá triển của đề tài……..……………….…………………………...59
1. Đối với bài “Vợ nhặt”…………….…………………………………………………...59
2. Đối với môn Ngữ văn THPT……….…………………………………………..59
3. Đối với các môn học khác ......…………………………………………………59
III. Kiến nghị…………………….……………………………………………......59
TÀI LIỆU THAM KHẢO…….…………………………………………………..60
4
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/Ký hiệu
Cụm từ đầy đủ
PPĐV
Phương pháp đóng vai
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
THPT
Trung học phổ thông
NXB
Nhà xuất bản
GDVN
Giáo dục Việt Nam
PC
Phẩm chất
NL
Năng lực
5
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
1. Xã hội ngày càng phát triển. Con người, đặc biệt là giới trẻ đã hình thành
và phát triển nhiều phẩm chất, năng lực mới. Trong những năm gần đây, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã triển khai nhiều hoạt động đổi mới giáo dục chú trọng vào dạy
học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Đặc biệt chương
trình giáo dục phổ thông 2018 đã, đang và sẽ tiếp tục được triển khai thực hiện là
minh chứng cho sự đổi một cách mạnh mẽ, toàn diện nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục. Sự đổi mới kịp thời, đúng đắn, phù hợp và tất yếu này sẽ đáp ứng được
yêu cầu của xã hội.
2. Trong xu thế chung, đổi mới dạy học môn Ngữ văn càng được quan tâm
chú trọng. Thế nhưng, thực tế dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ văn nói
riêng đang gặp phải những khó khăn lớn. Một trong số đó chính là những khó khăn
khi xây dựng kế hoạch bài dạy theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh.
3. Trong quá trình dạy học, bản thân tôi có nhiều băn khoăn, trăn trở và
nghiên cứu về bài “ Vợ nhặt” (Kim Lân), SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB GD. Đây
là một bài học quan trọng trong chương trình nhưng cũng là một bài khó với cả
giáo viên và học sinh. Trong khi đó các tài liệu hướng dẫn, tài liêu tham tham khảo
chủ yếu hướng vào nội dung, kiến thức còn chưa có định hướng một cách thỏa
đáng để phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Vì vậy, tôi luôn tìm tòi, nghiên
cứu, học hỏi và thể nghiệm để xây dựng kế hoạch bài dạy theo định hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh một cách phù hợp và hiệu quả nhất cho bài học.
Qua quá trình đó tôi đã đúc rút thành sáng kiến: Xây dựng kế hoạch bài dạy “Vợ
nhặt” (Ngữ văn 12) theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh.
II. Tính mới của đề tài
1. Căn cứ xây dựng đề tài
- Đề tài được xây dựng căn cứ theo phụ lục IV Công văn 5512 ngày
18/12/2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đề tài được xây dựng căn cứ theo cấu trúc của đề thi môn Ngữ văn 12 hiện
hành.
- Đề tài được xây dựng căn cứ vào phần “Hướng dẫn học bài”, trang 33,
SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB GDVN, 2018.
2. Tính mới của đề tài
- Trong quá trình nghiên cứu, thể nghiệm tôi nhận thấy rằng: các kế hoạch
bài dạy đã có của bài “Vợ nhặt” đã chú trọng vào tổ chức các hoạt nhưng còn
6
mang tính hình thức và nặng về truyền tải kiến thức, chưa thể hiện rõ việc phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh.
- Trên cơ sở những căn cứ xây dựng kết hợp với quan điểm kế thừa, học tập
các kế hoạch bài dạy đã có, đề tài này cố gắng phát huy những ưu điểm và khắc
phục những hạn chế của những kế hoạch bài dạy cũ đối với đối tượng học sinh của
mình để vận dụng linh hoạt, hiệu quả. Theo đó, đề tài: Kế hoạch xây dựng bài dạy
“Vợ nhặt” (Ngữ văn 12) theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học
sinh có 3 điểm mới như sau:
2.1. Đề tài chú trọng phát triển kỹ năng đọc cho học sinh.
- Đọc là những kĩ năng xuyên xuốt của môn Ngữ văn và nó vô cùng quan
trọng. Bởi vì chỉ khi học sinh chịu đọc, ham đọc, hứng thú đọc văn bản với kĩ năng
đọc tốt thì mới phát triển được phẩm chất, năng lực.
- Thế nhưng học sinh bây giờ và nhất là học sinh ở vùng nông thôn rất ít
đọc, lười đọc và thậm chí không đọc văn bản văn học. Trong kế hoạch bài dạy “Vợ
nhặt” chưa chú trọng vào hoạt động đọc để phát triển năng lực đọc – hiểu văn bản
cho học sinh.
- Vì vậy giáo viên cần có các giải pháp để tạo hứng thú đọc văn bản cho học
sinh. Đề tài này sẽ góp phần giải quyết vấn đề này.
2.2. Đề tài chú trọng phát triển kỹ năng viết cho học sinh.
- Trong cấu trúc đề thi của lớp 12 hiện nay, câu 2 của phần II (Phần làm văn)
yêu cầu phân tích, cảm nhận một đoạn văn bản hoặc một vấn đề của đoạn văn bản
trong tác phẩm văn học ở chương trình Ngữ văn 12.
- Như vậy khi đề ra về bài “Vợ nhặt” thì cũng sẽ là phân tích, cảm nhận một
đoạn văn hoặc một vấn đề trong đoạn văn của tác phẩm. Thế nhưng, trong các tài
liệu hướng dẫn và tài liệu tham khảo chỉ có đáp án cho những câu hỏi phân tích
những vấn đề về nhân vât, giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm “Vợ nhặt”,
còn với những đề về phân tích đoạn văn trong tác phẩm thì dường như chưa có đáp
án hoặc hướng dẫn cách làm bài. Trong kế hoạch bài dạy “Vợ nhặt” chưa chú
trọng vào rèn luyện kĩ năng làm bài để phát triển kĩ năng viết ho học sinh. Đề tài
này sẽ đáp ứng được yêu cầu đó.
2.3. Đề tài chú trọng, bám sát phần “Hướng dẫn học bài”của bài học.
- Phần “ Hướng dẫn học bài” được sắp sếp sau văn bản “Vợ nhặt”, là hệ
thống câu hỏi hướng dẫn học bài và có tính chất định hướng cách tìm hiểu tác
phẩm cho cả giáo viên và học sinh. Vì vậy một yêu cầu bắt buộc đối với học sinh
là chuẩn bị bài, soạn bài trước khi học bài. Có nghĩa là học sinh phải đọc, tìm hiểu
về bài học và trả lời các câu hỏi ở phần “Hướng dẫn học bài”. Điều này vô cùng
cần thiết và quan trọng. Vì các văn bản văn học được xây dựng bằng hình tượng
ngôn ngữ, có những văn bản dung lượng lớn, như “Vợ nhặt” (Kim Lân) mà thời
lượng trên lớp thì rất hạn chế, nên khó có thể đạt được mục tiêu bài học nếu không
có việc chuẩn bị bài ở nhà.
7
- Thế nhưng có một thực tế tôi nhận thấy là khi xây dựng kế hoạch bài dạy
và cả khi lên lớp giáo viên lại ít chú ý vào phần “Hướng dẫn học bài”. Điều này
làm cho học sinh cảm thấy hụt hẫng và hoang mang vì không biết những cảm nhận
của mình về tác phẩm, những câu trả lời của mình khi soạn bài là đúng hay sai. Do
đó các em sẽ mất hứng thú với bài học và thờ ơ với việc soạn bài.
- Cho nên, khi xây dựng kế hoạch bài dạy cho bài “Vợ nhặt” tôi đã bám sát
vào phần “Hướng dẫn học bài”.
Như vậy, mục đích của sáng kiến này chính là phát huy và phát triển được kĩ
năng đọc, viết từ đó phát huy được các năng lực của học sinh. Khi các năng lực
cốt lõi của học sinh được phát huy và phát triển thì những phẩm chất tốt đẹp trong
các em cũng được khơi gơi, sống dậy và phát triển mạnh mẽ. Đó chính là mục đích
mà đổi mới giáo dục đang hướng đến.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của tôi, chưa được cá nhân, tập thể và
công trình giáo dục nào công bố. Đề tài được tổ chuyên môn đánh giá cao và hội
đồng khoa học cấp trường ghi nhận, đề xuất xét sáng kiến dạy học cấp Nghành
năm học 2021-2022. Hy vọng đề tài sẽ đóng góp được phần nào đó đối với hoạt
động đổi mới dạy học Ngữ văn nói riêng và đổi mới giáo dục nói chung.
III. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Bài “Vợ nhặt”, chương trình Ngữ văn 12, tập 2.
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Nghiên cứu lý thuyết dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh.
2. Khảo sát thực tế dạy học bài “Vợ nhặt” (Ngữ văn 12) tại trường THPT
Phan Thúc Trực và một số trường THPT khác ở Nghệ An.
3. Khảo sát kết quả kiểm tra đánh giá học sinh qua các lớp có áp dụng và lớp
chưa áp dụng đề tài.
4. Phân tích kết quả và đúc rút sáng kiến.
V. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, phần kết thúc và phần phụ lục, đề tài tập trung vào
một số vấn đề chính sau:
1. Cơ sở của đề tài
2. Một số giải pháp
3. Thiết kế kế hoạch bài dạy văn bản “Vợ nhặt” (Kim Lân)
4. Thực hành dạy học văn bản “Vợ nhặt” (Kim Lân)
5. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá
8
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sở lí luận
1.1. Kế hoạch bài dạy
Modun 4 chương trình tập huấn bồi dưỡng giáo viên phổ thông và cán bộ
quản lí cơ sở giáo dục phổ thông, ở nội dung 4: “Xây dựng kế hoạch bài dạy” đã
chỉ rõ:
1.1.1. Quan niệm về kế hoạch bài dạy
- Kế hoạch bài dạy là kịch bản lên lớp của giáo viên với đối tượng học sinh
và nội dung cụ thể trong một thời gian, không gian nhất định trong đó thể hiện mục
tiêu, nội dung, phương pháp, thiết bị dạy học và học liệu, những hoạt động cụ thể
của giáo viên và học sinh, cách thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với yêu cầu cần
đạt về năng lực, phẩm chất tương ứng trong chương trình môn học.
- Xây dựng kế hoạch bài dạy thuộc giai đoạn chuẩn bị lên lớp và có ý nghĩa
rất quan trọng, quyết định sự thành công của bài dạy.
1.1.2. Vai trò của kế hoạch bài dạy
- Kế hoạch bài dạy giúp thiết lập môi trường dạy học phù hợp thông qua
việc xác định và quyết định trước mục tiêu bài dạy, các chiến lược giảng dạy,
phương pháp, kĩ thuật dạy học và các phương tiện hỗ trợ để các nhiệm vụ được
diễn ra theo kế hoạch nên đảm bảo cho các mục tiêu đề ra được thực hiện có hiệu
quả.
- Kế hoạch bài dạy giúp định hướng tâm lí giảng dạy của giáo viên. Trong
quá trình xây dựng kế hoạch bài dạy, những yếu tố liên quan đến học sinh như sở
thích, năng khiếu, nhu cầu và năng lực của học sinh được giáo viên lưu ý cân nhắc.
Với kế hoạch được chuẩn bị trước thì giáo viên hình dung rõ ràng sự liên hệ giữa
đặc trưng học sinh và nội dung bài dạy nên giáo viên sẽ tự tin hơn trong tổ chức
hoạt động dạy học cho học sinh.
- Kế hoạch bài dạy giúp giới hạn được các yếu tố liên quan đến chủ đề giảng
dạy thông qua việc lựa chọn những vấn đề liên quan đến bài học một cách rõ ràng,
có giới hạn để tổ chức các hoạt động phù hợp.
- Kế hoạch bài dạy sử dụng hiệu quả kiến thức đã có của học sinh. Khi sử
dụng kế hoạch bài dạy, giáo viên sẽ phát triển kiến thức mới trên cơ sở những kiến
thức đã có của học sinh nên học sinh sẽ thuận lợi trong việc tiếp nhận kiến thức
mới để phát triển năng lực bản thân. Kế hoạch bài dạy cũng giúp giáo viên tạo sự
kết nối hợp lí, giữa kế hoạch bài dạy này với kế hoạch bài dạy khác về nội dung,
phương pháp, cách thức đánh giá nhằm tạo sự kết nối liên tục giữa các bài học để
đạt được mục đích của toàn bộ chương trình.
- Kế hoạch bài dạy còn giúp phát triển các kĩ năng dạy học của giáo viên.
Khi xây dựng kế hoạch bài dạy giáo viên phải định hướng các vấn đề liên quan đến
9
hoạt động dạy học như xác định mục tiêu, thiết kế các hoạt động học tập từ đó xác
định được cách thức hoạt động và tương tác với học sinh trên lớp học. Thông qua
việc chuẩn bị cho những điều đó và qua cac bài dạy thì giáo viên sẽ phát triển kĩ
năng dạy học.
- Kế hoạch bài dạy giúp giáo viên sử dụng hiệu quả thời gian trên lớp học.
Khi xây dựng kế hoạch bài dạy, giáo viên sẽ cân đối thời gian cho các hoạt động
và hướng đến nâng cao hiệu quả giảng dạy. Giáo viên sẽ nhận thức được điều gì,
khi nào và mức độ của các nhiệm vụ được thực hiện trên lớp học để đưa học sinh
hướng vào các nhiệm vụ một cách liên tục phù hợp.
1.1.3. Yêu cầu của kế hoạch bài dạy
- Kế hoạch bài dạy phải được chuẩn bị cẩn thận nhưng linh hoạt, có thể thay
đổi như một sự phát triển của bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh khác nhau.
Vì vậy giáo viên phải nghiên cứu kĩ đối tượng học sinh, cơ sở vật chất của nhà
trường, dự kiến các tình huống xảy ra và cách xử lý phù hợp.
- Kế hoạch bài dạy phải đảm bảo sự phù hợp của chuỗi hoạt động. Kế hoạch
bài dạy được tổ chức theo chuỗi hoạt động phù hợp từ khởi động, hình thành kiến
thức mới, luyện tập đến vận dụng cần phù hợp với mục tiêu, nội dung của bài dạy
đã được xác định. Giáo viên cần xác định kết hợp các thiết bị dạy học, học liệu, các
phương tiện đánh giá ở mỗi hoạt động.
- Kế hoạch bài dạy phải bám sát các phương pháp và kĩ thuật dạy học. Khi
xây dựng các hoạt động, giáo viên cần triển khai các bước thực hiện bám sát các
cách thức thực hiện của các phương pháp và các kĩ thuật dạy học. Điều này đảm
bảo các hoạt động sẽ được triển khai khoa học, rõ ràng, phù hợp các phương pháp
để đi từ triển khai đến kết luận một cách hiệu quả và lôgic.
- Kế hoạch bài dạy phải đảm bảo sự tham gia tích cực của học sinh. Cần
thiết kế các hoạt động dạy học theo hướng sử dụng các phương pháp tích cực, chú
trọng hoạt động học của học sinh. Giáo viên cần đưa ra các nhiệm vụ cho học sinh
một cách phù hợp phù hợp.
- Kế hoạch bài dạy phải tránh sự đơn điệu. Giáo viên không cần thiết sử
dụng quá nhiều phương pháp nhưng cũng không nên sử dụng chỉ một phương
pháp cho một bài học hoặc từ bài này sang bài khác. Nên kết hợp nhiều phương
pháp trong một hoạt động để đa dạng trong sản phẩm của học sinh.
1.1.4. Cấu trúc kế hoạch bài dạy
- Thực ra không có và cũng không nên qui định cứng nhắc về mẫu kế hoạch
bài dạy. Tùy theo bối cảnh dạy học, giáo viên cần chủ động, linh hoạt, sáng tạo
trong việc thiết kế, tổ chức hướng dẫn học sinh học tập môn Ngữ văn. Tuy nhiên
để đảm bảo dạy học phát triển năng lực học sinh, khi xây dựng kế hoạch dạy học
môn Ngữ văn cần lưu ý:
10
+ Kế hoạch bài dạy phải hướng đến cụ thể hóa mục tiêu phát triển phẩm
chất, năng lực, đến các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và cách đánh giá
các mục tiêu đã đặt ra.
+ Kế hoạc bài dạy ưu tiên sử dụng các hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực.
+ Cần xác định rõ các hoạt động của học sinh
- Mẫu kế hoạch bài dạy thao khảo:
Trường….
Tổ….
Họ và tên giáo viên
……………………
TÊN BÀI DẠY…………………….
Môn học………………. Lớp……
Thời gian thực hiện……..tiết
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
1.1. Năng lực đặc thù
1.2. Năng lực chung
2. Về phẩm chất
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC/HỌC LIỆU
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tên hoạt động ( Thời gian dự kiến)
1. Mục tiêu: Cụ thể hóa mục tiêu về PC và NL
2. Nội dung
3. Sản phẩm
4. Tổ chức thực hiện
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
IV. PHỤ LỤC
V. RÚT KING NGHIỆM BÀI HỌC
1.1.5. Cách thức xây dựng kế hoạch bài dạy
- Bước 1: Xác định mục tiêu kế hoạch bài dạy
- Bước 2: Xác định chuỗi hoạt động học của kế hoạch bài dạy
- Bước 3: Xây dựng các hoạt động cụ thể
- Bước 4: Hoàn thiện kế hoạch bài dạy
11
1.1.6. Phân tích đánh giá kế hoạch bài dạy
- Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của các hoạt động học với mục tiêu, nội dung
và phương pháp dạy học được sử dụng.
- Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chwcsvaf
sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ.
- Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng
để tổ chức các hoạt động học của học sinh.
- Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình
tổ chức hoạt động học của học sinh.
Tóm lại, bất kì hoạt động học tập nào cũng phải bảo đảm rõ về mục tiêu, nội
dung và sản phẩm hoạt động mà người học phải hoàn thành. Vì vậy, khi xây dựng
kế hoạch bài dạy giáo viên phải "hình dung" rõ về "kịch bản" để tổ chức dạy học,
trong đó các "Câu hỏi/Lệnh" giao cho học sinh khai thác ngữ liệu, hình ảnh trong
sách giáo khoa, học liệu hoặc sử dụng thiết bị dạy học phải rõ ràng, cụ thể.
1.2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.
- Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng huy
động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc
trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc
thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần
phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực
khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển
do đặc điểm của môn học đó tạo nên.
- Các nhà lí luận và phương pháp học cho rằng:
+ Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là phương pháp tích tụ dần dần các
yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hóa và góp phần cho việc
hình thành, phát triển nhân cách.
+ Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một nội
dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn đề,
phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác nhau giữa
các phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học có yêu
cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng lực
giảng dạy nói chung cao hơn trước đây.
Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây,
việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được
tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con
người.
12
- Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực:
+ Không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý
rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập
những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các
chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
+ Trong quan niệm dạy học mới (tổ chức) một giờ học tốt là một giờ học
phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người
học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri
thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng,
tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngoài những yêu cầu có tính
chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng
môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh (HS); giờ học đổi mới
PPDH còn có những yêu cầu mới như: được thực hiện thông qua việc GV tổ chức
các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư
duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo
nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng cả
hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học). Về bản chất, đó là
giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập hợp
tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao
tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh
của các PPDH tiên tiến, hiện đại; các phương tiện, thiết bị dạy học và những ứng
dụng của công nghệ thông tin…; chú trọng cả hoạt động đánh giá của GV và tự
đánh giá của HS. Ngoài việc nắm vững những định hướng đổi mới PPDH như trên,
để có được những giờ dạy học tốt, cần phải nắm vững các kĩ thuật dạy học. Chuẩn
bị và thiết kế một giờ học cũng là một hoạt động cần có những kĩ thuật riêng.
Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được
nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng
dẫn của giáo viên”.
1.3. Thông tư số 32/2018/TT-BGD ĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ
GD ĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới (Chương trình GDPT
2018) đã xác định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực như sau:
- Phẩm chất:
+ Là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng
với năng lực tạo nên nhân cách con người.
+ Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu của học sinh THPT: yêu nước,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
13
- Năng lực:
+ Là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức,
kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể.
+ Yêu cầu cần đạt về năng lực chung của học sinh: năng lực tự chủ và tự
học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Ngữ văn ở cấp trung học
phổ thông:
. Năng lực ngôn ngữ
Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội,
tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó
hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu).
Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt
của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản.
Học sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng;
thấy được vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân.
Từ lớp 10 đến lớp 12: viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh
về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; viết đúng quy trình, có
kết hợp các phương thức biểu đạt, kiểu lập luận và yếu tố nghệ thuật; có chủ kiến
về một vấn đề xã hội.
Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức
tạp; văn bản nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn
học; bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi
cấu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ
nhiều nguồn; văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình
thức một báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh
đạo văn.
Bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của
cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn,
cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính.
Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có
thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và
đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể
hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin,
14
có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến
hành một cuộc tranh luận.
. Năng lực văn học
Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong
cách nghệ thuật và lịch sử văn học. Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn
học và một số điểm khác biệt giữa hình tượng văn học với các loại hình tượng
nghệ thuật khác (hội hoạ, âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc); phân tích và đánh giá
được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng trong một văn bản văn
học; nhận biết và phân tích được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, câu chuyện, cốt
truyện và cách kể chuyện; nhận biết và phân tích được một số đặc điểm phong
cách nghệ thuật trong văn học dân gian, trung đại và hiện đại; phong cách nghệ
thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn.
Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát
triển, các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung và
hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học.
Tạo lập được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm
xúc và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ.
1.4. Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của
Bộ GDĐT) hướng dẫn khung kế hoạc bài dạy:
Phụ lục IV: Khung kế hoạch bài dạy
Trường:...................
Họ và tên giáo viên:
Tổ:............................
……………………
TÊN BÀI DẠY: …………………………………..
Môn học/Hoạt động giáo dục: ……….; lớp:………
Thời gian thực hiện: (số tiết)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học trong
bài theo yêu cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề tương ứng trong
chương trình môn học/hoạt động giáo dục.
2. Về năng lực: Nêu cụ thể yêu cầu học sinh làm được gì (biểu hiện cụ
thể của năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển) trong
hoạt động học để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo yêu cầu cần đạt
của chương trình môn học/hoạt động giáo dục.
3. Về phẩm chất: Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ
thể của phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của học sinh
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào
cuộc sống.
15
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Nêu cụ thể các thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài dạy để
tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài
dạy (muốn hình thành phẩm chất, năng lực nào thì hoạt động học phải
tương ứng và phù hợp).
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ
tên thể hiện kết quả hoạt động)
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ
cụ thể cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết
vấn đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải
thực hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, thí nghiệm, thực hành…) để
xác định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất
giải pháp giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản
phẩm hoạt động theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hoàn
thành: kết quả xử lí tình huống; đáp án của câu hỏi, bài tập; kết quả thí
nghiệm, thực hành; trình bày, mô tả được vấn đề cần giải quyết hoặc
nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp thực hiện.
d) Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học
cho học sinh từ chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm
học tập.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi
nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1 (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động).
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để
chiếm lĩnh kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ đặt ra từ
Hoạt động 1.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm
việc với sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể
(đọc/xem/nghe/nói/làm) để chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra từ hoạt động 1.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể về kiến thức mới/kết quả giải quyết vấn
đề/thực hiện nhiệm vụ học tập mà học sinh cần viết ra, trình bày được.
d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện hoạt động của học sinh.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và yêu cầu phát
triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh.
16
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập, bài
thực hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện.
c) Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành,
thí nghiệm do học sinh thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình.
d) Tổ chức thực hiện: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh;
hướng dẫn hỗ trợ học sinh thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của học sinh thông qua
nhiệm vụ/yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn (theo từng
bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp).
b) Nội dung: Mô tả rõ yêu cầu học sinh phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình
huống trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức
mới học để giải quyết.
c) Sản phẩm: Nêu rõ yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo phát hiện
và giải quyết tình huống/vấn đề trong thực tiễn.
d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp
và nộp báo cáo để trao đổi, chia sẻ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp
trong kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục của giáo viên.
Ghi chú:
1. Mỗi bài dạy có thể được thực hiện trong nhiều tiết học, bảo đảm đủ
thời gian dành cho mỗi hoạt động để học sinh thực hiện hiệu quả. Hệ
thống câu hỏi, bài tập luyện tập cần bảo đảm yêu cầu tối thiểu về số
lượng và đủ về thể loại theo yêu cầu phát triển các kĩ năng. Hoạt động
vận dụng được thực hiện đối với những bài hoặc nhóm bài có nội dung
phù hợp và chủ yếu được giao cho học sinh thực hiện ở ngoài lớp học.
2. Trong Kế hoạch bài dạy không cần nêu cụ thể lời nói của giáo viên,
học sinh mà tập trung mô tả rõ hoạt động cụ thể của giáo viên: giáo viên
giao nhiệm vụ/yêu cầu/quan sát/theo dõi/hướng dẫn/nhận xét/gợi ý/kiểm
tra/đánh giá; học sinh thực hiện/đọc/nghe/nhìn/viết/trình bày/báo cáo/thí
nghiệm/thực hành/.
3. Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình
tổ chức các hoạt động học và được thiết kế trong Kế hoạch bài dạy thông
qua các hình thức: hỏi - đáp, viết, thực hành, thí nghiệm, thuyết trình, sản
phẩm học tập. Đối với mỗi hình thức, khi đánh giá bằng điểm số phải
thông báo trước cho học sinh về các tiêu chí đánh giá và định hướng cho
học sinh tự học; chú trọng đánh giá bằng nhận xét quá trình và kết quả
thực hiện của học sinh theo yêu cầu của câu hỏi, bài tập, bài thực hành,
thí nghiệm, thuyết trình, sản phẩm học tập đã được nêu cụ thể trong Kế
hoạch bài dạy.
17
4. Các bước tổ chức thực hiện một hoạt động học
- Giao nhiệm vụ học tập: Trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ được giao
cho học sinh (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để
tất cả học sinh đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện.
- Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện; giáo viên theo dõi, hỗ trợ):
Trình bày cụ thể nhiệm vụ học sinh phải thực hiện (đọc/nghe/nhìn/làm)
theo yêu cầu của giáo viên; dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể
gặp phải kèm theo biện pháp hỗ trợ; dự kiến các mức độ cần phải hoàn
thành nhiệm vụ theo yêu cầu.
- Báo cáo, thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo
luận): Trình bày cụ thể giải pháp sư phạm trong việc lựa chọn các nhóm
học sinh báo cáo và cách thức tổ chức cho học sinh báo cáo (có thể chỉ
chọn một số nhóm trình bày/báo cáo theo giải pháp sư phạm của giáo
viên).
- Kết luận, nhận định: Phân tích cụ thể về sản phẩm học tập mà học sinh
phải hoàn thành theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức
độ hoàn thành của học sinh trên thực tế tổ chức dạy học); làm rõ những
nội dung/yêu cầu về kiến thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận, thực hiện;
làm rõ các nội dung/vấn đề cần giải quyết/giải thích và nhiệm vụ học tập
mà học sinh phải thực hiện tiếp theo./.
Như vậy, có rất nhiều công văn, nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về
việc xây dựng kế hoạch bài dạy. Điểm chung của các văn bản trên là hướng đến
dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Đó là những cơ
sở lí luận chính xác, khoa học, vững chắc và thuyết phục để xây dựng đề tài: Kế
hoạch xây dựng bài dạy “Vợ nhặt” (Ngữ văn 12) theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực học sinh
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng xây dựng kế họach bài dạy Ngữ văn ở trường THPT
Từ khi có công văn 5555 ngày 08/10/2014 của Bộ GDDT và nhất là từ khi
ban hành công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ
GDĐT thì giáo viên chúng ta khá băn khoăn lo lắng và luôn tìm tòi thể nghiệm để
xây dựng kế hoạch bài dạy theo đúng yêu cầu. Cho đến nay, “công cuộc” xây dựng
kế hoạch bài dạy theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh vẫn đang
là khó khăn lớn của giáo viên. Vì đã quá quen thuộc với cách xây dựng kế hoạch
bài dạy truyền thống nên việc chuyển sang thực hiện theo mô hình mới còn nhiều
bỡ ngỡ, ngập ngừng. Giáo viên THPT vẫn đang trong quá trình làm quen, tìm tòi,
thể nghiệm nên thật sự chưa có nhiều kế hoạch bài dạy phù hợp. Thế nhưng, năm
học 2022-2023, chương trình giáo dục phổ thông mới được thực hiện ở lớp 10
THPT thì bắt buộc chúng ta phải thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch bài dạy theo
18
định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Vì vậy, hơn bao giờ hết, việc
xây dựng kế họach bài dạy phù hợp rất đáng được quan tâm.
2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch bài dạy “Vợ nhặt”- Kim Lân ở trường
THPT Phan Thúc Trực nói triêng và ở một số trường THPT trên địa bàn huyện
Yên Thành, Nghệ An nói chung.
2.2.1. Khảo sát chương trình: Chương trình dạy học hiện hành của Bộ giáo
dục và đào tạo về môn Ngữ văn thì bài “Vợ nhặt” được sắp xếp học ở đầu học kì 2,
Ngữ văn 12.
2.2.2. Khảo sát sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn 12, tập 2,
NXBGD:
- Bài “Vợ nhặt” của Kim Lân ở trang 23,24,25,26,27,28,29,30,31,32,33 sách
giáo khoa Ngữ văn 12, tập 2, nhà xuất bản giáo dục có cấu trúc như sau:
1. Kết quả cần đạt
2. Tiểu dẫn
3. Văn bản
4. Hướng dẫn học bài
5. Ghi nhớ
6. Luyện tập
- Trong sách giáo viên Ngữ văn 12, tập 2, nhà xuất bản giáo dục, bài “Vợ
nhặt” ở trang 22,23,24,25,26,27,28,29,30,31,32,33,34 và có cấu trúc:
1. Mục tiêu bài học
2. Những điều cần lưu ý
2. 1. Nội dung
2.1.1. Đặc điểm bài học
2.1.2. Trọng tâm bài học
2.2. Phương pháp và tiến trình tổ chức dạy học
2. 2.1. Phương pháp dạy học
2.2.2. Tiến trình tổ chức dạy học
2.2.2.1. Phần Tiểu dẫn
2.2.2.2. Phần Hướng dẫn học bài
2.2.2.3. Tổng kết, ghi nhớ
2.2.2.4. Một số gọi ý tìm hiểu tác phẩm
2.3. Kiểm tra đánh giá – gợi ý bài tập
2.4. Tài liệu tham khảo
2.2.3. Khảo sát một số tài liệu tham khảo khác :
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12, tập 2, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
- Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn chương qua hệ thống phiếu học
tập lớp 12, tập 2, NXB ĐHSP, năm 2019.
19
- Tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông – những con đường
khám phá, tập 3, Nhà xuất bản giáo dục.
2.2.4. Khảo sát thực tế dạy học:
- “Vợ nhặt” của Kim Lân là một tác phẩm văn học thành công, có giá trị và
vai trò vô cùng quan trọng đối với lịch sử văn học Việt Nam. Tuy nhiên đây cũng
là một bài học khá dài – gần 9 trang sách (dù đã lược bỏ khá nhiều đoạn) với kết
cấu tác phẩm khá phức tạp và chứa đựng nhiều nội dung sâu xa.
- Trong quá trình dạy học, giáo viên chúng ta đã cố gắng tìm tòi, đổi mới
phương pháp để có một kế hoạch bài dạy phù hợp nhằm phát huy phẩm chất, năng
lực của học sinh. Thế nhưng qua dự giờ các đồng nghiệp, qua tham khảo một số kế
hoạch bài dạy và nhất là qua “Kế hoạch bài dạy minh họa THPT” ở mục IV trong
“Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn” của mô đun 1…tôi nhận thấy
một số tồn tại.
2.3. Một số tồn tại của kế hoạch bài dạy “Vợ nhặt” và hoạt động dạy học
bài “Vợ nhặt”.
2.3.1. Nặng về truyền tải kiến thức
- Yêu cầu cần đạt và tiêu chí đánh giá chủ yếu của bài “Vợ nhặt” là:
+ Nắm thông tin về tác giả Kim Lân
+ Xác định được tình huống truyện
+ Phân tích được bối cảnh của truyện
+ Phân tích được các nhân vật: Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ
+ Phân tích được giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
+ Đánh giá, so sánh được với các nhân vật và các giá trị của tác phẩm khác
- Để truyền tải được lượng kiến thức lớn mà kế hoạch dạy học đã xây dựng
thì quá trình dạy học trên lớp sẽ rất nặng nề và sẽ hạn chế việc phát triển
phẩm chất, nặng lực học sinh.
2.3.2. Chú trọng hình thức
- Kế hoạch bài dạy đã chú trọng vào thiết kế hoạt động của học sinh, sử
dụng đa dạng phong phú các phương tiện và kĩ thuật dạy học như : Phiếu học tập,
tích hợp liên môn, sử dụng phim tài liệu…Tuy nhiên chúng ta đang vẫn đang quá
coi trọng tính hình thức.
- Ví dụ như “Kế hoạch bài dạy minh họa THPT” ở mục IV trong “ Chương
trình giáo dục phổ thông Ngữ văn” của mô đun 1:
+ Sử dụng phiếu học tập với mức độ dày đặc (10 phiếu học tập và mỗi phiếu
có nhiều yêu cầu).
+ Để thực hiện được các phiếu học tập đó các em phải đầu tư rất nhiều thời
gian và công sức.
20
- Xem thêm -