1/15
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.
Lý do chọn đề tài:
Giáo dục thể chất trong trường học là nội dung quan trọng góp phần rèn
luyện thể lực cho học sinh, từ đó nâng cao tính tự giác, chủ động rèn luyện, giúp
các em đảm bảo sức khỏe cho hoạt động học tập và phát triển thể lực, góp phần
đào tạo con người toàn diện đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất
nước.Nghị quyết số 08/NQ-TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020 đã nhấn mạnh “Thực hiên
tốt giáo dục thể dục thể chất theo chương trình nội khóa; phát triển thể lực toàn
diện và kỹ nảng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên và góp phần đào tạo
năng khiếu và tài năng thể thao.
Để giảng dạy môn thể dục đạt kết quả cao thì chúng ta phải phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố. Trong đó việc tạo cho học sinh sự hứng thú có tính tự giác tích
cực, điều đó nắm vai trò quan trọng trong việc dạy và học. Tâm lý học đã nghiên
cứu thấy rằng “hoạt động của con người luôn xuất phát từ 1 mục đích nhất định
và khi mục đích đó trở thành nhu cầu hứng thú của cá nhân thì kết quả hoạt
động sẽ cao hơn” có người còn ví rằng: Hứng thú là chiếc dù nhỏ mở ra trước
tiên, tạo điều kiện bật tung vòm dù chính bao bọc các năng khiếu có thể nói
hứng thú kích thích tính tích cực của con người để giáo dục một nhân cách toàn
diện. Nhà trường chúng ta không thể không coi trọng vấn đề giáo dục, xây dựng
và bồi dưỡng sự hứng thú tính tự giác tích cực cho học sinh vậy làm thế nào cho
học sinh say mê hứng thú tự giác tích cực trong học tập? Đó là vấn dề quan tâm
hàng đầu của những người làm công tác giáo dục để nâng cao chất lượng dạy và
học Và với sự thay đổi quan điểm, quán triệt mạnh mẽ của ngành giáo dục về
phương pháp giảng dạy, công nghệ thông tin được ứng dụng rất nhiều vào các môn
học khác nhất là trong giai đoạn hiện nay dịch covid vẫn đang diễn biến hết sức
phạp lên việc giảng dạy bằng công nghệ thông tin được sử dụng nhiều trong các
tiết học và đã mang lại hiệu quả cao . Vậy tại sao môn học thể dục lại không sử
dụng công nghệ thông tin vào các tiết học? Là do môn học thể dục được giảng dạy
ngoài trời nên không thể kết hợp với trình chiếu hay là do chúng ta chưa có biện
pháp phối hợp hiệu quả giữa các phương pháp dạy học khác để giúp các em có
hứng thú hơn khi học môn thể dục.. Xuất phát từ những lý do nêu trên đã thôi
thúc tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
giảng dạy môn giáo dục thể chất ở trường THCS ”.
II. Mục đích:
2/15
- Để giáo viên thể chất biết phương pháp kết hợp giảng dạy ngoài trời với
trình chiếu PowerPoint.
- Tâm lý học sinh thoải mái góp phần nâng cao kết quả học tập của môn thể
dục.
- Phát huy tính năng của nhà thể chất để cho học sinh học tập và rèn luyện.
- Tạo không khí sôi nổi khi học môn thể dục trong toàn nhà trường.
- Chọn các vận động viên tài năng để tham gia thi đấu các cấp.
III. Phạm vi, thời gian thực hiện
- Phạm vi : Lớp 9A Trường THCS Lương Thế Vinh
- Thời gian: từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 2 năm 2022
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Để tiến hành đề tài này tôi đã sử dụng phương pháp điều tra, tổng hợp các
giữ liệu, chứng minh bằng bài giảng cụ thể:
- Tiến hành điều tra khảo sát chất lượng học sinh thông qua các cuộc
phỏng vấn trực tiếp, qua theo dõi hoạt động, thái độ của các em khi học môn thể
dục .
- Xây dựng kế hoạch bài dạy, nắm chắc chương trình, nội dung bài học,
thiết kế các slide,sưu tầm những tranh ảnh, clip phù hợp với từng nội dung bài
học..
- Giúp cho giáo viên thể chất biết phương pháp kết hợp giảng dạy ngoài
trời với trình chiếu PowerPoint.
- Tâm lý học sinh thoải mái góp phần nâng cao kết quả học tập của môn thể
dục.
- Phát huy tính năng của nhà thể chất để cho học sinh học tập và rèn luyện.
- Thực hiện giờ dạy trên lớp, thực nghiệm mời tổ nhóm, chuyên môn dự gi
lấy ý kiến đồng nghiệp và học sinh để chỉnh sửa, tiếp tục thử nghiệm để hoàn
thành bài dạy.
3/15
PHẦN B: NỘI DUNG
I.
Cơ sở của vấn đè nghiên cứu
Hiện nay không chỉ riêng nước ta mà những nước phát triển trên thế
giới, những nước trong khu vực đều quan tâm đến việc nâng cao khả năng tư
duy, khả năng xử lí mọi tình huống của con người. Và để có được con người
như thế, giáo dục đóng vai trò quan trọng và phần trách nhiệm lớn lao. Nói đến
giáo dục, chúng ta biết có nhiều phương pháp khác nhau nhằm đạt tới mục đích
nêu trên.
Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan và ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy hiện nay đang được ngành giáo dục, cũng như giáo
viên quan tâm bởi vì nó có vị trí đặc biệt trong việc nhận thức của học sinh.
Lâu nay mọi người chưa quan tâm đúng mức về nó nhất là phía giáo viên dạy
thể chất, do những điều kiện chủ quan và khách quan mà họ không thể sử dụng
được bằng phương tiện máy tính trong giờ dạy, mà đặc biệt lại là môn học thể
dục, môn học không thể thiếu trong giáo dục toàn diện. Môn học chủ yếu trên
sân tập, mang tính vận động nhiều hơn nhằm mục đích thực hiện yêu cầu của
môn học là rèn luyện và nâng cao sức khỏe, góp phần đẩy mạnh quá trình phát
triển toàn diện, cân đối của cơ thể, song song đó là bồi dưỡng các đức tính tốt:
ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong khỏe mạnh, khẩn trương, tinh thần dũng cảm,
khắc phục khó khăn… Nên việc trình bày có kết hợp làm mẫu, thị phạm, phim,
ảnh, đặc biệt là những đoạn phim về những động tác kỹ thuật được quay chậm,
hay như những động tác do chính các em thực hiện được được ghi hình rồi
trình chiếu để cả lớp xem, nhìn nhận rút kinh nghiệm cho chính bản thân thì rất
cần thiết và quan trọng. Điều này đã góp phần không nhỏ giúp học sinh hứng
thú hơn trong tiết học và môn học thể dục, say mê tự tìm hiểu, học tập và tập
luyện thể dục thể thao thường xuyên hơn.
* Cơ sở thực tiễn
a. Thể dục mang lại món quà vô giá cho con người.
Như nhà danh y lớn của Việt Nam thế kỷ 18 - Hải Thượng Lãn Ông Lê
Hữu Trác đã viết rằng: "Thể chất và tinh thần luôn luôn khang kiện, mà tận
hưởng hết tuổi thọ, ngoài trăm tuổi mới có thể chết". Tư tưởng đó của ông thể
hiện cách xem xét sức khoẻ của con người trong mối quan hệ hữu cơ giữa thể
chất và tinh thần. Cơ thể khoẻ mạnh thì tinh thần mạnh mẽ. Cả thể chất và tinh
thần khoẻ mạnh thì tuổi thọ của con người cũng sẽ dài lâu. Y học ngày nay cũng
khẳng định sức khoẻ của con người phải là sức khoẻ của cả thể xác và tinh thần.
Chỉ khi nào cơ thể của con người lành mạnh, tâm hồn thoải mái thì khi đó con
4/15
người mới có sức khoẻ. Tập luyện thể dục thường xuyên, đúng phương pháp
khoa học sẽ làm cho cơ thể phát triển, thể hiện ở sức nhanh, sức bền, độ đàn hồi
và linh hoạt của cơ tăng lên. Không những vậy, thể dục còn làm tăng hệ thống
miễn dịch, cải thiện trí nhớ, giảm stress và đặc biệt là giảm các bệnh về tim
mạch, do vậy việc tạo cho mọi người sự hứng thú, tính tự giác trong tập luyện
thể dục thể thao là vô cùng cần thiết, đặc biệt là đối tượng các em học sinh, lứa
tuổi đang phát triển về cơ thể và thể chất.
b. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh (Từ 14 -15 tuổi).
Ở lứa tuổi này cơ thể của các em đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ trưởng
thành. Sự phát triển của các chức năng tâm sinh lý tạo điều kiện thuận lợi cho
các năng lực hoạt động về thể lực và năng lực hoạt động về tư duy có cơ hội
được trau dồi, tích lũy. Cùng với đó là sự thay đổi mạnh mẽ của cấu trúc cơ thể,
tố chất vận động cũng như là yếu tố tâm lý, cảm xúc. Vì vậy, lứa tuổi này là cơ
sở để các em sẵn sàng tiếp nhận lượng vận động ở mức độ lớn cùng với sự nỗ
lực ý chí của chính bản thân mình. Đó là những thuận lợi nhất định để tập luyện
thể dục và phát triển giúp các em có một cơ thể cân đối và sức khỏe dồi dào
chống lại mọi bệnh tật.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
1. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi.
- Nhà trường được đầu tư và xây dựng quy mô rộng, điều kiện sân bãi
luyện tập phù hợp như sân bóng đá, nhà thể chất. và các dụng cụ tập luyện đi
kèm đủ tiêu chuẩn chất lượng của Bộ Giáo dục – Đào tạo đề ra.
- Cơ sở vật chất thường xuyên được bổ sung, tu sửa đảm bảo an toàn
tuyệt đối trong quá trình tập luyện.
- Đội ngũ giáo viên , nhiệt tình và tâm huyết với nghề, nhiều giáo viên có
kinh nghiệm giảng dạy lâu năm , có tinh thần trách nhiệm cao, đã nhiều lần tham
dự kì thi “Giáo viên dạy giỏi”, và huấn luyện cho nhiều học sinh đạt giải cao
trong các kỳ thi đấu TDTT do huyện tổ chức.
b. Khó khăn:
- Có nhiều em nghĩ môn thể dục là môn học phụ lên rất lười tập luyện.
- Nhận thức của các em về môn học thể dục và tinh thần tự giác luyện tập
cũng còn nhiều hạn chế.
- Đồ dùng, thiét bị phục vụ cho giảng dạy và sân tập luyện còn chưa đáp
ứng đủ..
- Khí hậu thời tiết thay đổi thất thường do đó ảnh hưởng tới kết quả học
tập của học sinh.
5/15
- Đội ngũ giáo viên nhiều người còn chưa thực sự nắm vững phương
pháp trình chiếu PowerPoint.
2 Thực trạng vấn đề:
Thực tế ở nhà trường THCS các em học sinh còn ở lứa tuổi mới lớn, đang
phát triển, tính vui tươi hiếu động và ưa các hoạt động tập thể. Đặc biệt là mặt
tâm lí của các em đang có nhiều thay đổi lớn. Vì vậy, việc giảng dạy môn giáo
dục thể chất có những nét đặc thù riêng, không nên theo khuynh hướng thể dục
đơn thuần, máy móc, gây cho các em sự mệt mỏi căng thẳng, nhàm chán dẫn
đến phản tác dụng rèn luyện mà cần phải sáng tạo về phương pháp dạy học, phát
huy tính chủ động, tích cực tự giác học tập của học sinh. Chú trọng phương pháp
rèn luện tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, hứng khởi, nhu
cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập của học sinh.
Chương trình môn giáo dục thể chất với mục tiêu của các bài giảng là đạt
được yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng. Dạy không quá tải và
không quá lệ thuộc hoàn toàn vào sách giáo khoa, có thể hoán vị các nội dung
trong bài để phù hợp với đối tượng học sinh, sức khỏe của học sinh, phù hợp với
điều kiện sân bãi, phù hợp với mục tiêu của môn học.
Trong quá trình lên lớp, giáo viên thực hiện các bước cứng nhắc, tuần tự từ
bước này sang bước khác theo phương pháp lối mòn làm cho giờ học nhàm
chán, nặng nề, chưa kết hợp và giải quyết hài hòa giữa các bước lên lớp, cấc
hình thức lên lớp đơn điệu, chưa biết kết hợp nhiều hình thức giảng dạy khác
nhau.
* Số liệu thống kê:
a. Khảo sát thực tế:
- Tổ chức một cuộc khảo sát thăm dò qua công tác tiếp xúc và phỏng vấn các
buổi sinh hoạt tập thể, các giờ lên lớp chính khóa để tìm hiểu sở thích nguyện vọng
của học sinh để từ đó có kế hoạch cho hoạt động giảng dạy môn thế dục. Qua cuộc
khảo sát lấy phiếu trắc nghiệm và kết hợp với quan sát hàng ngày của học sinh tôi
nhận thấy kết quả như sau:
b. Số liệu điều tra trước khi thực hiện
Lớp 9A có 48 học sinh
- 16% học sinh say mê học tập.
- 50% học sinh tập luyện theo cảm tính
- 34% học sinh có thái độ thờ ơ trong học tập
* Đánh giá chung.
- Qua số liệu trên tôi thấy các em chưa có hứng thú học môn thế dục .
- Kết quả học tập cuả các em còn thấp .
6/15
- Các thành tích cá nhân học sinh chưa thật sự đạt đúng như khả năng của
các em có thể làm được.
- Điều này cho thấy việc kết hợp giảng dạy ngoài trời kết hợp với ứng
dụng công nghệ thông tin trong tiết học để tạo hứng thú cho học sinh là thiết
yếu.
III. Biện pháp thực hiện
1.Tính ưu việt, khó khăn và phương pháp của việc kết hợp giảng dạy
ngoài trời với trình chiếu PowerPont so với phương pháp truyền thống.
a, Tính ưu việt
Phương pháp này tỏ ra đặc biệt hiệu quả hơn so với phương pháp giảng
dạy truyền thống ở chỗ: Với đặc điểm thời tiết Nhiệt đới gió mùa của nước ta,
khí hậu thay đổi thất thường, nắng, mưa, lạnh giá. Nếu giáo viên sử dụng
phương pháp giảng dạy cũ thì sẽ bị ảnh hưởng rất lớn vì do thời tiết vì địa điểm
học tập môn thể dục cơ bản là ngoài trời.
Lúc này phương pháp kết hợp giảng dạy ngoài trời với trình chiếu
PowerPoint trong nhà thi đấu nhà đa năng tỏ ra đặc biết hiệu quả. Khi gặp thời
tiết xấu, giáo viên có thể di chuyển lớp học vào trong nhà thi đấu nhà đa năng sử
dụng phương pháp trình chiếu PowerPoint để truyền thụ cho học sinh nội dung
bài học bằng các hình ảnh, video sinh động tạo hứng thú cho học sinh tránh hiện
tượng học sinh bị nhàm chán khi không được ra sân.
b, Khó khăn
Đội ngũ giáo viên nhiều người còn chưa thực sự nắm vững phương pháp
trình chiếu PowerPoint.
c, Phương pháp
Đối với những ngày thời tiết bình thường, giáo có thể kết hợp giảng dạy
ngoài trời với trình chiếu PowerPoint bằng cách: Khi bài học có những động tác
mới, môn thể thao mới thì giáo viên sẽ tập trung lớp trong nhà thi đấu nhà đa
năng nêu động tác, thuyết trình, cho học sinh xem hình ảnh, video về những
động tác đấy, phổ biết yếu lĩnh động tác, chỉ ra những điểm cần lưu ý để trước
khi bước vào luyện tập học sinh có cái nhìn tổng quan về kỹ thuật động tác cũng
như các quy tắc của môn thể thao được học, thời gian khoảng 1/4 tổng thời gian
tiết học. Thời gian còn lại giáo viên đưa học sinh ra sân tập tổ chức cho học sinh
luyện tập, trong quá trình luyện tập giáo viên quan sát học sinh thực hiện động
tác sửa tập cho học sinh. Bên cạnh đó sẽ sử dụng điện thoại hoặc máy ảnh chụp
lại những học sinh thực hiện động tác chưa chuẩn xác và những học sinh thực
hiện động tác tương đối chuẩn xác để buổi học sau giáo viên tổng hợp, trình
7/15
chiếu cho học sinh biết được mình thực hiện chưa đúng ở điểm nào, và cần khắc
phục như thế nào.
Căn cứ vào thời lượng bài giảng, giáo viên có thể tập trung lớp vào nhà
thi đấu nhà đa năng sử dụng trình chiếu giới thiệu khái quát cho học sinh nội
dung bài của buổi học sau để học sinh có sự chuẩn bị trước cho bài học tiếp
theo.
2.Ứng dụng kết hợp giảng dạy ngoài trời với trình chiếu PowerPoint vào giảng
dạy môn thể dục:
- Cho học sinh xem clip về bài thể dục phát triển của nam và nữ sau đó
triển khai cho các em thực hiện, giáo viên thực hiện chậm và các em làm theo.
- Cho các em xem băng hình môn học liên quan của các VĐV hàng đầu
Thế giới và Việt Nam thức hiện để các em cảm nhận, hình dung được môn học,
cố gắng tập luyện.
- Hay những thước phim khi thực hiện động tác kỹ thuật như nhảy cao,
nhảy xa được quay chậm, giúp các em nhìn nhận, tìm hiểu cặn cẽ nên tiếp thu
nhanh và chính xác.
- Đặc biệt là việc giảng dạy các phần luật của các nội dung trong chương trình
THCS thì đặc biệt hiệu quả, giúp các em tiếp thu nhanh hơn và ghi nhớ lâu hơn về
các điều luật này để các em vận dụng tốt vào trong quá trình tập luyện và thi dấu với
nhau.
- Hay chính những động tác do các em thức hiện được ghi nhận để cùng
nhau theo dõi, phân tích, đánh giá, những ưu và khuyết điểm của động tác đó, để
cùng nhau học tập. Những hình ảnh này đã kích thích, gây hứng thú trong học
tập cho các em, làm tiết học sôi động, không khí vui vẻ được tăng thêm nên tác
động rất tốt đến kết quả học tập của học sinh.
A. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ MỘT BÀI GIẢNG TRONG POWERPOINT
Khi chuẩn bị một bài giảng trong PowerPoint, ta thực hiện qua 6 bước
sau:
1.Xác định mục đích, mục tiêu bài giảng.
“Mục đích” trả lời câu hỏi “vì sao”, còn “mục tiêu” cho biết mức độ cần
đạt được”. Phương pháp giảng dạy sẽ xuất phát từ mục đích, mục tiêu và đối
tượng giảng dạy. Xác định đúng đối tượng sẽ giúp ta đưa ra mục tiêu đúng và
nôi dung chứa đựng các thông tin phù hợp. Một mục tiêu được cân nhắc kỹ
lưỡng sẽ giúp ta hạn chế được tình trạng quá tải thông tin. Nội dung bài giảng
phải đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng giảng dạy.
2.Chuẩn bị bài giảng và kế hoạch bài giảng trên giấy.
8/15
Cần tránh những thông tin thừa, xa rời mục đích, mục tiêu, tránh xa đà
vào những thông tin vụn vặt. Tuy nhiên không thể bỏ qua các chi tiết nhỏ nhưng
lại là các yếu tố quyết định của lập luận trong bài giảng.
Gạch chân những thông tin dự kiến trình bày trên các Slide.
Chuẩn bị nhập đề hợp lý. Nhập đề là bước đột phá để thu hút sự chú ý của
học sinh, nó là cánh cửa mở cho phần nội dung, trong đó cần có các thông tin về
mục đích, mục tiêu yêu cầu, trọng tâm và bố cục của bài giảng.
3.Thiết kề các Slide.
Khi chuẩn bị thiết kế các Slide trong bài giảng cần trả lời các câu hỏi sau:
Chọn mẫu Slide nào cho phù hợp? Cần bao nhiêu Slide? Nội dung của mỗi Slide
là gì? Sử dụng phông chữ và màu sắc nào phù hợp? Trình tự trình diễn các Slide
theo một trật tự hợp lý như thế nào?
Khi thiết kế các Slide cần chú ý:
- Trình bày tổng quát trước, chi tiết sau, khi cần học sinh có thể tự tìm
hiểu chi tiết sau.
- Điều chỉnh sự nhận thức của học sinh bằng cách chỉ cung cấp những chi
tiết hoặc bổ trợ khi thực sự cần thiết.
- Đáp ứng nhu cầu khác nhau của học sinh bằng cách trình bày theo thứ tự
những thông tin quan trọng trước, các thông tin khác sau.
4. Duyệt, sửa các Slide.
Giáo viên phải tự mình duyệt lại tất cả những thông tin, hình ảnh... trong
Slide, đồng thời lên kế hoạch, sử dụng các hiệu ứng hoạt hình, các siêu liên kết
thích hợp để thể hiện các nội dung trình diễn một cách hiệu quả.
5.Thông qua bài giảng và kế hoạch giảng bài trong bộ môn
Tranh thủ ý kiến tập thể và các giáo viên có kinh nghiệm, tiếp tục chỉnh
sửa nội dung, chuẩn bị bằng văn bản các vấn đề thuyết trình kèm nội dung các
Slide. Dự kiến các tình huống, các câu hỏi như một kịch bản. In nội dung các
Slide (nếu điều kiện cho phép).
6. Thực hành giảng bài.
B. CẤU TRÚC MỘT BÀI GIẢNG TRONG POWERPOINT
Một bài giảng trong PowwerPoint thường có cấu trúc sau:
1.Phần mở đầu
Slide 1: Trình bày tiêu đề bài giảng, chữ in to, vị trí cân đối ở giữa Slide.
Phía dưới bên phải là cấp bậc, chức danh và tên của tác giả. Phần đặt vấn đề,
dẫn dắt vấn đề nên trình bày bằng lời khi cho hiện Slide này.
Các Slide tiếp theo: Trình bày mục đích, yêu cầu, trọng tâm, phương
pháp, thời gian và các nội dung liên quan như tài liệu tham khảo.v.v.
9/15
Slide tiếp theo: Trình bày các nội dung chính của bài giảng.
2. Phần nội dung bài giảng
Các Slide tiếp theo sẽ lần lượt trình bày nội dung bài giảng. Trong phần
này, tùy nội dung cụ thể có thể sử dụng các siêu liên kết theo các cách sau:
+ Trình diễn các Slide được giới thiệu không theo tuần tự mà theo logic
nội dung dạng hình cây. Ví dụ, xuất phát từ Slide các nội dung chính, sau khi
trình bày hết nội dung chi tiết thuộc một mục chính trong Slide này, lại trở về
Slide đó để trình bày mục chính khác.
+ Trình bày kết hợp tuyến tính và phi tuyến.
3. Phần kết luận
Sau khi trình bày hết nội dung bài giảng, cần có Slide kết luận. Slide kết
luận tóm tắt và nhấn mạnh những vấn đề chính của bài giảng, những điểm cần
chú ý, những yêu cầu cần đạt được, các bài tập hoặc nhiêm vụ học sinh phải
hoàn thành sau khi học xong.
C. TRÌNH BÀY BÀI GIẢNG
Trước khi giảng bài, giáo viên cần đến phòng học sớm để làm công tác
chuẩn bị giảng bài. Nên sao chép tệp trình diễn và các tệp tin liên kết với trình
diễn lên ổ đĩa cứng của máy vi tính, để tốc độ truy nhập nhanh và tránh sai sót.
Kết nối và điều chỉnh máy chiếu phù hợp với điều kiện của nhà thể chất , cụ thể
là:
-Độ sáng.
-Độ phân giải
-Kích cỡ, độ cao màn ảnh, hình dáng màn ảnh.
- Điều chỉnh hội tụ.
Trong quá trình giảng bài, nên chú ý kết hợp các vấn đề sau:
+ Tư thế, tác phong: Có hai tư thế thường được sử dụng trong trình diễn
đó là tư thế thoải mái và tư thế nhấn mạnh.
Tư thế thoải mái được sử dụng trong phần lớn bài giảng, đó là tư thế đứng
hướng xiên 45 độ so với hàng đầu.
Tư thế nhấn mạnh được sử dụng khi truyền đạt những nội dung cần nhấn
mạnh và cần sự chú ý của học sinh, đó là tư thế đứng đội diện với học sinh hàng
đầu.
+ Vị trí đứng: Vị trí đứng tùy thuộc vào phòng học cụ thể, do giảng viên
kiểm soát và phải cảm thấy thoải mái, thông thường ở phía trái học sinh. Vị trí
đứng không được che khuất tầm nhìn học sinh.
+ Di chuyển: Nếu từ dưới nhìn lên, ta di chuyển trong tam giác vuông: Đỉnh
góc vuông là góc tường phía trên bên trái, một đỉnh là mép trái của màn ảnh, đỉnh kia
10/15
ở bên trái của học sinh hàng đầu bên trái (thông thường tránh khu vực gần góc
vuông).
+ Khi giảng bài, không nên chỉ nhìn và đọc các nội dung hiện trên các
Slide.
+ Khi nội dung thuyết trình ngoài những vấn đề chuẩn bị trong các Slide
trong một thời gian dài, hoặc khi nghỉ giữa giờ thì để máy chiếu ở chế độ chờ.
+ Nếu điều kiện cho phép, học sinh nên có bản in nội dung các Slide và
chuẩn bị nghiên cứu nội dung trước khi nghe giảng.
D. NHỮNG CHÚ Ý KHI SỬ DỤNG POWERPOINT TRONG GIẢNG DẠY
Trong quá trình chuẩn bị và trình bài bài giảng trong PowerPoint, ta cần
chú ý những vẫn đề sau:
+ Nhất quán: Nội dung trình bày và sử dụng từ ngữ trong bài giảng phải nhất
quán.
+ Thuyết trình và minh họa đi kèm với nhau, nói đến đâu thể hiện thông
tin trên Slide đến đó. Có nghĩa là các thông tin trên mỗi Slide nên cho hiện
nhiều bước theo tiến độ trình bày của giáo viên. Không nên cho hiện những
thông tin chưa sử dụng để tránh phân tán sự chú ý của học sinh.
+ Kết hợp hài hòa giữa thuyết trình (ngữ điệu, âm lượng, ngôn ngữ), nội
dung trên Slide, các minh họa trong các phần mềm khác, các phương tiện hỗ trợ
giảng dạy và tốc độ theo dõi cũng như ghi chép của học viên.
+ Lựa chọn thiết bị phụ vụ giảng dạy tùy theo trang bị hiện có và khả
năng đáp ứng của cơ quan huấn luyện.
Khi thiết kế bài giảng trong PowerPoint cần chú ý những vấn đề sau:
+ Mỗi Slide trong trình diễn được thiết kế để phản ánh một ý tưởng,
không nên có quá nhiều thông tin trên một Slide. Trên mỗi Slide không nên có
quá bảy dòng, mỗi dòng không quá sáu từ tiếng Anh hoặc bày từ tiếng Việt.
Không sử dụng vùng phía dưới Slide để trình bày thông tin vì khó đọc.
+ Phông chữ sử dụng trong Slide sao cho học sinh có thể đọc được khi
đứng ở cuối phòng học.
+ Sử dụng màu cho các cụm từ để nhấn mạnh các ý chính làm cho Slide
sự thức hấp dẫn.
+ Chọn mẫu cho các Slide phù hợp với môi trường trình diễn, màu sắc
trang nhã, dễ nhìn, dễ nhớ và dễ gây ấn tượng.
+ Sử dụng hợp lý các hiệu ứng hoạt hình: Sử dụng hiệu ứng hoạt hình hợp
lý trong bài giảng sẽ tạo ra sức hấp dẫn và gây chú ý cho học sinh, tuy nhiên nếu
quá hạn lạm dụng hiệu ứng hoạt hình sẽ làm học sinh tập trung theo dõi hiệu
ứng hoạt hình mà phân tán tư tưởng, ít chú ý đến nội dung bài giảng.
11/15
+ Số lượng các Slide cần thu xếp sao cho hợp lý, không quá ít dẫn đến nội
dung trong Slide quá tóm tắt, không quá nhiều gây ấn tượng vụn vặt, nhàm chán cho
học sinh.
*Đánh giá chung:
Áp dụng thực hiện các biện pháp được nêu ở trên với mục đích thay đổi
phương pháp giảng dạy, thay đổi không khí – làm tăng sự hứng thú, say mê hơn
với môn thể dục, tôi nhận thấy, kĩ thuật động tác của các em được cải thiện hơn
so với trước, có được không khí tập luyện, thi đấu hào hứng, lành mạnh. Sự ham
thích, thái độ học tập của các em với môn Thể dục được nâng lên, các em
thường xuyên tham gia tập luyện thể dục thể thao nhiều hơn, góp phần nâng cao
giá trị môn thể dục, làm không khí nhà trường được sôi dộng với các hoạt động
thể dục thể thao cũng như các hoạt động phong trào khác. Giúp các em ngày
càng hoàn thiện, nâng cao và phát huy được kỹ thuật động tác để đạt được
những thành tích khả quan, được phát triển toàn diện hơn.
So với kết quả trên thì tôi nhận thấy tỉ lệ học sinh xếp loại đạt tăng lên , tỉ
lệ học sinh chưa đạt không còn..
Với kết quả được ghi nhận ở trên, việc thay đổi phương pháp giảng dạy,
ứng dụng kết hợp giảng dạy ngoài trời với trình chiếu PowerPoint trong nhà thể
chất vào các tiết học , sự hứng thú với môn thể dục của các em được tăng lên,
giờ học thể dục nhàm chán trước dây được thay bằng không khí sôi động, vui vẻ
trong học tập, trong tập luyện và trong thi đấu thể dục thể thao. Sức khỏe của
các em cũng tốt hơn , tăng cường với việc có nhiều em tham gia tập luyện thể
dục thể thao thường xuyên, kết quả học tập của những môn học khác có tiến
triển, khả quan.
- Điều này chứng tỏ việc đẩy mạnh kết hợp giảng dạy ngoài trời với trình
chiếu PowerPoint tạo hứng thú cho môn học thể dục đã có tác động tích cực đến
kết quả học tập môn “Thể dục” một cách toàn diện và đã khơi dậy được niềm
đam mê của các em đối với môn học .
- Giáo viên giảng dạy được nâng cao về năng lực sư phạm, công nghệ
thông tin. chuyên môn giảng dạy về môn thể dục cách thức tổ chức các giải thi
đấu của Nhà trường.
- Học sinh có hứng thú hơn đối với môn học thể dục góp phần vào việc
đưa phong trào TDTT của toàn trường sôi nổi và rộng khắp.
- Nhiều CLB về TDTT đã được thành lập.
E. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN ĐẠT KHI GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY
NGOÀI TRỜI
1.Nhóm Phương pháp ngôn ngữ:
12/15
Là nhóm phương pháp dùng các hình thức lời nói để chỉ đạo học sinh học
tập nhằm đạt yêu cầu dạy học. Sử dụng chính xác phương pháp ngôn ngữ có ý
nghĩa quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ dạy học. Nó có thể giúp học
sinh tường minh nhiệm vụ học tập.
Nhóm Phương pháp ngôn ngữ có nhiều hình thức, chủ yếu bao gồm:
- Phương pháp thuyết trình: là phương pháp giáo viên dùng ngôn từ ngắn
gọn để tiến hành giảng giải. Nó thường dùng để công bố nhiệm vụ, nội dung,
giảng giải động tác và yêu cầu buổi học.
- Phương pháp khái yếu: Là phương pháp tùy theo yếu lĩnh thực hiện kỹ thuật
động tác để quy nạp thành yếu điểm, sau đó tiến hành giảng giải từng động tác một.
Ví dụ: đá bóng gồm 5 giai đoạn: chạy đà, đặt chân trụ, vung chân lăng, tiếp xúc, kết
thúc.
- Phương pháp nêu bật chủ đề: Là phương pháp nhấn mạnh vấn đề chủ yếu
khi dạy học nhằm làm nổi bật trọng điểm, điểm khó, mấu chốt và tồn tại. Ví dụ: ở 3
bước lên rổ “có thể quy nạp kỹ thuật là 1 đại, 2 tiểu, 3 nhảy” thì khâu mấu chốt cần
nêu nổi bật là nhảy lên ném rổ. Phương pháp này có lợi cho học sinh tiến hành tập
luyện có trọng tâm để nắm vững kỹ thuật động tác.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp lấy 2 mặt đối ứng so sánh với nhau
để chỉ ra sự khác biệt, đúng sai, ưu nhược…vv..giữa chúng. Giảng giải so sánh có tác
dụng gợi mở rất lớn, làm cho học sinh có sự lý giải và nhận thức càng thêm cụ thể,
rõ ràng.
Đánh giá thành tích bằng nhưng lời nói ngắn gọn có tác dụng tốt đối với
việc năng cao tính tích cực, tự giác của học sinh, làm cho học sinh thấy rõ đúng
sai, củng cố kết quả, sữa chửa khuyết điểm. Khi đánh giá thành tích cần lấy cổ
vũ, động viên làm chính.
2. Nhóm phương pháp trực quan:
- Phương pháp trực quan là một phương thức thông qua trực quan tác
động đến các cơ quan cảm giác con người để tiến hành dạy học TDTT. Nó có ý
nghĩa to lớn đối với HS trong việc nắm vững nội dung dạy học.
Trong dạy học môn thể dục phương pháp trực quan gồm có:
a,Thị phạm động tác: Là GV tự mình thực hiện động tác làm thành tấm
gương sư phạm cho động tác dạy học. Đây là phương pháp để chỉ đạo HS luyện
tập. Phương pháp trực quan là phương pháp thường dùng trong dạy học động tác
TDTT. Nó có tác dụng giúp HS kiến lập biểu tượng động tác. Thị phạm động
tác cần đẹp, nhẹ nhàng, chính xác để góp phần gây hứng phấn cho HS luyện tập.
b,Yêu cầu với thị phạm động tác
13/15
+Thị phạm động tác cần có mục đích chính xác. Để thị phạm có mục đích cần
hiểu và tách biệt 3 loại thị phạm dưới đây trong quá trình dạy học động tác thể dục:
+Thị phạm động tác để HS biết được cái gì. Yêu cầu chủ yếu của loại thị
phạm này là kiến lập biểu tượng động tác, hình thành khái niệm và gây hứng thú cho
học viên.
+Thị phạm động tác để HS biết làm như thế nào. Trọng điểm của loại thị
phạm này là làm cho HS biết kết cấu của động tác, trình tự thực hiện, yếu lĩnh,
mấu chốt và chổ khó của động tác…
+Thị phạm để sữa chữa sai lầm động tác: Yêu cầu thị phạm loại này cũng
giống như loại thị phạm thứ 2 là cần làm rõ sai lỗi, tồn tại phải sữa.
IV. Một số kết quả đạt được
Sau thời gian ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy tôi thấy
rất thuận tiện trong việc soạn giảng cũng như về thực tế nội dung tiết học đa số
các em có hứng thú học tập, lớp học sôi nổi , hình thành năng lực hành động,
phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học. Cụ thể là học sinh rất
ham thích luyện tập, thường trông đến tiết học GDTC , chất lượng tăng lên rõ rệt
qua từng giai đoạn, kể cả học sinh sức khỏe yếu, khuyết tật, các em đã nắm kỹ
nội dung chương trình, tuy không đòi hỏi mức độ cao ở các em song cũng đủ
đảm bảo tốt về mặt sức khỏe, tinh thần ý thức, tổ chức kỷ luật, là cơ sở để các
em bước vào lớp kế tiếp với bản lình tự tin hơn, tiến xa hơn.
-
Kết quả sau thử nghiệm:
+ 62 % học sinh say mê tập luyện.
+ 36 % học sinh tập luyện tích cực.
+ 2% học sinh có thái độ thờ ơ trong tập luyện.
- Bảng so sánh trước và sau thực nghiệm
Trước thực nghiệm
- 16% học sinh say mê tập luyện
- 50% học sinh tập luyện theo
cảm tính
- 34% học sinh có thái độ thờ ơ
trong tập luyện
Sau thực nghiệm
- 62 % học sinh say mê tập
luyện.
- 36 % học sinh tập luyện tích
cực.
- 2% học sinh có thái độ thờ ơ
trong tập luyện
14/15
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Những nội dung và biện pháp thực hiện ở trên, cùng với kết quả điều tra
ghi nhận được (có thể còn sai sót do trình độ các em có khác nhau), tôi thấy việc
kết hợp các phương pháp dạy học đặc biệt là kết hợp giảng dạy ngoài trời với
trình chiếu PowerPoint trong nhà thể chất bằng các chi tiết học thể dục, các
hình ảnh, phim tư liệu được trình chiếu, giảng dạy bằng hiệu ứng Microsoft
PowerPoint trong bài giảng đã thu hút được sự chú ý của học sinh, làm cho
không khí sinh động, hào hứng, sôi nổi. Kết hợp với thuyết minh bài giảng, đặt
câu hỏi để học sinh trả lời, yêu cầu học sinh thực hiện động tác làm cho giờ học
sinh động. Học sinh vừa nghe, vừa quan sát làm nảy sinh những yêu cầu mới về
nội dung của bài học. Không khí lớp học trở nên hào hứng, hình ảnh và lời giảng
của giáo viên luôn được xen kẽ với nhau khiến học sinh trong giờ học có thái độ
nghiêm túc và với những hình ảnh thực tế, những thước phim về động tác kỹ
thuật được quay chậm, quay lại nhiều lần… làm các em thích thú , dễ tiếp thu,
các em sẽ không còn cảm thấy chán nản, mệt mỏi và khô khan trong giờ học thể
dục.
2. Khuyến nghị
Giáo dục thể chất là một mặt không thể thiếu của giáo dục toàn diện trong
nhà trường phổ thông. Thông qua giáo dục thể chất, bồi dưỡng cho học sinh
những đức tính dũng cảm, ngoan cường, ý thức tổ chức, kỷ luật, đoàn kết, tổ
chức học tập rèn luyện thể dục thể thao một cách hợp lí, thường xuyên, liên tục.
Điều này, đặt ra cho nhà trường phổ thông nhiệm vụ nặng nề hơn để đạt được
mục đích, yêu cầu đó. Và tổ chuyên môn thể dục nói chung, giáo viên thể dục
nói riêng phải nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của mình, phải thay đổi phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học môn thể dục trong đó áp dụng kết
hợp nhuần nhuyễn phương pháp giảng dạy ngoài trời với trình chiếu PowerPoint
trong nhà thể chất tạo hứng thú cho môn học thể dục.
Muốn vậy giáo viên phải thực sự nắm vững tri thức bộ môn, hiểu được
trình độ, đặc điểm sức khỏe, lứa tuổi, giới tính học sinh và có hiểu biết về khoa
học sư phạm. Thành thạo phương pháp sử dụng trình chiếu PowerPoint. Từ đó
giáo dục tư tưởng cho học sinh, đào tạo phát triển cơ thể học sinh toàn diện, học
sinh thường xuyên đến với các hoạt động thể dục thể thao, có hứng thú với môn
học thể dục.
15/15
Nhà trường thường xuyên tạo điều kiện cho giáo viên đi học các lớp bồi
dưỡng chuyên môn để nâng cao nghiệp vụ giảng dạy, phục vụ tốt cho công tác
chăm lo sức khỏe học sinh. Để đảm bảo công tác GDTC cho học sinh đòi hỏi
phải tăng cường các thiết bị dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy của thầy cô và
việc tập luyện của trò theo hướng: Mỗi năm nhà trường phải mua sắm thêm một
số thiết bị dụng cụ như: mua thên đệm nháy cao thay thế các đệm đã xuống cấp,
không an toàn khi tập luyện. Tiến tới xây dựng phòng học các môn có sự ghi
chép cũng như cấc môn học có tính đối kháng như môn cờ vua, bóng bàn.
Mỗi năm nhà trường cùng thầy cô, học sinh tự làm thêm một số thiết bị
dụng cụ như: cờ, hố cát, sân bóng… góp phần làm giàu thêm cơ sở vật chất của
nhà trường phục vụ tốt cho công tác GDTC cho học sinh. Thường xuyên cải tạo
và nâng cấp các sân tập.
Đề tài này tuy rằng đã hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi hạn chế
thiếu sót, mong các bạn đồng nghiệp và Ban giám khảo đóng góp ý kiến, bổ
sung để tôi có thêm biện pháp mới hay hơn, sát thực hơn giúp cho học sinh nâng
cao khả năng, luôn tích cực hăng say và hiểu rõ kỹ năng vận động, phương pháp
tập luyện nâng cao hiệu quả phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ trong nhà
trường phổ thông cơ sở, theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước
trong việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ hôm nay.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong “ Ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong giảng dạy môn giáo dục thể chất ở trường THCS”. Xin mạnh dạn
được trình bày với các đồng nghiêp, mong nhận được sự đóng góp chân thành
của các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
16/15
17/15
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Những nội dung và biện pháp thực hiện ở trên, cùng với kết quả điều tra
ghi nhận được (có thể còn sai sót do trình độ các em có khác nhau), tôi thấy việc
kết hợp các phương pháp dạy học đặc biệt là kết hợp giảng dạy ngoài trời với
trình chiếu PowerPoint trong nhà thể chất bằng các chi tiết học thể dục, các
hình ảnh, phim tư liệu được trình chiếu, giảng dạy bằng hiệu ứng Microsoft
PowerPoint trong bài giảng đã thu hút được sự chú ý của học sinh, làm cho
không khí sinh động, hào hứng, sôi nổi. Kết hợp với thuyết minh bài giảng, đặt
câu hỏi để học sinh trả lời, yêu cầu học sinh thực hiện động tác làm cho giờ học
sinh động. Học sinh vừa nghe, vừa quan sát làm nảy sinh những yêu cầu mới về
nội dung của bài học. Không khí lớp học trở nên hào hứng, hình ảnh và lời giảng
của giáo viên luôn được xen kẽ với nhau khiến học sinh trong giờ học có thái độ
nghiêm túc và với những hình ảnh thực tế, những thước phim về động tác kỹ
thuật được quay chậm, quay lại nhiều lần… làm các em thích thú , dễ tiếp thu,
các em sẽ không còn cảm thấy chán nản, mệt mỏi và khô khan trong giờ học thể
dục.
2. Khuyến nghị
Giáo dục thể chất là một mặt không thể thiếu của giáo dục toàn diện trong
nhà trường phổ thông. Thông qua giáo dục thể chất, bồi dưỡng cho học sinh
những đức tính dũng cảm, ngoan cường, ý thức tổ chức, kỷ luật, đoàn kết, tổ
chức học tập rèn luyện thể dục thể thao một cách hợp lí, thường xuyên, liên tục.
Điều này, đặt ra cho nhà trường phổ thông nhiệm vụ nặng nề hơn để đạt được
mục đích, yêu cầu đó. Và tổ chuyên môn thể dục nói chung, giáo viên thể dục
nói riêng phải nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của mình, phải thay đổi phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học môn thể dục trong đó áp dụng kết
hợp nhuần nhuyễn phương pháp giảng dạy ngoài trời với trình chiếu PowerPoint
trong nhà thi đấu nhà đa năng tạo hứng thú cho môn học thể dục.
Muốn vậy giáo viên phải thực sự nắm vững tri thức bộ môn, hiểu được
trình độ, đặc điểm sức khỏe, lứa tuổi, giới tính học sinh và có hiểu biết về khoa
học sư phạm. Thành thạo phương pháp sử dụng trình chiếu PowerPoint. Từ đó
giáo dục tư tưởng cho học sinh, đào tạo phát triển cơ thể học sinh toàn diện, học
sinh thường xuyên đến với các hoạt động thể dục thể thao, có hứng thú với môn
học thể dục.
- Đề nghị Nhà trường tiếp tục vận dụng sáng kiến trên vào giảng dạy và
tập luyện nhằm đẩy mạnh phong trào thể dục để nâng cao kết quả học tập môn
thể dục
18/15
- Qua nghiên cứu áp dụng cũng đã được một số kết quả nhất định. Song
đây cũng là đề tài mới mẻ, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để đề tài này được
hoàn thiện hơn, góp phần đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao để nâng cao
chất lượng học tập môn thể dục của các em học sinh trường THCS Lương Thế
Vinh..
Tôi xin chân thành cảm ơn!
19/15
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
B. PHẦN NỘI DUNG............................................Error! Bookmark not defined.
B. PHẦN NỘI DUNG............................................Error! Bookmark not defined.
2. Cơ sở lý luận....................................................................................................3
3. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................3
4. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm...............Error! Bookmark not defined.
5. Đối tượng nghiên cứu........................................Error! Bookmark not defined.
6. Phạm vi nghiên cứu (2 năm).............................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. Error! Bookmark
not defined.
I. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN SÁNG KIẾN (Trước thực nghiệm).......Error!
Bookmark not defined.
1. Khảo sát những điểm thuận lợi, khó khăn tại trường Phổ thông Dân tộc
Nội trú Hà Nội........................................................Error! Bookmark not defined.
2. Khảo sát về đội ngũ giáo viên và học sinh tại trường Phổ thông Dân tộc Nội
trú Hà Nội................................................................Error! Bookmark not defined.
3. Khảo sát kết quả học tập môn thể dục và năng khiếu sở thích học môn
thể dục năm học 2018-2019...................................Error! Bookmark not defined.
4. Đánh giá năng khiếu và sở thích của học sinh về môn học thể dục năm
2018-2019................................................................Error! Bookmark not defined.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA SÁNG KIẾN (Áp dụng sáng kiến vào giảng
dạy)..........................................................................Error! Bookmark not defined.
1.Tính ưu việt, khó khăn và phương pháp của việc kết hợp giảng dạy ngoài
trời với trình chiếu PowerPont trong nhà thi đấu nhà đa năng so với
phương pháp truyền thống.................................................................................3
2.Ứng dụng kết hợp giảng dạy ngoài trời với trình chiếu PowerPoint trong
nhà thi đấu nhà đa năng vào giảng dạy môn thể dục:.....................................3
A. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ MỘT BÀI GIẢNG TRONG POWERPOINT. .3
1.Xác định mục đích, mục tiêu bài giảng..........................................................3
2.Chuẩn bị bài giảng và kế hoạch bài giảng trên giấy.....................................3
3.Thiết kề các Slide..............................................................................................3
4. Duyệt, sửa các Slide.........................................................................................3
5.Thông qua bài giảng và kế hoạch giảng bài trong bộ môn...........................3
6. Thực hành giảng bài........................................................................................3
B. CẤU TRÚC MỘT BÀI GIẢNG TRONG POWERPOINT........................3
1.Phần mở đầu.....................................................................................................3
20/15
2. Phần nội dung bài giảng.................................................................................3
3. Phần kết luận...................................................................................................3
C. TRÌNH BÀY BÀI GIẢNG.............................................................................3
D. NHỮNG CHÚ Ý KHI SỬ DỤNG POWERPOINT TRONG GIẢNG DẠY.3
E. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN ĐẠT KHI GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY
NGOÀI TRỜI......................................................................................................3
1.Nhóm Phương pháp ngôn ngữ:.......................................................................3
2. Nhóm phương pháp trực quan:.....................................................................3
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU THỰC NGHIỆM............Error!
Bookmark not defined.
1. Kết quả sau thực nghiệm..................................Error! Bookmark not defined.
2. So sánh kết quả học tập trước và sau khi thực hiện sáng kiến...........Error!
Bookmark not defined.
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................3
1. Kết luận............................................................................................................3
2. Đề xuất..............................................................................................................3
MỤC LỤC............................................................................................................3
- Xem thêm -