Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn tăng cường các hoạt động dạy học trải nghiệm gắn với thực tế cuộc sống tron...

Tài liệu Skkn tăng cường các hoạt động dạy học trải nghiệm gắn với thực tế cuộc sống trong dạy môn khoa học lớp 4, 5

.DOCX
15
314
65

Mô tả:

TĂNG CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM GẮN VỚI THỰC TẾ CUỘC SỐNG TRONG DẠY MÔN KHOA HỌC LỚP 4,5 I. Đặt vấn đề Hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VII về việc tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ : “ Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học, kết hợp tốt học với hành học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường và xã hội, áp dụng phương pháp GD hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, do đó đặt ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục phải đổi mới phương pháp dạy học để đào tạo con người có đủ khả năng sống và làm việc theo yêu cầu của cuộc Cách mạng lớn thời đại. Cách mạng truyền thông, công nghệ thông tin, cách mạng công nghệ. Một trong những sự đổi mới giáo dục là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng. hoạt động hóa người học, trong việc tổ chức quá trình lĩnh hội tri thức thì lấy HS làm trung tâm, theo hướng này GV đóng vai trò tổ chức và điều khiển HS chiếm lĩnh tri thức, tự lực hoạt động tìm tòi để dành kiến thức mới . Ở Tiểu học môn Khoa học là môn giúp HS có những hiểu biết về thế giới xung quanh, những hiện tượng KH, những vấn đề thiên nhiên. Đáp ứng mục tiêu của hệ thống giáo dục và giáo dục Tiểu học. Chương trình môn KH đề ra mục tiêu môn học phải khơi dậy tính tích cực trong hoạt động của HS. Người GV phải hình thành ở HS những tri thức môn học đồng thời cũng phải hình thành niềm tin khoa học cho các em. HS phải được hoạt động, được bộc lộ mình và được phát triển tối đa thông qua hoạt động học tập. Khi tổ chức cho HS học tập phải sử dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp có tác dụng phát huy tính tích cực của người học. Tuy nhiên thực tế cho thấy trong việc dạy học ở Tiểu học nói chung và dạy học môn Khoa học 4 nói riêng phần đa chúng ta còn thiên về lý thuyết, tập trung vào dạy học sinh theo tiến trình, nội dung trong sách giáo khoa, dạy HS cách hiểu, ghi nhớ các khái niệm dạy học một cách máy móc mà không kích thích được tư duy sáng tạo, khả năng làm việc có hiệu quả của HS nên hiệu quả giờ học vẫn chưa được như ý muốn. Dạy học trải nghiệm là một phương pháp dạy học mới có thể phát huy được vốn kinh nghiệm, vốn hiểu biết của HS thông qua các hoạt động khám phá để tiếp thu tri thức mới. Đối với môn KH, dạy học dựa vào trải nghiệm là một định hướng giáo dục quan trọng, có ý nghĩa rất to lớn trong việc giáo dục cho HS. Khi được trải nghiệm sáng tạo trong quá trình học tập và phát hiện ra những điều mới lạ các em sẽ có thêm hứng thú và ghi nhớ bài rất lâu, từ đó tạo ra động cơ và động lực thúc đẩy các em trong quá trình học tập. Xuất phát từ các nguyên nhân trên, có thể thấy rằng việc dạy học môn Khoa học lớp 4 theo hướng trải nghiệm cho học sinh tiểu học là rất quan trọng và cần thiết. Trước tình hình thực tế trên tổ 4-5 cùng thống nhất mở chuyên đề "Tăng cường các hoạt động dạy học trải nghiệm, gắn với thực tế cuộc sống trong dạy môn Khoa học lớp 4,5" II. Nội dung 1. Quan điểm chỉ đạo xây dựng chương trình Khoa học lớp 4,5 + Môn Khoa học ở các lớp 4, 5 được xây dựng trên cơ sở tiếp những kiến thức về tự nhiên của các môn tự nhiên và xã hội các lớp 1, 2, 3. Nội dung chương trình được cấu trúc đồng tâm, mở rộng và nâng cao theo 3 chủ đề (ở lớp 5 còn có chủ đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên): + Con người và sức khoẻ. + Vật chất và năng lượng. + Thực vật và động vật. - Quan điểm chỉ đạo là tư tưởng tích hợp: Tích hợp các nội dung của khoa học tự nhiên (vật lý, hoá học, sinh học) và tích hợp các nội dung của khoa học tự nhiên với khoa học sức khoẻ. - Nội dung được lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với học sinh; giúp các học sinh có thể vận dụng những kiến thức khoa học vào cuộc sống hàng ngày. - Chú trọng hình thành và phát triển các kỹ năng trong học tập khoa học như quan sát, dự đoán, giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên đơn giản và kỹ năng vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống. - Tăng cường tổ chức hoạt động học tập nhằm tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính tích cực, tự lực tìm tòi phát hiện ra kiến thức và thực hành những hành vi có lợi cho sức khoẻ cá nhân, gia đình và cộng đồng. 2. Đánh giá thực trạng chất lượng học tập môn khoa học của học sinh đầu năm học: Qua thực tế giảng dạy trong nhà trường hiện nay chúng ta thấy còn một tồn tại trong việc học môn Khoa học của học sinh là tính tích cực học tập của các em còn rất yếu, thể hiện qua một số dấu hiệu sau: + Học sinh ít giơ tay phát biểu ý kiến của mình về các vấn đề thực tiễn mà giáo viên nêu ra. + Nếu được hỏi, học sinh chủ yếu lệ thuộc vào SGK, ít tư duy. + Không thắc mắc hay đòi hỏi giáo viên phải giải thích cặn kẽ những vấn đề mà mình chưa hiểu rõ. + Không khí của lớp rất buồn tẻ hoặc ít sôi nổi khi học sinh không thực hiện được yêu cầu của giáo viên. + Học sinh không có thói quen sưu tầm tư liệu phục vụ bài học; nếu có thì số lượng tranh rất ít, chất lượng sưu tầm chưa đúng yêu cầu bài học. Từ thực trạng trên, tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh và tăng cường dạy học trải nghiêm gắn với thực tế cuộc sống trong dạy môn Khoa học. 3. Tìm hiểu về phương pháp dạy học trải nghiệm: 3.1. Khái niệm trải nghiệm. Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S quan niệm rằng trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế, là thể thống nhất bao gồm kiến thức, kĩ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trải nghiệm còn là kiến thức, kĩ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ sở giáo dục thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài liệu tham khảo không được dạy trong nhà trường. 3.2. Khái niệm dạy học trải nghiệm Dạy học trải nghiệm là một phương pháp, trong đó GV tổ chức cho HS được hoạt động, được thực hành, được trải nghiệm, từ đó HS chủ động tiếp thu tri thức, nội dung bài học dựa trên vốn kinh nghiệm và hiểu biết của mình. 33. Tác dụng của dạy học theo phương pháp trải nghiệm - Tạo điều kiện cho học sinh sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngửi...) có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn. - Các cách thức dạy và học đa dạng có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của học sinh. - HS được trải nghiệm qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp từ đó giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin. - Việc học trở nên thú vị hơn với học sinh và việc dạy trở nên thú vị hơn với giáo viên. - Khi học sinh được chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, các em sẽ có hứng thú và chú ý hơn đến những điều học được và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỷ luật. HS có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế. 3.4. Hạn chế của phương pháp dạy học trải nghiệm Dạy học trải nghiệm cũng có thể tiềm ẩn một số hạn chế trong những trường hợp nhất định như: - Với đặc điểm chú ý đến trải nghiệm của từng người học, có thể trông không được quy củ và có thể không thoải mái với những người dạy có phong cách mô phạm truyền thống. - Đòi hỏi nhiều sự chuẩn bị hơn từ người dạy và có thể cần nhiều thời gian hơn để thực hiện với người học. - Thường là không có câu trả lời đơn thuần “đúng” cho các câu hỏi trong các bước thực hiện. - Đòi hỏi sự kiên nhẫn và hướng dẫn của người dạy. III. Một số biện pháp dạy học trải nghiệm trong môn Khoa học lớp 4,5 1. Rèn cho học sinh được trải nghiệm thông qua các thí nghiệm đơn giản. Ở lớp 4, phần vô cơ được thể hiện qua chủ đề “Vật chất và năng lượng”. Nội dung này được thể hiện nhiều là qua các thí nghiệm, vì vậy khi giảng dạy, giáo viên cần đặc biệt quan tâm đến việc làm thí nghiệm. * Phương pháp thí nghiệm có tác dụng : + Giúp học sinh đi sâu vào tìm hiểu bản chất các sự vật, hiện tượng, sự vật tự nhiện. + Thí nghiệm được sử dụng như “nguồn” dẫn học sinh đi tìm tri thức mới, vì thế các em sẽ hiểu sâu nhớ lâu. + Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng: đặt thí nghiệm, lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, quan sát diễn biến thí nghiệm, ... * Để dạy học theo phương pháp thí nghiệm thông thường cần tuân theo các bước sau: - Xác định mục đích của thí nghiệm: Các thí nghiệm trong chương trình khoa học 4,5 có thể phân thành 3 loại chính: Loại nghiên cứu mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả; Loại nghiên cứu điều kiện (cái này là điều kiện của cái kia hoặc hiện tượng kia); Loại nghiên cứu tính chất của một vật. - Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm: Liệt kê những dụng cụ thí nghiệm cần có và những điều kiện để tiến hành thí nghiệm. Vạch kế hoạch cụ thể (làm gì trước, làm gì sau): Thực hiện thao tác gì? Trên vật nào? Quan sát dấu hiệu gì? Ở đâu? Bằng giác quan nào hoặc phương tiện nào? - Bố trí, lắp ráp và làm thí nghiệm theo các bước đã vạch ra. * Khi làm thí nghiệm, giáo viên cần nắm vững và thực hiện các yêu cầu sau: + Học sinh phải chọn ra được một số yếu tố riêng có thể khống chế được để nghiên cứu hoặc phải tác động lên hiện tượng, sự vật cần nghiên cứu. + Học sinh cần phải theo dõi, quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. + Học sinh cần biết thiết lập các mối quan hệ (nguyên nhân - kết quả) giải thích các kết quả thí nghiệm để rút ra kết luận. + Các điều kiện và quá trình được kiểm soát là thiết yếu đối với một số thí nghiệm. + Chú ý đảm bảo an toàn cho học sinh khi làm thí nghiệm. Đối với mỗi thí nghiệm yêu cầu học sinh thực hiện đúng theo các bước sau: 1. Chuẩn bị dụng cụ. 2. Tiến hành thí nghiệm. 3. Quan sát thí nghiệm. 4. Giải thích thí nghiệm 2. Tăng cường học tập hợp tác theo nhóm. Dạy học theo nhóm là hình thức giảng dạy học sinh vào môi trường học tập tích cực, trong đó học sinh được tổ chức thành các nhóm một cách thích hợp. Trong nhóm, học sinh được khuyến khích thảo luận và hướng dẫn làm việc hợp tác với nhau. * Hoạt động nhóm là một hoạt động học tập tích cực. Cụ thể là: + Đem lại cho học sinh cơ hội được sử dụng các kiến thức và kỹ năng mà các em được lĩnh hội và rèn luyện. + Cho phép học sinh diễn đạt những ý tưởng, những khám phá của mình. + Mở rộng suy nghĩ và thực hành các kỹ năng tư duy (so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá ...). Hoạt động nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm với nhau những công việc mà một mình không thể tự làm được trong một thời gian nhất định. + Hình thức dạy học theo nhóm góp phần hình thành và phát triển các mối quan hệ qua lại trong học sinh, đem lại bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ, tin tưởng lẫn nhau trong học tập. + Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm giúp các em học sinh nhút nhát, khả năng diễn đạt kém.. có điều kiện rèn luyện, tập dươc, từ đó tự khẳng định mình trong sự hấp dẫn của hoạt động nhóm. + Khi dạy học nhóm, giáo viên sẽ có dịp tận dụng các kinh nghiệm và sự sáng tạo của học sinh trong học tập. * Muốn hoạt động nhóm đạt kết quả tốt cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Mỗi thành viên trong nhóm đều biết và hiểu công việc của nhóm, của bản thân. + Mỗi thành viên đều tích cực suy nghĩ và tham gia vào các hoạt động của nhóm (như phát biểu ý kiến, tranh luận ...). + Mọi thành viên đều lắng nghe ý kiến của nhau, thoải mái khi phân tích và nói ra những điều mình suy nghĩ. + Toàn nhóm làm việc hợp tác và đồng lòng với quyết định của cả nhóm. + Mọi người biết rõ việc cần làm, giúp đỡ lẫn nhau, đều lo lắng tới công việc chung. + Vai trò của nhóm trưởng, thư ký, báo cáo viên ... được thực hiện luân phiên. Chính vì thế giáo viên cần có sự chuẩn bị kỹ càng từ việc tự làm thử thí nghiệm trước khi lên lớp đến cách tổ chức, giao việc để tránh gây lôn xộn hoặc học sinh không nắm bắt được yêu cầu kiến thức của tiết học. Muốn vậy, giáo viên cần chú ý: + Mệnh lệnh đưa ra rõ ràng, ngắn gọn (chia nhóm nhỏ, lớn). + Giao việc cụ thể cho từng nhóm. + Phân công nhiệm vụ cho các em. Trong nhóm thường có các thành phần: + Trưởng nhóm: Quản lý chỉ đạo, điều khiển nhóm hoạt động. + Thư ký nhóm: Ghi chép lại các kết quả công việc của nhóm sau khi đạt được sự đồng tình của nhóm. + Báo cáo viên: Trình bày trước lớp kết quả công việc của nhóm. + Các thành viên khác trong nhóm có trách nhiệm tham gia tích cực vào các hoạt động của nhóm. Mỗi nhóm chỉ nên có khoảng từ 2 đến 6 em. * Việc học tập theo nhóm đã đem lại một số kết quả học tập như sau: + Học sinh tham gia tích cực hơn, tự tin hơn vào bản thân. + Rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh trước tập thể. Ngoài việc lên kế hoạch và giao việc cho các nhóm, để tổ chức một tiết học có hiệu quả, giáo viên cần chú ý một số điểm sau: + Sắp xếp bàn ghế thuận tiện cho việc học nhóm. + Luôn tạo không khí thoải mái, vui vẻ trong giờ học. + Chuẩn bị tốt nội dung thảo luận cho từng nhóm. 3. Tăng cường tổ chức các trò chơi học tập Chơi là một nhu cầu mang tính sinh học của các em. Có thể nói vui chơi cần thiết và vô cùng quan trọng như ăn, ngủ, học tập... trong đời sống của các em. Tổ chức trò chơi học tập giúp thay đổi hình thức hoạt động trên lớp, làm không khí lớp học thoải mái, dễ chịu, học sinh tiếp thu kiến thức thoải mái, tích cực hơn * Khi tổ chức trò chơi người giáo viên cần phải nắm và thực hiện được các nguyên tắc sau: + Trò chơi phải thể hiện mục đích rõ ràng về kiến thức của bài học, đảm bảo ôn tập, củng cố, rèn kĩ năng hoặc ứng dụng một đơn vị kiến thức cụ thể. + Trò chơi phải đơn giản, dễ làm sao cho bản thân giáo viên và học sinh đều có thể tự làm được. + Hệ thống trò chơi trong các giờ học phải thu hút được nhiều đối tượng học sinh tham gia.Tránh chỉ thiết kế trò chơi cho học sinh khá giỏi. + Có luật chơi. + Đảm bảo an toàn cho học sinh khi chơi. + Nên tổ chức vào phần củng cố bài học, khi thời gian của tiết học còn khoảng 5 đến 6 phút. * Cách tổ chức trò chơi: + Giới thiệu và nêu cách chơi: Có thể tiến hành nhiều cách khác nhau nhưng yêu cầu giáo viên nói ngắn gọn rõ ràng, dễ hiểu, sao cho tất cả học sinh nắm được cách chơi. + Cho học sinh chơi thử (nếu cần). + Tiến hành chơi (giáo viên điều khiển trò chơi phải nắm vững tiến trình và theo dõi chặt chẽ). + Đánh giá kết quả chơi: Sau mỗi lần chơi giáo viên nhận xét, đánh giá đúng thực chất của cuộc chơi. Nêu ưu, nhược điểm của từng cá nhân, tập thể. Xếp giải nhất, giải nhì... công bằng rõ ràng để kích thích những lần chơi tiếp theo. * Kết thúc: Giáo viên hỏi xem học sinh đã học được những gì qua trò chơi hoặc giáo viên tổng hợp lại những gì cần học được qua trò chơi này; Lưu ý: Đối với những trò chơi đơn giản, không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các bước trên. 4. Khuyến khích học sinh sưu tầm tư liệu phục vụ bài học. Sách giáo khoa hiện nay đóng vai trò quan trọng trong phần cung cấp kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên, ở một số bài học của phần khoa học, tư liệu sưu tầm lại đóng vai trò quan trọng và cần thiết trong việc giúp học sinh chủ động, phát hiện, chiếm lĩnh kiến thức bài học, chứ không phải tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, chấp nhận. Cách làm này rất phù hợp với quá trình nhận thức của học sinh, gây hứng thú học tập đồng thời bước đầu hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học, chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên các lớp trên. 5. Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại (màn hình, máy chiếu, băng hình ...) Trang thiết bị dạy học (đặc biệt là những thiết bị dạy học là những phương tiện tốt nhất để học sinh đón nhận kiến thức mới một cách nhanh chóng. Mục đích của việc sử dụng trang thiết bị dạy học không chỉ để minh hoạ cho nội dung bài học mà còn là phương tiện để tổ chức các hoạt động học tập dưới nhiều hình thức. Nhờ đó, học sinh có điều kiện để tìm tòi, khám phá ra kiến thức mới. 6. Tổ chức và duy trì tốt hoạt động của hội đồng tự quản lớp Giáo viên cần mạnh dạn giao việc cho hội đồng tự quản thực hiện các nhiệm vụ quản lí lớp, duy trì tổ chức sinh hoạt lớp, giờ chào cờ đầu tuần; khuyến khích các em tích cực tham gia trang trí lớp, tự tổ chức các hoạt động vui chơi, đăng kí tham gia các câu lạc bộ, tránh làm thay, làm hộ học sinh. Giáo viên chỉ đóng vai trò là người tư vấn giúp đỡ. Làm như vậy các em mới có cơ hội bộc lộ khả năng của bản thân, rèn luyện các phẩm chất, năng lực cần thiết. Từ đó có thêm các kĩ năng cần thiết để tổ chức HĐTN hiệu quả. IV. Phân tích tiết dạy minh họa: Môn: Khoa học- lớp 4; Bài: Nước bị ô nhiễm A. Mục tiêu: 1. Kiến thức. - Nắm được đặc điểm chính của nước sạch và nước bị ô nhiễm: + Nước sạch: trong suốt, không màu, không mùi, không vị, không chứa các vi sinh vật hoặc các chất hoà tan có hại cho sức khoẻ con người. + Nước bị ô nhiễm : có màu, có chất bẩn, có mùi hôi, chứa vị sinh vật nhiều quá mức cho phép, chứa các chất hoà tan có hại cho sức khoẻ. 2. Kĩ năng. - Phân biệt được nước sạch và nước bị ô nhiễm( qua thực hành làm thí nghiệm). - Xác định tiêu chuẩn đánh giá nước bị ô nhiễm và nước sạch thông qua hoạt động trải nghiệm. 3. Thái độ. - Giáo dục học sinh ham thích môn học, thích tìm hiểu KH, có ý thức bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường. B. Các hoạt động dạy - học: 1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về một số đặc điểm của nước trong tự nhiên * Mục tiêu: Học sinh có thể: - Phân biệt được nước trong và nước đục bằng cách quan sát và thí nghiệm. Giải thích tại sao nước sông ao thường đục và không sạch. * Phương pháp: Bàn tay nặn bột- GV tổ chức học sinh thực hiện qua 4 bước: + Bước 1: quan sát, dự đoán ban đầu - GV tổ chức học sinh quan sát 2 chai nước phán đoán rồi dán nhãn vào mỗi chai. Học sinh tự ghi những điều quan sát được vào vở khoa học. Thảo luận nhóm trong nhóm đưa ra ý kiến chung - Từng nhóm trình bày kết quả trước lớp + Bước 2: - Nêu vấn đề - Từng cá nhân đặt câu hỏi cho những phán đoán ban đầu. Ví dụ: 1. Nước 2. ao có màu, Nước có mùi, mưa có vị có không? màu? 3. Nước ao có thể hòa tan hoặc không hòa tan một số chất nào ? 4. Nước máy có mùi như thế nào ? 5.Nước sông có dùng trực tiếp được không? - GV hỏi học sinh đưa ra những phương án để trả lời câu hỏi. Sau đó chốt phương án tối ưu nhất. + Bước 3: - Thực hành làm thí nghiệm * HS thực hành trải nghiệm làm TN: - Yêu cầu các nhóm nhận đồ dùng cần cho TN, tiến hành TN tại nhóm và rút ra kết luận ghi vào bảng nhóm. + Bước 4: Rút ra kết luận sau khi làm thí nghiệm. - Nước ao(sông) hoặc nước đã dùng rồi thường bị lẫn nhiều đất, cát, đặc biệt nước sông có nhiều phù sa nên chúng thường bị vẩn đục. Nước ao có nhiều loại tảo sinh sống nên thường có màu xanh… - Nước mưa trong suốt, không màu, không mùi, không vị, ít vi sinh vật không gây hại cho sức khoẻ, có chất hoà tan không gây hại. *GV kết luận qua kết quả làm thí nghiệm của học sinh: Nước mưa là nước sạch, nước ao là nước bị ô nhiễm. 2. Hoạt động 2: Xác định tiêu chuẩn đánh giá nước bị ô nhiễm và nước sạch - Mục tiêu: Học sinh nêu được đặc điểm chính của nước sạch và nước bị ô nhiễm - Cách tiến hành: - GV tổ chức học sinh thảo luận nhóm đánh giá tiêu chuẩn nước sạch và nước bị ô nhiễm - GV minh họa bằng hình ảnh 3. Hoạt động 3: Kết luận - GV trình chiếu hình ảnh nước máy, nước sông để học sinh so sánh giữa nước sạch và nước bị ô nhiễm - Liên hệ tại gia đình của học sinh về việc dùng nước sinh hoạt hằng ngày rồi rút ra kết luận chung: Dùng nước sạch để đảm bảo sức khỏe con người. Từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ nguồn nước. - Gọi học sinh đọc phần kết luận trong SGK. III. KẾT LUẬN Qua quá trình tìm hiểu và ứng dụng tôi nhận thấy việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy khoa học nói riêng và ở tiểu học hiện nay nói chung là rất cấp thiết, với việc trang bị những thiết bị và đồ dùng dạy học phục vụ cho việc dạy học trải nghiệm hiện nay sẽ tạo điều kiện cho giáo viên thuận lợi trong việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào việc dạy học Khoa học. Các phương pháp dạy học tích cực hiện nay mang lại nhiều hiệu quả trong dạy môn Khoa học như: phương pháp thí nghiệm, phương pháp nghiên cứu, phương pháp đàm thoại, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp Bàn tay nặn bột...và các kĩ thuật dạy học tích cực như: khăn trải bàn, mảnh ghép... Từ kinh nghiệm thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu, tôi rút ra một số kết luận sau: Giáo viên cần nắm bắt kịp thời, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về đổi mới phương pháp và đổi mới đánh giá hay dạy học tích hợp vào bài dạy; Tạo ra các tình huống có vấn đề trong quá trình dạy học để phát huy tích cực cho học sinh; Tạo không khí học tập, thoải mái, tự nhiên; Để thường xuyên thực hiện tiết học có hiệu quả, nên đơn giản hoá việc tổ chức học tập, triệt để sử dụng tư liệu, đồ dùng sẵn có. * Để các biện pháp trên được thực hiện có hiệu quả, tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau: + Tăng cường các chuyên đề, dạy thực hành trong sinh hoạt chuyên môn + Bổ sung các thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại. Trên đây là chuyên đề "Tăng cường các hoạt động dạy học trải nghiệm, gắn với thực tế cuộc sống trong dạy môn Khoa học lớp 4,5" ở trường tiểu học rất mong đón nhận được sự tham gia đóng góp các ý kiến của đồng nghiệp để hoạt chuyên môn của nhà trường ngày càng hiệu quả thiết thực. Trường Thành, ngày 18 tháng 11 năm 2018 Người viết Phạm Thị Bích Mậu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan