Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
A-PHẦN MỞ ĐẦU:
I-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1/ Lý do khách quan:
Nhằm đảm bảo tốt việc thực hiện mục tiêu đào tạo môn Vật lý ở trường
trung học cơ sở (THCS) cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, có
hệ thống và tương đối toàn diện.
Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng vận dụng các
kiến thức Vật lý để giải thích những hiện tượng Vật lý đơn giản, những ứng dụng
trong đời sống, kỹ năng quan sát.
Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng, sự phát triển của
khoa học Vật lý gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức Vật lý có giá trị lớn trong đời
sống và trong sản xuất, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Ngày nay việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu trong xã hội.Trong bối cảnh tòan ngành Giáo Dục và Đào
Tạo đang nổ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh trong họat động học tập mà phương pháp dạy học là cách
thức họat động của giáo viên trong việc chỉ đạo,tổ chức họat động học tập nhằm giúp
học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII đã khẳng định “phải đổi mới phương
pháp giáo dục đào tạo ,khắc phục lối truyền thụ một chiều ,rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại của quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh…”
Luật Giáo dục, điều 24.2 “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
-1-
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
từng lớp học, môn học ;bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh”.
Yêu cầu đổi mới PPDH đối với môn Vật lý còn có một sắc thái riêng, phải
huớng tới việc tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua họat động
thực nghiệm và cao hơn nữa, cho học sinh tập dượt giải quuyết một số vấn đề Vật lý
trong thực tế. Vì vậy việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm trong giờ học Vật lý
cũng không kém phần quan trọng trong việc đổi mới PPDH nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường THCS.
2/ Lý do chủ quan :
Bản thân là giáo viên dạy môn Vật lý cho nên việc tổ chức cho học sinh làm
thí nghiệm trong giờ học Vật lý là vấn đề cần thiết trong việc học nhóm của HS nhằm
để nâng cao chất lượng giáo dục.
Qua việc nghiên cứu giảng dạy trên lớp cũng như những kinh nghiệm của
giáo viên khác nhằm đưa ra những phương pháp thích hợp trong việc tổ chức cho HS
làm thí nghiệm trong giờ Vật lý.
Như vậy, với những lý do nêu trên và từ tình hình thực tế của việc dạy và
học Vật lý ở trường THCS hiện nay. Là giáo viên dạy môn Vật lý tôi quyết định
nghiên cứu việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm trong giờ học Vật lý (Phần
Điện học) để tìm hiểu và đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc nâng cao chất
lượng giáo dục và cũng nhằm rút kinh nghiệm cho bản thân để việc giảng dạy môn Vật
lý được tốt hơn trong việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông THCS.
II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Nghiên cứu việc làm thí nghiệm Vật lý nhằm giúp học sinh nắm vững kiến
thức , từ đó học sinh nắm chắc kiến thức hơn, nâng cao chất lượng dạy và học.
III- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
Xây dựng hệ thống thí nghiệm, qua đó làm nổi bật mối liên hệ giữa các kiến
thức với nhau, giúp học sinh vận dụng kiến thức nhiều lần để các em nhớ kỹ và hiểu
kiến thức vững chắc, sâu sắc hơn.
IV- ĐỐI TƯỢNG VÀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU:
Giáo viên giảng dạy môn Vật lý khối lớp 7, 9.
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
-2-
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
Học sinh khối 7, 9.
Thái độ học của học sinh trong khi làm thí nghiệm Vật lý.
Chương trình sách giáo khoa lớp 9 .
Hệ thống các bài thí nghiệm về điện trong giờ Vật lý.
V- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
1. Phương pháp nghiên cứu chương trình nội dung sách giáo khoa Vật lý
và tài liệu liên quan .
a.Mục đích :
Hệ thống các thí nghiêm.
Tiến hành xây dựng hệ thống thí nghiệm.
b.Tài liệu :
Sách giáo khoa vật lý.
Bảng phân phối chương trình Vật lý.
Sách giáo viên, sách bài tập, sách tham khảo .
c. Cách tiến hành :
Thu thập các tư liệu có liên quan đến đề tài: sách giáo khoa Vật lý , các bài
học có làm thí nghiệm.
Cần nghiên cứu kỹ kiến thức khi làm thí nghiệm.
2.Phương pháp trò chuyện phỏng vấn :
a.Mục đích :
Tìm hiểu tình hình học và làm thí nghiệm Vật lý của học sinh.
Những khó khăn và thuận lợi khi xây dựng làm thí nghiệm phần điện học.
b.Đối tượng :
Giáo viên bộ môn.
Học sinh khối 7, 9.
c.Nội dung :
Đặt câu hỏi để tìm hiểu việc làm thí nghiệm của giáo viên và học sinh.
d.Cách tiến hành :
Xác định mục đích và đối tượng cần trò chuyện .
Xây dựng bảng hệ thống câu hỏi phỏng vấn ( xem phần phụ lục ).
Thực hiện phỏng vấn – ghi nhận kết quả .
3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động :
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
-3-
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
a.Mục đích :
Nắm được thực trạng việc tổ chức làm thí nghiệm Vật lý của giáo viên và
của học sinh
b.Đối tượng :
Giáo án của giáo viên .
Kế hoạch giảng dạy của giáo viên .
c.Cách tiến hành :
Xác định mục đích yêu cầu .
Liệt kê những sản phẩm cần nghiên cứu .
Mô tả có phê phán lại quá trình hoạt động đưa đến sản phẩm đó .
4.Phương pháp quan sát :
a.Mục đích :
Nắm được phương pháp giảng dạy của giáo viên .
Nắm được tinh thần thái độ học tập của học sinh .
b.Nội dung :
Quan sát cách dạy của giáo viên .
Quan sát cách làm thí nghiệm của học sinh .
Quan sát tất cả các hoạt động trên lớp của giáo viên và học sinh khi làm thí
nghiệm.
c.Cách tiến hành :
Chuẩn bị mục đích, nội dung, cách quan sát và tiêu chuẩn đánh giá .
Sau khi quan sát cần ghi chép kết quả và có sự thống nhất của những người
cùng quan sát .
Tóm lại :
Qua việc nghiên cứu bằng các phương pháp nêu trên, ta cần rút ra những kinh
nghiệm tiên tiến và tìm ra những biện pháp thực hiện tốt nhiệm vụ của vấn đề .
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
-4-
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
B-PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng. Môn Vật lý có mối
quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại giữa các môn khác. Việc tổ chức dạy học Vật lý
THCS cần rèn luyện cho học sinh đạt được:
Kỹ năng quan sát các hiện tượng và quá trình vật lý để thu
thập thông tin và các dữ liệu cần thiết.
Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường vật lý phổ biến, lắp
ráp và tiến hành các thí nghiệm đơn giản.
Kỹ năng phân tích, xử lý các thông tin và các dữ liệu thu được
từ các quan sát hoặc thí nghiệm.
Kỹ năng vận dụng các kiến thức để giải thích các hiện tượng
vật lý đơn giản để giải quyết một số vấn đề trong thực tế cuộc sống
Khả năng đề xuất các dự đóan hoặc giả thiết đơn giản về mối
quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng vật lý.
Khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra
dự đóan hoặc giả thiết đã đề ra.
Kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ vật lý.
Khối lượng nội dung của tiết học Vật lý được tính tóan để có thời gian dành
cho các hoạt động tự lực của học sinh và đáp bứng những yêu cầu sau:
Tạo diều kiện để cho học sinh có thể quan sát trực tiếp các hiện tựơng
vật lý.
Tạo diều kiện để cho học sinh thu thập và xử lý thông tin, nêu ra được
các vấn đề cần tìm hiểu.
Tạo diều kiện để cho học sinh trao đổi nhóm, tìm phương án giải quyết
vấn đề, tiến hành thí nghiệm , thảo luận kết quả và rút ra những kết luận cần thiết.
Tạo điều kiện để cho học sinh nắm được nội dung chính của bài học trên
lớp.
CHƯƠNG II: CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH TRONG LÀM THÍ NGHIỆM:
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
-5-
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
Tổ chức HS làm thí nghiệm Vật lý chủ yếu trong các hoạt động nhóm, nhằm
rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo lường Vật lý phổ biến, lắp ráp và
tiến hành các thí nghiệm đơn giản, kĩ năng phân tích và xử lí các thông tin, các dữ liệu
thu được từ thí nghiệm.
Qua thí nghiệm học sinh có thái độ trung thực, tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác
trong thực hành thí nghiệm.
Làm thí nghiệm là một hoạt động không thể thiếu trong nhiều giờ học Vật
lý. Khi làm thí nghiệm thành công thì HS cơ bản đã nắm được kiến thức, nội dung của
bài học. Muốn làm thí nghiệm thành công cũng không phải chuyện dễ vì môn Vật lý
có nhiều thí nghiệm, mỗi bài học có một kiểu thí nghiệm khác nhau. Giáo viên phải
suy nghĩ xem mình phải chuẩn bị những gì cho thí nghiệm ở bài học này và những gì
cho thí nghiệm ở bài học khác, nhưng tổ chức cho HS làm thí nghiệm ở những bài học
khác nhau cũng có những đặc điểm chung:
1.
Chuẩn bị:+ HS: tổ chức HS làm thí nghiệm chủ yếu trong hoạt động
nhóm nên GV có thể chia lớp thành 4 6 nhóm nhỏ (tùy tình hình cơ sở vật chất
trường, lớp), có phân công cụ thể cho từng thành viên trong nhóm như phân công nhận
và thu dọn lại dụng cụ thí nghiệm của nhóm. Phân công thư ký để ghi kết quả thí
nghiệm, phân công chịu trách nhiệm trình bày kết quả thí nghiệm …. Trong nhóm,
mỗi thành viên thực hiện một công việc cụ thể.
+ GV phải chuẩn bị sẵn đầy đủ các đồ dùng, dụng cụ cần thiết cho
từng thí nghiệm ở các nhóm. Vẽ hình sẵn nếu cần thiết.
2.
Giới thiệu đồ dùng: GV giới thiệu và cách sử dụng từng đồ dùng có
trong thí nghiệm hoặc qua hình vẽ HS nêu được các đồ dùng cần thiết trong thí nghiệm
hoặc HS có thể tự đề xuất phương án làm thí nghiệm để giải quyết một vấn đề nào đó.
3.
Giáo viên có thể làm mẫu cho HS xem: có những thí nghiệm tương
đối khó thực hiện, GV có thể làm trước cho HS xem trước các bước hoặc có những đồ
dùng các em chưa từng thực hiện thì GV cũng có thể thao tác cho HS thấy.
4.
Tiến hành thí nghiệm: các nhóm HS đồng loạt tiến hành thí nghiệm
theo sự hướng dẫn của GV. Từng thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ của mình
như đã phân công trong nhóm.
5.
Các nhóm thảo luận, xử lý, trình bày kết quả: sau khi các nhóm
thực hiện thí nghiệm xong (có thể trong quá trình thí nghiệm) các nhóm tự thảo luận,
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
-6-
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
xử lý kết quả của nhóm mình sau đó trình bày kết quả trên bảng phụ của nhóm hoặc
phiếu học tập mà GV đã hướng dẫn trước đó.
6.
Lớp thảo luận thống nhất: sau khi các nhóm trình bày kết quả thí
nghiệm GV cho cả lớp cùng thảo luận kết quả từ đó đi đến thống nhất chung về kết
quả thhực hiện được.
T
rong những bài thí nghiệm ở phần Điện học trình tự tiến hành thí nghiệm như
trên tuy nhiên nó cũng có những đặc thù riêng của phần Điện học, cụ thể:
Chuẩn bị đầy đủ các linh kiện, đồ dùng (nên soạn riêng từng mâm cho
mỗi nhóm)
Vẽ hình mạch điện lên bảng phụ, yêu cầu HS cho biết công dụng và cách
mắc từng bộ phận trong sơ đồ mạch điện
Dựa vào mạch điện, hướng dẫn từng bước cho HS mắc mạch điện theo
sơ đồ.
Chú ý đặt các dây dẫn điện phải liên tục để dễ quan sát (hạn chế đan
chéo nhau)
GV nhắc HS trong khi ráp mạch điện phải để khóa K hở. Sau khi nhóm
nào báo ráp xong, GV đến kiểm tra cho HS đóng khóa K.
Nếu nhóm nào khi đóng khóa K mà thấy kim của các dụng cụ quay
ngược lại thì lập tức ngắt khóa k và kiểm tra , đổi cực ở hai chốt của dụng cụ.
HS biết đọc các số chỉ thị trên mặt đồng hồ đo , giá trị một khoảng chia (
đối với những loại vôn kế hoặc ampe kế có 2 thang đo thì phải đọc thang trên hay
thang dưới)
GV phải biết cần cho HS mắc vôn kế và ampe kế với thang đo như thế
nào để không hư dụng cụ.
Nên theo dõi thí nghiệm ở các nhóm để có thể giúp các em thực hành
đúng động tác và nhất là đọc đúng số chỉ của các dụng cụ đo.
Cần bố trí thêm một bộ dụng cụ thí nghiệm để phòng có các dụng cụ hư
của các nhóm .
Ví dụ1 :
Trong bài 24 “CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN” (Vật lý lớp 7) cho các nhóm đo cường
độ dòng điện qua bóng đèn.
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
-7-
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
--> Mục đích thí nghiệm: Nhận xét mối liên hệ giữa độ sáng của đèn và cường độ
dòng điện qua đèn.
Chuẩn bị : (mỗi
+
-
K
nhóm):2 pin loại 1,5V; 1 bóng đèn
pin; 1 ampe kế có GHĐ 1A và
ĐCNN là 0,05A; 1 công tắc; 5 đoạn
A
dây dẫn.
+GV:
Hình 24.3
chuẩn bị sẵn sơ đồ mạch điện của hình 24.3.
Cho HS vẽ sơ đồ mạch điện, nếu HS vẽ không được thì GV cho
HS xem sơ đồ đã chuẩn bị sẵn.
Ở bài này HS mới làm quen với ampe kế cho nên GV phải giới
thiệu về ampe kế và cách sử dụng dụng cụ này.
Sau khi các nhóm đã nhận dụng cụ, GV yêu cầu HS xác định
GHĐ và ĐCNN của ampe kế và đối chiếu GHĐ đó xem có phù hợp với bóng đèn như
ở bảng 2 SGK không? (bảng 2)
Cho HS mắc mạch điện, GV lưu ý HS khi mắc ampe kế đảm bảo
chốt (+) của ampe kế được mắc về phía cực dương của pin và khi chưa đóng điện kim
của ampe kế chỉ số 0.
Nhóm nào mắc mạch điện xong GV kiểm tra lại và cho đóng điện
--> HS đọc số chỉ của ampe kế (I1) và quan sát độ sáng của đèn.
Sau đó cho HS tiến hành tương tự với mạch điện dùng nguồn điện
2 pin (đo I2)
Từ đó cho HS so sánh I1 và I2 và ghi nhận xét như yêu cầu C2
(SGK): Dòng điện chạy qua đèn có cường độ càng ……lớn……… thì đèn càng ……
sáng…………
*Chú ý:
HS mắc đúng chốt + và – của ampe kế.
Không được mắc trực tiếp hai cực của ampe kế vào nguồn điện để
tránh làm hỏng ampe kế và nguồn điện.
Ví dụ2 :
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
-8-
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
Trong bài 1“SỰ PHỤ THUỘC CỦA CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀO HIỆU
ĐIỆN THẾ GIỮA HAI ĐẦU DÂY DẪN” (Vật lý lớp 9) cho các nhóm đo cường độ
dòng điện qua dây dẫn ứng với các hiệu điện thế khác nhau đặt vào hai dầu dây dẫn
đó.
--> Mục đích thí nghiệm: Thấy được mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện
thế đặt vào hai đầu dậy dẫn.
Chuẩn
bị
:
(mỗi nhóm):nguồn điện 6V; 1 dây
constantan; 1 ampe kế; 1 vôn kế; 1
công tắc; 6 đoạn dây dẫn, kẻ sẵn
bảng 1 SGK. GV vẽ sẵn sơ đồ hình
A
V
K
1.1
+
Hình 1.1
Cho HS kể tên,
nêu công dụng và cách mắc của từng bộ phận trong sơ đồ hình 1.1
Cho các nhóm nhận dụng cụ theo sơ đồ mạch điện (vì đây là bài
đầu tiên của chương có thể HS đã quên cách mắc mạch điện đã học ở lớp 7 nên GV có
thể hướng dẫn từng bước cho các nhóm đồng loạt mắc mạch điện)
GV theo dõi, kiểm tra, giúp đở các nhóm mắc mạch điện.
Nhóm nào mắc đúng thì GV cho đóng mạch và tiến hành đo, ghi
kết quả vào bảng 1.
Cho các nhóm tăng dần nguồn điện từ 1,5V lên 6V, ghi giá trị của
hiệu điện thế và dòng điện tương ứng vào bảng 1.
Thảo luận trả lời C1: Từ kết quả thí nghiệm, hãy cho biết khi thay
đổi hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn, cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó có
mối quan hệ như thế nào đối với hiệu điện thế? ( U tăng bao nhiêu lần thì I cũng tăng
bấy nhiêu lần)
*Chú ý:
GV lưu ý HS trước khi đo phải điều chỉnh cho vôn kế, ampe kế ở
Khi mắc vào mạch điện thì ampe kế nối tiếp vào mạch, vôn kế
vạch 0.
mắc song song vào mạch cần đo, chốt cộng (+) của ampe kế và vôn kế mắc về phía
cực dương của nguồn điện.
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
-9-
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
Chỉ đóng mạch điện trong thời gian ngắn đủ để quan sát số chỉ
của ampe kế và vôn kế.
Các đoạn dây dẫn không được đan chéo nhau để có thể dễ kiểm
tra khi cần thiết.
Ví dụ3 :
Trong bài 10“BIẾN TRỞ - ĐIỆN TRỞ DÙNG TRONG KĨ THUẬT” (Vật lý lớp
9) cho các nhóm mắc biến trở vào mạch điện và sử dụng biến trở trong mạch điện.
Mục đích thí nghiệm: Biết cách mắc biến trở vào mạch điện, biết tác dụng của biến
trở.
Chuẩn bị : (mỗi nhóm):nguồn điện 3V; 1 biến trở con chạy (20 -
2A); 1 bóng đèn 2,5V; 1 công tắc; 5 đoạn dây dẫn.
HS cho biết các dụng cụ ở mạch điện hình 10.3 ,từ đó cho HS vẽ
sơ đồ mạch điện.
Sau khi HS vẽ sơ đồ mạch điện GV cho HS nhận dụng cụ và tiến
hành lắp mạch điện.
GV lưu ý HS đẩy con chạy về phía N để biến trở có điện trở lớn
nhất trước khi cho HS đóng công tắc. Sau đó cho HS di chuyển con chạy về phía A và
quan sát độ sáng của bóng đèn.
Sau khi các
nhóm thực hiện xong cho đại diện
các nhóm trả lời C6 SGK.
Rút ra kết luận chung: Biến trở
là điện trở có thể thay đổi trị số và
có thể sử dụng để điều chỉnh cường
độ dòng điện trong mạch.
*Chú ý:
Khi mắc biến
trở nối tiếp vào mạch điện thì lưu
K
+ Hình
- 10.3
ý HS mắc ở các chốt A và N hoặc
B và N. Nếu HS mắc biến trở vào
mạch ở hai chốt A và B thì biến
trở không có tác dụng thay đổi
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
- 10 -
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
điện trở vì khi dịch chuyển con chạy sẽ không có tác dụng làm thay đổi chiều dài của
phần cuộn dây của biến trở.
Trước khi đóng mạch điện thì dịch chuyển con chạy về phía N
(nếu mắc ở chốt A và N) hoặc dịch chuyển con chạy về phía A (nếu mắc ở chốt B và
N) vì nếu để con chạy ở vị trí có điện trở thấp nhất khi đóng mạch điện có thể làm
hỏng bóng đèn trong mạch. HS thường không chú ý đến điều này, vì vậy nên cho các
nhóm dịch chuyển con chạy ở giữa biến trở là an toàn nhất.
Dịch chuyển con chạy phải nhẹ nhàng để tránh làm hỏng chổ tiếp
xúc giữa con chạy và cuộn dây của biến trở.
HS sử dụng thành thạo cách mắc biến trở sẽ giúp HS thực hiện tốt
các thí nghiệm mắc mạch điện có biến trở ở nhiều bài học ở phần sau.
CHƯƠNGIII: NHỮNG ĐIỀU LƯU Ý, NHỮNG KẾT LUẬN THÔNG QUA VIỆC
LÀM THÍ NGHIỆM:
Việc làm thí nghiệm về mạch điện nếu sử dụng nguồn điện là pin thì
khá an tòan cho HS. Tuy nhiên nếu làm thí nghiệm với nguồn điện là biến thế chỉnh
lưu cắm vào mạch điện 220V thì trước khi làm thí nghiệm GV cần kiểm tra để bảo
đảm cách điện giữa cuộn sơ cấp (cắm vào điện 220V) với cuộn thứ cấp ở mạch điện
HS sử dụng.
Trên bàn GV cần có cầu dao điều khiển điện cho cả lớp, ở cầu dao này
dùng dây chì loại nhỏ để dễ ngắt mạch khi có sự cố. Sau khi kiểm tra việc lắp mạch
điện của HS xong GV mới đóng mạch cho sử dụng. Khi có sự cố giáo viên có thể ngắt
mạch điện ngay.
Việc cho học sinh làm thí nghiệm rất quan trọng, nên giáo viên phải tổ
chức cho học sinh làm đều đặn và thường xuyên, từ đó tạo cho các em thói quen tốt
trong khi làm thí nghiệm. Nhất là đối với phần Điện học, nếu các em được thường
xuyên làm thí nghiệm thì các em sẽ thành thạo trong cách lắp mạch điện làm cho giáo
viên đở vất vả nhiều trong khâu hướng dẫn ở những tiết sau, các em có thói quen về an
toàn điện và biết cách khắc phục sự cố nếu có.
Qua việc giảng dạy, dự giờ ở những tiết Vật lý có tổ chức cho HS làm
thí nghiệm thì thấy không khí lớp học rất sôi nổi, giúp cho học sinh tiếp thu bài tốt
hơn, các em rất say mê trong những thí nghiệm do chính tay mình làm từ đó các kiến
thức được khắc sâu hơn vì những kiến thức vật lý thường xuất phát từ những thí
nghiệm chứng minh, thí nghiệm thực hành. Tuy nhiên để việc làm thí nghiệm thành
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
- 11 -
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
công hơn thì giáo viên phải biết tổ chức hợp lý mới có kết quả tốt, phải chọn những
dụng cụ sao cho hạn chế rất ít những sai số không cần thiết.
C-PHẦN KẾT LUẬN:
*Kết luận:
Để nâng cao chất lượng của việc dạy và học môn vật lí ở trường THCS , thì
việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm là rất cần thiết và có vai trò quan trọng,
quyết định đến chất lượng dạy và học của môn vật lí. Làm những thí nghiệm từ đơn
giản đơn giản đến phức tạp giúp học sinh nắm vững, đào sâu, mở rộng kiến thức, từ đó
nâng cao chất lượng học tập môn vật lí của học sinh.
Qua tìm hiểu tình hình thực tế ở các tiết có làm thí nghiệm cho thấy học sinh rất
ham thích làm thí nghiệm, cũng chính vì sự ham thích đó mà có một số em hay tò mò
sử dụng các dụng cụ thí nghiệm để làm những công việc khác ngoài mục đích yêu cầu
của bài thí nghiệm Do đó cần phải quan tâm đến việc làm thí nghiệm của học sinh ở
các nhóm nhất là cho học sinh biết rõ được mục đích thí nghiệm.
Giáo viên muốn dạy được tốt, nâng cao chất lượng học tập của học sinh thì
trường phải có phòng thí nghiệm, thực hành, giáo viên phải làm thí nghiệm thử đi thử
lại nhiều lần, kỹ càng trước khi lên lớp. Muốn vậy giáo viên phải không ngừng học hỏi
nâng cao kiến thức, kĩ năng, thao tác thực hành vững vàng … để nâng cao chất lượng
giảng dạy của mình.
*Ý kiến đề xuất:
Giáo viên muốn tổ chức việc làm thí nghiệm cho học sinh được tốt thì phải
có sử chuẩn bị tốt trước khi lên lớp. Muốn vậy giáo viên phải không ngừng học hỏi
nâng cao kiến thức, kĩ năng, thao tác thực hành vững vàng … để nâng cao chất lượng
giảng dạy của mình.
Đối với nhà trường cần trang bị đầy đủ phương tiện cũng như những trang
thiết bị dạy học đầy đủ hơn, phải có phòng thí nghiệm, thực hành dành riêng cho bộ
môn Vật lý để giáo viên đở mất thời gian trong việc chuẩn bị trước khi lên lớp từ đó
nâng cao chất lượng học tập của học sinh hơn nữa.
Long Bình Điền ngày 20 tháng 01 năm 2007
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
- 12 -
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
Người thực hiện
[email protected]
Voõ Vaên Cöôøng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS (Bộ Giáo Dục
và Đào Tạo)
2. Vật lý lớp 9 (nhà xuất bản giáo dục)
3. Vật lý lớp 9 – sách giáo viên (nhà xuất bản giáo dục)
4. Vật lý lớp 7 (nhà xuất bản giáo dục)
5. Vật lý lớp 7 – sách giáo viên (nhà xuất bản giáo dục)
6. Luật Giáo Dục
PHỤ LỤC
Hệ thống câu hỏi trò chuyện phỏng vấn
Đối với giáo viên:
Thầy ( cô ) giảng dạy cho học sinh làm thí nghiệm Vật
lý bằng cách nào ?
Thầy ( cô ) thấy có những thuận lợi và khó khăn gì khi
cho học sinh làm thí nghiệm?
Thầy ( cô ) có cho học sinh làm thí nghiệm thường
xuyên không?
Thầy (cô ) chuẩn bị như thế nào trước khi cho học sinh
làm thí nghiệm?
Thầy ( cô ) thường chú ý điều gì khi cho học sinh làm
thí nghiệm trong phần Điện học ?
Thầy ( cô ) bố trí hệ thống điện như thế nào để an toàn
cho cả lớp học ?
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
- 13 -
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
Các em có dễ dàng thực hiện các bước làm thí nghiệm
theo hướng dẫn của thầy(cô) không ?
Thầy (cô) cho biết để đạt hiệu quả tốt khi cho học sinh
làm thí nghiệm cần những yếu tố cơ bản nào ?
Chất lượng học tập của học sinh qua các tiết có làm thí
nghiệm như thế nào ?
Đối với học sinh:
Các em có thích học các tiết Vật lý có làm thí nghiệm
không?
Thầy cô yêu cầu các em tìm hiểu hoặc giải quyết một
vấn đề Vật lý, các em có thích tìm hiểu và giải quyết vấn đề bằng thí nghiệm
không? Các em tự suy nghĩ để tiến hành làm thí nghiệm không?
Các em cho biết qua việc làm thí nghiệm Vật lý có giúp
các em nắm vững sâu sắc các nội dung kiến thức không?
Các em có vận dụng hết khả năng của mình để tiến hành
làm thí nghiệm thành công không ?
Em gặp khó khăn gì khi làm thí nghiệm trong những giờ
Vật lý?
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
- 14 -
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
MỤC LỤC
A –PHẦN MỞ ĐẦU
I-Lý do chọn đề tài..................................................................................................trang 1
II- Mục đích nghiên cứu.........................................................................................trang 2
III-Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................trang 2
IV-Đối tượng và cơ sở nghiên cứu.........................................................................trang 2
V-Phương pháp nghiên cứu....................................................................................trang 3
B-PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lí luận..........................................................................................trang 5
Chương II: Các bước tiến hành trong làm thí nghiệm...........................................trang 5
Ví dụ1......................................................................................................................trang 7
Ví dụ 2.....................................................................................................................trang 8
Ví dụ 3.....................................................................................................................trang 9
Chương III: Những điều lưu ý, những kết luận thông qua việc làm TN.............trang 11
C- PHẦN KẾT LUẬN
Kết luận.................................................................................................................trang 12
Đề xuất ý kiến.......................................................................................................trang 12
Tài liệu tham khảo................................................................................................trang 13
Phụ lục..................................................................................................................trang 13
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
- 15 -
Toå chöùc hoïc sinh laøm thí nghieäm trong giôø Vaät lí (phaàn Ñieän hoïc)
Thöïc hieän: Voõ Vaê n Cöôø n g
- 16 -