Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn vận dụng linh hoạt một số phương pháp dạy học tích cực (phương pháp bài tập...

Tài liệu Skkn vận dụng linh hoạt một số phương pháp dạy học tích cực (phương pháp bài tập tình huống, phương pháp bản đồ tư duy và phương pháp bàn tay nặn bột) để giảng dạy chủ đề sinh trưởng và phát triển ở thực vật sinh học 11

.PDF
39
1
108

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 =====    ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: VẬN DỤNG LINH HOẠT MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ( PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG, PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TỬ DUY VÀ PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT) ĐỂ GIẢNG DẠY CHỦ ĐỀ “SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT – SINH HỌC 11” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH. MÔN: SINH HỌC GIÁO VIÊN: NGUYỄN TRỌNG ĐÔNG NGUYỄN THỊ THANH HOÀI MỤC LỤC Trang PHẦN I. MỞ ĐẦU...............................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................2 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...............................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2 6. Thời gian nghiên cứu.....................................................................................3 7. Những đóng góp của đề tài............................................................................3 8. Cấu trúc của đề tài.........................................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG.........................................................................................4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀI TẬP TÌNH HUỐNG, PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TƯ DUY, PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC SINH HỌC...4 1.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................4 1.1.1. Phương pháp sử dụng bài tập tình huống dạy học...............................4 1.1.2. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy..........................................4 1.1.3. Phương pháp bàn tay nặn bột..............................................................5 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...........................................................................6 1.2.1. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy Sinh học phổ thông............................................................................................6 1.2.2. Kết quả thăm dò về sự hứng thú của học sinh khi học chủ đề “Sinh trưởng và phát triển ở Thực vật- Sinh học 11”........................7 Chương 2. THIẾT KẾ VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG, SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ĐỂ GIẢNG DẠY CHỦ ĐỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN THỰC VẬT - SINH HỌC 11...........................................................................................................................8 2.1. Cấu trúc nội dung và mục tiêu phần Sinh trưởng và phát triển ở Thực vật, chương III, Sinh học 11..............................................................................8 2.1.1. Cấu trúc nội dung và kiến thức trọng tâm...........................................8 2.1.2. Mục tiêu của chủ đề.............................................................................8 2.2. Thiết kế các bài tập tình huống, sơ đồ tư duy và bố trí các thí nghiệm để dạy phần Sinh trưởng và phát triển ở thực vật, Chương 3, Sinh học 11.......9 2.2.1. Các bài tập tình huống.......................................................................10 2.2.2. Các bản đồ tư duy..............................................................................14 2.2.3. Bàn tay nặn bột trong khâu dạy bài mới............................................16 Chương 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.........................................................18 3.1. Kết quả định lượng...................................................................................18 3.2. Kết quả định tính......................................................................................18 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................20 1. Kết luận.......................................................................................................20 2. Kiến nghị.....................................................................................................20 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay, nhân loại đã bước vào kỷ nguyên thông tin. Hằng ngày, con người được tiếp nhận lượng thông tin rất lớn, từ nhiều kênh, nhiều chiều. Lượng kiến thức, các thông tin mới tăng theo cấp số nhân. Nếu người thầy chỉ truyền thụ tri thức, trò không thể tiếp thu kịp lượng kiến thức đồ sộ đó mặt khác người học sẽ thường bị giới hạn bởi người thầy, trong khi cần chuẩn bị cho học sinh vượt thầy, vượt sách, để có thể sống và làm việc trong một thế giới biến đổi rất nhanh. Vì những lẽ ấy, việc giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức không còn phù hợp nữa mà thay vào đó là cần trang bị cho học sinh phương pháp thu nhận tri thức, phát triển năng lực tự học. Chương trình sinh học phổ thông hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về sinh học đại cương. Chương trình Sinh học 11 đi sâu phần kiến thức sinh lí động và thực vật. Phần “Sinh trưởng và phát triển ở thực vật” tạo nên sự hệ thống và kết nối kiến thức giữa các phần của sinh lí học thực vật: Trao đổi nước và muối khoáng; Cảm ứng ở thực vật; Sinh sản thực vật. Ngoài ra trong đề thi HSG quốc gia môn Sinh học nội dung kiến thức Sinh trưởng và phát triển ở thực vật là một phần của sinh lí học thực vật (chiếm 15% số câu hỏi của đề thi). Đặc biệt nếu HS nắm chắc những kiến thức phần này thì sẽ chủ động ứng dụng tăng năng suất cây trồng, điều khiển cây trồng theo nhu cầu của con người nhưng vẫn đảm bảo an toàn môi trường trong sản xuất trồng trọt. Kiến thức chủ đề “Sinh trưởng và phát triển ở thực vật” trong sách giáo khoa thường khô khan, đặc biệt học sinh (HS) thấy rất khó tiếp nhận kiến thức mới ở nội dung hoocmôn thực vật, HS thường không hứng thú. Vì vậy cần phải lượng hóa những kiến thức ở phần này vào những tình huống bài tập trong thực tiễn đời sống, học sinh phải tự khám phá đi tìm kiến thức mới, bắt buộc sự động não, gây sự tò mò trong nhận thức… thì giáo viên (GV) cần sử dụng nhiều phương pháp dạy học (PPDH) phù hợp mới làm cho bài học lôi cuốn. Do đó, chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng linh hoạt một số phương pháp dạy học tích cực (phương pháp bài tập tình huống, phương pháp bản đồ tư duy và phương pháp bàn tay nặn bột) để giảng dạy chủ đề “Sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Sinh học 11” nhằm phát triển năng lực học sinh” đồng thời giúp các em vận dụng những kiến thức đã học được vào giải quyết những vấn đề trong thực tiển sản xuất, đời sống. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế được các bài tập tình huống, bản đồ tư duy, bố trí thí nghiệm và sử dụng chúng để phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần Sinh trưởng và phát triển ở thực vật, Sinh học 11- Ban cơ bản. 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về thiết kế và sử dụng bài tập tình huống, bản đồ tư duy và bố trí thí nghiệm trong dạy học Sinh học. 3.2. Nghiên cứu thực trạng của việc giảng dạy sử dụng tình huống, bản đồ tư duy và bố trí thí nghiệm trong dạy học của một số giáo viên ở cụm THPT huyện Nam Đàn, Nghệ An 3.3. Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung phần Sinh trưởng và phát triển ở thực vật- Sinh học 11- Ban cơ bản làm cơ sở cho việc thiết kế các bài tập tình huống, bản đồ tư duy và bố trí thí nghiệm để rèn luyện tính chủ động, tích cực của học sinh trong giải quyết vấn đề. 3.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng tình huống, bản đồ tư duy và bố trí thí nghiệm vào giảng dạy phần Sinh trưởng và phát triển ở thực vật, Sinh học 11- Ban cơ bản. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Bài tập tình huống, bản đồ tư duy và bố trí thí nghiệm trong dạy phần Sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Sinh 11 - Ban cơ bản. 4.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học sinh học lớp 11 ở một số trường THPT trong huyện. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình lí luận dạy học và các tài liệu định hướng đổi mới về phương pháp dạy học và về các kỹ năng nhận thức của học sinh. - Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài (tài liệu về xây dựng và sử dụng bài tập tình huống, bản đồ tư duy và bố trí thí nghiệm) - Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương trình phần Sinh trưởng và phát triển Thực vật - Sinh học 11 THPT để xác định kiến thức có thể thiết kế các bài tập tình huống, bản đồ tư duy và bố trí thí nghiệm để rèn luyện kỹ năng tự giải quyết vấn đề cho học sinh. 5.2. Phương pháp chuyên gia Liên hệ, gặp gỡ cùng trao đổi với các thầy (cô) có kinh nghiệm về lĩnh vực mình đang nghiên cứu để định hướng cho việc triển khai nghiên cứu đề tài 5.3. Phương pháp điều tra cơ bản - Đối với giáo viên: Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về thực trạng sử dụng một số phương pháp dạy học môn Sinh học nói chung và dạy các bài thuộc phần Sinh trưởng và phát triển ở Thực vật, Sinh 11- Ban cơ bản nói riêng. 2 - Đối với học sinh: Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu sự hứng thú học tập, khả năng lĩnh hội kiến thức và các kĩ năng được rèn luyện trong học tập của HS đối với các phương pháp dạy học của giáo viên. 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành áp dụng đối với những lớp đang trực tiếp giảng dạy để đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học bài tập tình huống, bản đồ tư duy và bố trí thí nghiệm theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 5.5. Phương pháp xử lí số liệu Sử dụng một số phép toán để xử lí kết quả điều tra đánh giá mức độ hứng thú của học sinh và ứng dụng phần mềm Excel để xử lí kết quả điểm thi. 6. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 3 năm 2022. 7. Những đóng góp của đề tài Chọn lọc và bổ sung thêm một số bài tập tình huống mới để xây dựng hệ thống bài tập tình huống tương đối đầy đủ phản ánh nội dung trọng tâm và mở rộng kiến thức chuyên sâu, xây dựng bản đồ tư duy mới khái quát các nội dung chủ đề, bố trí một số thí nghiệm mới phù hợp dùng để giảng dạy một số nội dung trong chủ đề “Sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Sinh học 11”. 8. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng phương pháp bài tập tình huống, phương pháp bản đồ tư duy, phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy Sinh học Chương 2: Thiết kế và biện pháp sử dụng bài tập tình huống, sơ đồ tư duy và bố trí thí nghiệm để giảng dạy chủ đề “Sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Sinh học 11” Chương 3: Kết quả thực nghiệm PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀI TẬP TÌNH HUỐNG, PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TƯ DUY, PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Phương pháp sử dụng bài tập tình huống dạy học Trong giảng dạy, tình huống là mang tính điển hình, miêu tả những sự kiện, 3 hoàn cảnh có thật hay hư cấu nhằm giúp người học hiểu và vận dụng tri thức. Tình huống được sử dụng nhằm kích thích người học phân tích, bình luận, đánh giá, suy xét và trình bày ý tưởng của mình để qua đó từng bước chiếm lĩnh tri thức hay vận dụng những kiến thức đã học vào những trường hợp thực tế. Bài tập tình huống dạy học là những tình huống khác nhau đã, đang và có thể xảy ra trong quá trình dạy học được cấu trúc dưới dạng bài tập. Khi học sinh giải quyết được những bài tập ấy vừa có tác dụng củng cố kiến thức vừa rèn luyện được những kỹ năng cần thiết. Trong dạy học Sinh học nhằm rèn luyện kỹ năng phân tích - tổng hợp cho học sinh, bài tập tình huống không chỉ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mới, củng cố, khắc sâu kiến thức mà bài tập tình huống còn là một phương tiện giúp rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Nguyên tắc thiết kế bài tập tình huống phải đảm bảo: Bài tập tình huống nêu ra phải tạo ra được nhu cầu nhận thức, tạo được tính sáng tạo, kích thích tư duy của người giải; bài tập tình huống nêu ra phải xuất phát từ nhiệm vụ của giáo viên, từ các kỹ năng cần thiết cho việc đặt câu hỏi để dạy học; bài tập tình huống nêu ra phải gắn với cơ sở lý luận với một liều lượng tối đa cho phép; bài tập tình huống phải có đầy đủ hai yếu tố: điều kiện và yêu cầu cần tìm. Để giúp học sinh xác định được các dữ kiện, nhận ra được các mâu thuẫn trong nhận thức, thì xây dựng tình huống dạy học được thiết kế theo các bước sau: Bước 1: Xác định mục tiêu; Bước 2: Phân tích cấu trúc nội dung của bài học; Bước 3: Thiết kế tình huống dạy học; Bước 4: Vận dụng tình huống vào dạy học. 1.1.2. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy PPDH bằng Bản đồ tư duy (BĐTD) là phương pháp chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. HS tự ghi chép kiến thức trên BĐTD bằng từ khóa và các ý chính, cụm từ viết tắt và các đường liên kết, ghi chú,… bằng các màu sắc, hình ảnh và chữ viết. Khi tự ghi theo cách hiểu của chính mình, HS sẽ chủ động hơn, tích cực học tập và ghi nhớ bền vững hơn, để mở rộng đào sâu ý tưởng. Mỗi người ghi theo một cách khác nhau, không rập khuôn, máy móc, dễ phát triển ý tưởng bằng cách vẽ thêm nhánh, phát huy được sáng tạo. PPDH bằng BĐTD là PPDH mà HS thực hiện nhiệm vụ học tập thông qua việc thiết lập BĐTD. Sử dụng PPDH bằng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Quy trình thực hiện: 4 Hoạt động 1: Lập BĐTD bao gồm các bước: Bước 1: Chọn từ trung tâm; Bước 2: Vẽ nhánh cấp 1; Bước 3: Vẽ nhánh cấp 2, 3 và…hoàn thiện BĐTD; Hoạt động 2: Báo cáo thuyết minh về BĐTD. Một vài học sinh hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình thiết lập. Hoạt động này vừa giúp hiểu biết rõ kiến thức của các em vừa là một cách rèn luyện cho các em thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây là một trong những điểm cần rèn luyện cho HS nước ta; Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sữa BĐTD. Tổ chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sữa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức của bài học. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. 1.1.3. Phương pháp bàn tay nặn bột Phương pháp dạy học "Bàn tay nặn bột" (BTNB) là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên. Theo phương pháp BTNB, dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình. Tiến trình tìm tòi nghiên cứu khoa học trong phương pháp BTNB là một vấn đề cốt lõi, quan trọng. Học sinh tiếp cận vấn đề đặt ra qua tình huống (câu hỏi lớn của bài học); nêu các giả thuyết, các nhận định ban đầu của mình, đề xuất và tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu; đối chiếu các nhận định (giả thuyết đặt ra ban đầu); đối chiếu cách làm thí nghiệm và kết quả với các nhóm khác; nếu không phù hợp học sinh phải quay lại điểm xuất phát, tiến hành lại các thí nghiệm hoặc thử làm lại các thí nghiệm như đề xuất của các nhóm khác để kiểm chứng; rút ra kết luận và giải thích cho vấn đề đặt ra ban đầu. Trong quá trình này, học sinh luôn luôn phải động não, trao đổi với các học sinh khác trong nhóm, trong lớp, hoạt động tích cực để tìm ra kiến thức. Con đường tìm ra kiến thức của học sinh cũng đi lại gần giống với quá trình tìm ra kiến thức mới của các nhà khoa học. Dạy học theo phương pháp BTNB hoàn toàn khác nhau giữa các lớp khác nhau phụ thuộc vào trình độ của học sinh. Giảng dạy theo phương pháp BTNB bắt buộc giáo viên phải năng động, không theo một khuôn mẫu nhất định (một giáo án nhất định). Giáo viên được quyền biên soạn tiến trình giảng dạy của mình phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng lớp học. Để giảng dạy theo phương pháp BTNB cũng cần phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học; tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng, một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích; học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho mình và cho người khác 5 hiểu; dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi - nghiên cứu; khoa học là một công việc cần sự hợp tác. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.2.1. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy Sinh học phổ thông Để tìm hiểu thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học sinh học trong trường THPT cũng như giảng dạy chương III - Sinh học 11, chúng tôi đã tiến hành quan sát sư phạm, thăm lớp dự giờ, trao đổi và tham khảo bài dạy của các đồng nghiệp, tìm hiểu qua phiếu khảo sát đối với giáo viên giảng dạy môn Sinh học và học sinh khối 11 ở 3 trường THPT thuộc huyện Nam Đàn năm 2020 -2021 và 2021-2022. Qua kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy phương pháp thuyết trình, hỏi đáp, trực quan là những phương pháp vẫn được nhiều giáo viên sử dụng nhiều nhất với tỉ lệ tương ứng 68,0%; 89,0%; 55,0%. Bước đầu đã có một số giáo viên thường xuyên và thỉnh thoảng sử dụng bài tập tình huống (58,0%). Tuy nhiên lượng GV sử dụng phương pháp bản đồ tư duy còn rất ít, sử dụng thường xuyên chỉ 5,0%, sử dụng thỉnh thoảng 10,0% và phương pháp bàn tay nặn bột không có giáo viên nào sử dụng thường xuyên (0,0%), sử dụng thỉnh thoảng (12,0%) (bảng 1.1). Bảng 1.1. Tình hình sử dụng một số phương pháp dạy học trong dạy học Sinh học của giáo viên Tỉ lệ sử dụng (%) TT Phương pháp Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ 1 Thuyết trình 68,0 23,0 9,0 0,0 2 Hỏi đáp 89,0 11,0 0,0 0,0 3 Trực quan 55,0 32,0 13,0 0,0 4 Giải quyết vấn đề 28,0 51,0 13,0 8,0 5 Bài tập tình huống 21,0 37,0 36,0 6,0 6 Bản đồ tư duy 5,0 10,0 56,0 29,0 7 Bàn tay nặn bột 0,0 12,0 56,0 28,0 6 Hình 1.1. Tình hình sử dụng một số phương pháp dạy học trong dạy học Sinh học của giáo viên Qua kết quả thực tế, cho thấy sự cần thiết phải sử dụng đa dạng hơn các phương pháp dạy học tích cực khi những nội dung bài dạy đó cho phép GV thiết kế phương pháp dạy học phù hợp. Đặc biệt, khảo sát việc sử dụng các phương pháp dạy phần Sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Sinh học 11, GV chỉ mới dừng lại ở sử dụng bài tập tình huống nhiều trong các tiết thao giảng, còn tiết dạy bình thường trên lớp GV chỉ sử dụng thỉnh thoảng phương pháp này, còn chưa triển khai sử dụng bản đồ tư duy và bố trí thí nghiệm. 1.2.2. Kết quả thăm dò về sự hứng thú của học sinh khi học chủ đề “Sinh trưởng và phát triển ở Thực vật- Sinh học 11” Qua sử dụng phiếu thăm dò đối với HS khối 11 dạy theo phương pháp truyền thống, đa số học sinh (75,0%) đều cảm thấy kiến thức ở chủ đề này trừu tượng, khó ghi nhớ, không rèn luyện được nhiều kĩ năng nhất là khi học bài 35 Hoocmôn thực vật. Số HS không hứng thú khi học chuyên đề này chiếm đến 68,0%. Vì vậy, sự cần thiết phải thiết kế và xây dựng để dạy các tiết dạy của chủ đề “Sinh trưởng và phát triển ở Thực vật - Sinh học 11” dạy học này để kích thích sự tò mò, hào hứng, phát huy tối đa khả năng tư duy, làm việc nhóm cũng như kĩ năng làm thực hành. Đây cũng là xu hướng dạy học chung trong giai đoạn hiện nay, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực người học. Chương 2 THIẾT KẾ VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG, SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ĐỂ GIẢNG DẠY CHỦ ĐỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT - SINH HỌC 11 7 2.1. Cấu trúc nội dung và mục tiêu phần Sinh trưởng và phát triển ở Thực vật, chương III, Sinh học 11 2.1.1. Cấu trúc nội dung và kiến thức trọng tâm 2.2.1.1. Cấu trúc nội dung của chủ đề Chương III - Sinh trưởng và phát triển, Sinh học 11; Phần A - Sinh trưởng và phát triển ở thực vật, gồm 3 bài, 3 tiết: - Bài 34 - Sinh trưởng ở thực vật. - Bài 35 - Hoocmôn thực vật. - Bài 36 - Phát triển ở thực vật có hoa 2.2.1.2. Kiến thức trọng tâm - Phân biệt sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp. - Các loại mô phân sinh và chức năng. - Các loại hoocmôn thực vật, nơi sản sinh, tác dụng sinh lí, ứng dựng trong đời sống của con người. - Khái niệm phát triển, các nhân tố chi phối sự ra hoa, ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp. 2.2.1.3. Thời lượng và nội dung tương ứng của chủ đề Chủ đề sẽ được dạy trong 3 tiết, mỗi tiết gồm 45 phút. 2.1.2. Mục tiêu của chủ đề 2.1.2.1. Năng lực NĂNG LỰC ĐẶC THÙ Nhận thức sinh học - Nêu được khái niệm về sinh trưởng và phát triển của thực vật. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển. (1) - Chỉ rõ những loại mô phân sinh của thực vật Một lá mầm và Hai lá mầm; Phân biệt sinh trưởng sơ cấp, sinh trưởng thứ cấp; (2) - Trình bày được ảnh hưởng của điều kiện môi trường tới sinh trưởng ở thực vật (3) -Trình bày được khái niệm về hoocmôn thực vật; kể ( 4) được 5 loại hoocmôn thực vật và trình bày tác động đặc trưng của mỗi loại hoocmôn; nêu được ứng dụng của chất điều hòa sinh trưởng trong nông nghiệp. 8 - Nhận biết được sự ra hoa là giai đoạn quan trọng của quá trình phát triển ở thực vật hạt kín; biết được phitôcrôm là sắc tố tiếp nhận kích thích chu kì quang có tác động đến sự ra hoa; nêu được quang chu kì là sự phụ thuộc của sự ra hoa vào tương quan độ dài ngày và đêm; ứng dụng kiến thức về quang chu kì vào sản xuất nông nghiệp (trồng theo mùa vụ) Tìm hiểu thế giới sống - Biết cách điều khiển sinh trưởng và phát triển ở thực vật nhằm tăng năng suất và cải thiện phẩm chất của cây trồng. - Quan sát thực tế lấy được các ví dụ về sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Giải thích được sự hình thành vòng năm ở cây gỗ - Biết được các chất điều hòa sinh trưởng nhân tạo do không bị enzim phân giải sẽ tích tụ nhiều trong nông Vận dụng kiến thức, sản, đất, nước, không khí gây độc hại cho nông sản và kĩ năng đã học ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, từ đó có ý thức sử dụng hợp lí các loại hoocmon thực vật. . (5) (6) (7) (8) (9) - Có ý thức vận dụng những kiến thức về sinh trưởng và phát triển của thực vật vào thực tiễn. - Biết được các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến (10) sự sinh trưởng của thực vật, từ đó có ý thức bón phân tưới nước hợp lí, giữ môi trường ổn định. NĂNG LỰC CHUNG Giao tiếp và hợp tác Phân công và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân, (11) nhóm Tự chủ và tự học Tích cực và chủ động tìm kiếm tài liệu liên quan đến sự sinh trưởng và phát triển của thực vật. Tìm (12) hiểu các biện pháp nâng cao năng suất các giống cây trồng tại gia đình và địa phương đã áp dụng. Giải quyết vấn đề và Đề xuất các biện pháp bảo vệ cây trồng trong nông (13) sáng tạo nghiệp 2.1.2.2. Phẩm chất Chăm chỉ Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi (14) việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công Trách nhiệm Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khi được (15) 9 phân công Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả (16) đã làm - Yêu thương, chăm sóc và bảo vệ các giống cây (17) trồng trong gia đình. Trung thực Nhân ái 2.2. Thiết kế các bài tập tình huống, sơ đồ tư duy và bố trí các thí nghiệm để dạy phần Sinh trưởng và phát triển ở thực vật, Chương 3, Sinh học 11 Phương pháp dạy học tích cực bao gồm nhiều phương pháp dạy học khác nhau như phương pháp sử dụng bài tập tình huống, phương pháp bản đồ tư duy và phương pháp bàn tay nặn bột,… cách tổ chức và sử dụng linh hoạt những phương pháp này là phụ thuộc rất lớn vào từng giáo viên. Người giáo viên phải tùy thuộc vào đối tượng học sinh mà lựa chọn phương pháp thích hợp thậm chí quan sát thấy nếu có sự giảm hứng thú của người học trong tiết dạy thì GV cần đổi ngay phương pháp. Những yêu cầu này đưa ra có thể sử dụng được các khâu của quá trình lên lớp (dạy bài mới, củng cố, kiểm tra đánh giá). Trong thiết kế bài tập tình huống, bản đồ tư duy và bố trí thí nghiệm ở các mức độ nhận thức như: thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Các bài tập tình huống, bản đồ tư duy hay bố trí thí nghiệm, trong giới hạn đề tài này là đưa ra những yêu cầu để làm rõ những phần kiến thức trọng tâm, chuyên sâu để từ đó HS có thể vận dụng cho những câu hỏi mở rộng liên quan đến nội dung đó mà không bỡ ngỡ. 2.2.1. Các bài tập tình huống - Bài tập tình huống 1 (Dạy nội dung Sinh trưởng sơ cấp và Sinh trưởng thứ cấp): Khi Nam quan sát sự sinh trưởng của cây tre và cây bàng. Nam nhận thấy cây tre chủ yếu tăng về chiều cao còn cây bàng vừa tăng chiều cao vừa tăng bề ngang. Nam rất thắc mắc về điều này. Bằng hiểu biết của em về sinh trưởng ở thực vật, hãy giải thích giúp bạn? - Bài tập tình huống 2 (Dạy nội dung Sinh trưởng sơ cấp và Sinh trưởng thứ cấp): Trong một phòng thí nghiệm, người ta để lẫn lộn 5 tiêu bản hiển vi lát cắt của thân và rễ nhiều loài cây. Tiêu bản nào sau đây là tiêu bản cát ngang qua rễ sơ cấp của cây hai lá mầm: Tiêu bản Biểu bì Vỏ Các bó đối Lõi Tiêu bản 2 Biểu bì Vỏ Trụ bì 4 bó gỗ xen kẽ với 4 rây ống rây Chu bì Tầng phát sinh Gỗ thứ cấp Biểu bì Ống rây thứ cấp Vỏ Trụ bì 20 bó gỗ xen kẽ với ống rây Biểu bì Mô cứng Tiêu bản 3 Tiêu bản 4 Tiêu bản 5 Bó mạch nằm rải rác (Bài tập tình huống chọn lọc) Tủy rồng 10 - Bài tập tình huống 3 (Dạy nội dung Sinh trưởng sơ cấp và Sinh trưởng thứ cấp): Mặt cắt ngang của một khúc gỗ có cấu tạo như hình sau: Hình 2.1. Mặt cắt ngang của thân cây gỗ Tại sao thân gỗ của cây lại có vòng màu sáng, tối khác nhau? Cách thông thường để tính tuổi của thân gỗ này? Nhìn vào v òng gỗ hàng năm cho ta biết điều gì? - Bài tập tình huống 4 (Dạy nội dung Hoocmôn auxin): Quan sát cách bố trí và kết quả thí nghiệm về hoocmôn auxin như sau (hình 2.2): Qua kết quả thí nghiệm trên hãy cho biết hoocmon auxin được sinh ra ở đâu và tác dụng như thế nào đến sinh trưởng của quả? Hình 2.2. Thí nghiệm về sự sinh trưởng của quả dâu tây - Bài tập tình huống 5 (Dạy nội dung Hoocmôn auxin): Nhà bố mẹ Hoa trồng cây bí đỏ song muốn thu hái ngọn để ăn rau xanh, bố mẹ bạn ấy thường hay ngắt các ngọn chính để được nhiều ngọn hơn? Em hãy giải thích biện pháp bố mẹ bạn ấy làm dựa vào kiến thức hiểu biết về hoocmôn thực vật? - Bài tập tình huống 6 (Dạy nội dung Hoocmôn auxin): Khi đặt cây trong bóng tối thấy cây mọc vống (sinh trưởng mạnh). Em hãy giải thích hiện tượng này? (Bài tập tình huống chọn lọc) 11 - Bài tập tình huống 7 (Dạy nội dung Hoocmôn auxin): Khi bứng những cây gỗ lớn lâu năm sang trồng một nơi khác người ta thường pha loãng loại hóa chất (NAA) tưới vào rễ cây (hình 2.3). Hoocmôn nhân tạo NAA này thuộc nhóm hoocmôn nào? Tác dụng sinh lí của nhóm hoocmôn này? Hình 2.3. Chất kích thích (NAA) - Bài tập tình huống 8 (Dạy nội dung Hoocmôn Gibêrelin): Người ta phun hoocmôn gibêrelin (GA) lên giống cây ngô lùn (hình 2.3.), kết quả thu được như sau: Em hãy giải thích kết quả của thí nghiệm này? Hình 2.4. Ảnh hưởng của GA đến sinh trưởng của thân cây ngô lùn - Bài tập tình huống 9 (Dạy nội dung Hoocmôn Gibêrelin): Phun giberelin (GA) nồng độ 10 -100 mg/l vào thời gian thích hợp lên hoa cái của các giống nho thì thu được quả không hạt và tăng trọng lượng quả. Giải thích cơ chế của hiện tượng trên? - Bài tập tình huống 10 (Dạy nội dung Hoocmôn Gibêrelin): Củ khoai tây thu hoạch vụ đông thường sau 3 tháng mới nảy mầm (trạng thái ngủ nghỉ), bà con nông dân bằng cách phun một loại hoocmôn làm cho củ có mầm kịp trồng vụ xuân. Bà con nông dân sử dụng hoocmôn nào ? Em hãy giải thích biện pháp đó ? - Bài tập tình huống 11 (Dạy nội dung Hoocmôn Xitôkinin): Để tìm hiểu vai trò của hoocmôn xitôkinin trong nuôi cấy mô người ta đã tiến hành làm thí nghiệm như sau: 12 Qua thí nghiệm trên, hãy cho biết: Tương quan giữa nồng độ hoocmôn auxin và xitôkinin ảnh hưởng đến sự phát triển của mô callus như thế nào? Vì sao phải sử dụng kết hợp hoocmôn auxin và xitôkinin trong nuôi cấy mô? H ình 2.5. Ảnh hưởng của kinêtin đến sự hình thành chồi ở mô callus (Lưu ý: Kinêtin là 1 dạng của xitokinin tổng hợp nhân tạo) - Bài tập tình huống 12 (Dạy nội dung Xitôkinin): Sau khi cắt hoa muốn để những cành hoa tươi được giữ tươi lâu hơn. Một số bạn làm như sau: Bạn A: Xử lý những cành hoa tươi bằng auxin; Bạn B: Xử lý chậu hoa tươi bằng xitôkinin; Bạn C: Xử lý chậu hoa tươi bằng giberelin Theo em, ý kiến của bạn nào là đúng? Vì sao? - Bài tập tình huống 13 (Dạy nội dung Hoocmôn Êtilen): Để cho những quả cà chua xanh được mau chín một bạn đã xếp những quả cà chua xanh xen lẫn với những quả cà chua chín trong một thùng chứa quả. Theo em, bạn làm như vậy có đúng không? Giải thích? - Bài tập tình huống 14 (Dạy nội dung axit abxixic): Khi cây gặp nhiệt độ quá cao hay quá thấp, úng, hạn, sâu bệnh…thì trong cây sẽ tiết nhiều thêm một loại hoocmôn.Có nhiều ý kiến khác nhau đó sẽ là auxin, xitôkinin, êtilen, axit abxixic? Theo em ý kiến nào đúng? Giải thích? - Bài tập tình huống 15 (Dạy nội dung Quang chu kỳ): Ở tỉnh Long An, người dân trồng lúa bên đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương không thể trổ bông (lúa điếc). Hãy giải thích hiện tượng đó? - Bài tập tình huống 16 (Dạy nội dung Quang chu kỳ): Thanh long ra hoa chủ yếu tập trung vào khoảng từ tháng 5 đến tháng 8, khoảng 1 tháng sau thì có thể thu hoạch trái. Tuy nhiên, vào mùa chính vụ này giá bán Thanh long không cao, để cây Thanh long ra hoa trái vụ bà con nông dân phải làm thế nào? Giải thích? - Bài tập tình huống 17 (Dạy nội dung Quang chu kỳ): Sử dụng thuyết quang chu kì, để giải thích các biện pháp xử lí trong trồng trọt: + Tại sao phải thắp đèn ban đêm ở các vườn trồng thanh long vào mùa đông, vườn hoa cúc vào mùa thu, bắn pháo hoa ban đêm ở các đồng mía của Cuba vào mùa đông? 13 + Có 3 loại đèn thắp sáng ban đêm ở các vườn trên: đèn trắng, đỏ, đỏ thẫm. Nêu tác dụng của các loại đèn này? (Bài tập tình huống chọn lọc) - Bài tập tình huống 18: Khi khảo sát sự nảy mầm của hạt rau diếp, chiếu sáng xen kẽ giữa ánh sáng đỏ (R) và đỏ xa (IR) thu được kết quả sau: Ánh sáng đã dùng Hạt nảy mầm (Tỉ lệ %) R 36,9 IR 7,2 R – IR 3,2 R - IR – R 43,6 R - IR - R – IR 5,5 R - IR - R - IR – R 48,8 R - IR - R - IR - R – IR 3,9 R - IR - R - IR - R - IR -R45,2 45,2 Ánh sáng mặt trời 42,6 Nhận xét kết quả trên, từ đó rút ra kết luận gì về vai trò của ánh sáng đỏ và đỏ xa trong việc nảy mầm của hạt (Bài tập tình huống chọn lọc). 2.2.2. Các bản đồ tư duy Sử dụng BĐTD cho khâu dạy bài mới: GV yêu cầu HS xây dựng BĐTD cho nội dung từng bài học (bài 34,35,36) trước khi HS đến lớp (với mỗi bàn học là một nhóm), sau đó lên lớp đại diện mỗi nhóm trình bày, GV góp ý bổ sung và hoàn thiện kiến thức hoàn chỉnh cho HS. GV cũng có thể thiết kế bản đồ tư duy dạng khuyết thiếu toàn bộ nội dung bài học hoặc phân nhánh nhỏ từng nội dung chi tiết của bài mà GV đã chuẩn bị từ trước, yêu cầu HS hoàn thành trong khâu dạy bài mới. Sử dụng BĐTD cho khâu củng cố hoặc ra bài tập về nhà: GV yêu cầu mỗi HS tự 14 xây dựng BĐTD cho nội dung từng bài học (bản đồ tư duy 1, 2, 3). Bản đồ tư duy 1. Sinh trưởg của thực vật Bản đồ tư duy 2. Hoocmôn thực vật 15 Bản đồ tư duy 3. Phát triển ở thực vật có hoa 2.2.3. Bàn tay nặn bột trong khâu dạy bài mới 16 Phương pháp bàn tay nặn bột chỉ bố trí dạy một số phần trong nội dung chủ đề Sinh trưởng và phát triển ở thực vật, GV có thể bố trí các thí nghiệm cho nội dung ở bài 35. Một số thí nghiệm cơ bản, hóa chất thí nghiệm GV phải chuẩn bị cho HS (đối với giáo viên THPT chủ động mua một số loại hóa chất thông dụng thường được người dân sử dụng có ở đia phương: NAA, GA, Êtilen), dụng cụ HS chuẩn bị, các thí nghiệm này GV đều đòi hỏi HS phải tiến hành trước bài giảng 3 -5 ngày. Sau khi tiến hành bố trí thí nghiệm tiến hành quan sát, ghi chép kết quả và chụp ảnh. Trong tiết dạy bài mới các nhóm sẽ trình bày kết quả và GV yêu cầu các nhóm rút ra kết luận để hình thành và khắc sâu kiến thức mới đồng thời các em biết cách ứng dụng các loại hoocmôn này vào sản xuất nông nghiệp, qua đó GV cũng lưu ý cho HS đối với hoocmôn thực vật thì nên sử dụng như thế nào để đảm bảo an toàn. Khi đặt yêu cầu này đối với HS các em phải nghiên cứu rất kĩ bài mới nên khi dạy bài mới các em dễ dàng tiếp thu chủ động. - Bố trí thí nghiệm 1 (Đối với thí nghiệm này GV chuẩn bị hóa chất hoocmon Gibêrêlin, khi giao hóa chất cho HS về nhà làm không cho biết đó là hóa chất gì): Tiến hành gieo hạt đậu xanh như sau: TN1 (đối chứng): ngâm hạt đậu trong nước lạnh vài tiếng, sau đó luôn cần giữ ẩm cho hạt bằng nước lạnh; TN2 (sử dụng hóa chất): ngâm hạt đậu trong nước hóa chất 30 phút vớt ra, sau đó luôn cần giữ ẩm cho hạt bằng nước lạnh. Quan sát, theo dõi sự nảy mầm của 2 nhóm hạt đậu ở 2 thí nghiệm trong 3 ngày. Em có thể xác định được loại hoocmon 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan