Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn địa lý...

Tài liệu Skkn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn địa lý

.DOC
29
1
133

Mô tả:

SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC TIÊN TIẾN Tên SKKN: Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy– học môn Địa lý SƠ YẾU LÍ LỊCH - Họ và tên: Nguyễn Thị Dung. - Ngày sinh: 29/05/1986. - Chức vụ: Giáo viên. - Năm vào ngành: ngày 31 tháng 8 năm 2007. - Đơn vị công tác: Trường THCS Lương Thế Vinh huyện Đan Phượng. - Trình độ chuyên môn: Đại học. - Hệ đào tạo: Từ xa. - Đã đạt danh hiệu CSTĐ năm học 2010-2011,2012-2013, 2013-2014,20142015, 2015-2016,2016-2017, 2017-2018, 2018-2019. Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh -1- SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý MỤC LỤC Nội dung Trang A. ĐẶT VÂN ĐÊ:...................................................................................3 1. Cơ sở khoa học của vấn đề ..............................................................3 1.1. Cơ sở lý luận............................................................................. 3 1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................4 2. Mục đích nghiên cứu đề tài.............................................................5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................6 B. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN....................................6 1. Khảo sát thực trạng ban đầu...........................................................6 2. Biện pháp và cách thức tiến hành...................................................7 2.1. Bản đồ tư duy( BĐTD ) và vai trò của BĐTD......................... 7 2.2. Thiết kế và sử dụng BĐTD trong dạy- học môn Địa lý lớp 6. . ..8 2.2.1. Ý nghĩa của việc sử dụng BĐTD trong dạy- học Địa lý. .8 2.2.2. Sử dụng BĐTD trong dạy- học Địa lý.................................10 3. Kết quả đạt được..............................................................................22 C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ SAU QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN......26 1. Kết luận, đánh giá............................................................................26 2. Ý nghĩa thực tiễn..............................................................................26 3. Phạm vi áp dụng...............................................................................27 4. Đề xuất...............................................................................................27 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh -2- SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý A: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở khoa học: 1.1. Cơ sở lý luận: Trong điều kiện thực tế hiện nay, xu thế thế giới đang có sự biến đổi sâu sắc về mọi mặt, xu thế đẩy mạnh liên kết giáo dục giữa các quốc gia, xu thế nền kinh tế toàn cầu, kinh tế tri thức, bên cạnh khoa học công nghệ phát triển như vũ bão tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của cuộc sống trong đó có giáo dục. Vấn đề dạy học trong nhà tường cũng tất yếu cần có những đổi mới để đào tạo con người mới đủ năng lực và có nhân cách tốt, đáp ứng được yêu cầu cao của điều kiện sống mới. Theo định hướng cuả Bộ GDĐT, trong nhà trường hiện nay vấn đề đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Giống như khái niệm phương pháp, đặc trưng của phương pháp dạy- học là tính hướng đích của nó. Phương pháp dạy- học có mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố của quá trình dạy- học. Phương pháp dạy- học tích cực lấy HS làm trung tâm, đưa HS lên làm chủ quá trình nhận tức, HS quan sát, nhận xét, lý giải và rút ra kết luận.Phương pháp dạy- học này đang là phương pháp được đưa vào áp dụng rộng rãi trong ccasc trường phổ thong và đạt hiệu quả cao. Để phát huy được tính tích cực của học sinh (HS) cần tạo điều kiện để HS được suy nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn, được phát biểu quan điểm của mình, được đưa ra những nhận xét vấn đề đang bàn luận…, được tham gia vào quá trình học tập để tự chiếm lĩnh tri thức. Mỗi phương pháp dạy học có một giá trị riêng, tuỳ theo nội dung kiến thức và đối tượng mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp nhằm tạo biểu tượng, hình thành khái niệm, khắc sâu kiến thức cơ bản… cho học sinh. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, bộ não con người sẽ nhớ lâu, hiểu sâu và in đậm những điều do mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình, người ta đưa ra phương pháp dạy- học mới “ Sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD) trong dạy- học” Khi HS biết vẽ BĐTD các em sẽ phát huy tối đa khả năng tư duy của cả 2 bán cầu não: Bán cầu não trái xử lý các thông tin logic, con số, đường nét, từ ngữ, …Bán cầu não phải xử lý thông tin về tưởng tượng , màu sắc, không gian cấu trúc, nhịp điệu,…của đối tượng. Nhờ đó HS sẽ nhớ nhanh được được những kiến thức, kĩ năng đã được học trong bài, tạo cho các em hứng thú học tập và sáng tao không ngừng. Vì vậy “ Sử dụng BĐTD trong dạy- học Địa lý” sẽ giúp các em nâng cao được chất lượng và hứng thú học tập môn học. Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh -3- SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý 1.2. Cơ sở thực tiễn: Hiện nay đa số học sinh học tập môn Địa lý một cách thụ động, nhớ kiến thức một cách máy móc. Thông thường để học thuộc một bài, HS thường phải đọc đi đọc lại hoặc viết đi, viết lại các kiến thức cho đến khi nhớ. Cách học này thật vất vả mà hiệu quả lại không cao. Đó cũng chính là nguyên nhân làm học sinh không hứng thú học tập môn Địa lý. Bản đồ tư duy- Mind map do Tony Buzan sáng lập là hình thức chi chép để mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoặc một chủ đề hay một mạch kiến thức,… Bản đồ tư duy ngày càng trở nên phong phú và được các nước tiên tiến trên thế giới sử dụng đạt hiệu quả cao. Nếu biết khai thác tốt bản đồ tư duy sẽ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Cùng kết hợp với các phương pháp khác để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, phương pháp dạy học sử dụng bản đồ tư duy tỏ ra có ưu thế. Mỗi bài học chứa đựng một số vấn đề cơ bản của Địa lý, bằng sự hiểu biết của mình, giáo viên nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh giải quyết bằng cách sáng tạo thành bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực và huy động bộ não các em làm việc hết công suất cho mỗi bài học, sẽ không còn tình trạng học sinh ngồi im thụ động chỉ có vài em được phát biểu và làm việc với giáo viên trong tiết học. Việc học sinh tham gia trực tiếp vào việc giải quyết những yêu cầu của bài học vừa có tác dụng phát triển tư duy vừa gây hứng thú học tập. Tất nhiên vai trò dẫn dắt của người thầy là hết sức quan trọng. Dạy học là một nghệ thuật, bằng tâm hồn, sự hiểu biết và nghệ thuật của giáo viên, những “phần xác” sẽ được “phả hồn” vào một cách sinh động và đẹp đẽ, giúp các em cảm nhận tốt hơn, yêu thích hơn bộ môn Địa lý. Dạy học sử dụng nhiều các phương pháp, phương tiện trực quan và kỹ thuật sẽ góp phần đẩy lùi hiện tượng “đọc chép” một cách có hiệu quả.Việc sử dụng bản đồ tư duy cùng phương tiện trực quan và kỹ thuật đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư công sức và trí tuệ cho bài giảng. Rõ ràng làm tốt công việc này sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy và hiên tượng “đọc chép” sẽ không có cơ hội để tồn tại. Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng, học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của quá trình dạy học. Dạy học theo lối đọc chép có nghĩa giáo viên đã thủ tiêu mất vai trò chủ thể của học sinh, đưa các em vào trạng thái hoàn toàn thụ động, bị nhồi nhét một cách đáng thương. Việc tạo ra mô hình dạy học sử dụng bản đồ tư duy trong đó học sinh có điều kiện trao đổi với thầy với bạn, sẽ phát huy tốt tính tích cực, chủ động của các em, giúp các em vươn lên chiếm lĩnh tri thức.Thay đổi mô hình dạy học theo bản đồ tư duy là một yêu cầu không thể thiếu được. Nó vừa phát huy tốt ưu thế của bộ môn, vừa tạo được sự hấp dẫn, hứng thú đối với học sinh. Khả năng vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống là cái đích của việc dạy học bộ môn. Khả năng đó có được từ nghệ thuật truyền dạy và tổ chức rèn luyện của giáo viên cho các em. học Địa lý mà không liên hệ được thực tế, không làm bài Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh -4- SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý tập thực hành, sẽ không thể nào có được năng lực vận dụng và như vậy sự học trở nên vô bổ. Cuộc sống đang đặt ra vô vàn những vấn đề phức tạp, hiểu sâu sắc các kiến thức về Địa lý sẽ giúp các em lý giải những vấn đề của cuộc sống hiện tại. Đổi mới phong cách dạy học phải đi liền với việc thay đổi cách thức kiểm tra đánh giá. Giáo viên phải biết trăn trở, lựa chọn hình thức và nội dung kiểm tra để đánh giá đúng thực lực học sinh, đồng thời tự kiểm tra năng lực giảng dạy của mình một cách chính xác. Phải hết sức nghiêm túc trong kiểm tra đánh giá thì mới tạo được sự chuyển biến về chất lượng đào tạo và mới có thể “Nói không với tiêu cực trong thi cử”. Sở GD&ĐT Hà Nội đã triển khai cho các Trường THCS thực hiện dạy học theo “Bản đồ tư duy” và mỗi trường THCS cử giáo viên dự lớp tập huận đổi mới phương pháp dạy học theo phương pháp mới ‘ Sử dụng BĐTD trong dạy học ở trường THCS’. Từ đó tôi đã tìm hiểu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy- học môn Địa lý lớp 6”. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài. - Sử dụng BĐTD trong dạy- học môn Địa lý nhằm đem lại hiê ̣u quả cao trong giảng dạy. - Qua việc áp dụng phương pháp này, giúp học sinh ( HS ) có thể nắm bài mô ̣t cách trực quan và dễ dàng hơn, tích cực chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức, không còn ngại học vì “ học thuộc”, vì học vẹt quên ngay.... Tăng cường vai trò của học sinh trong giờ học và giúp phát triển tính sáng tạo, thẩm mỹ, năng lực trình bày vấn đề trước tập thể cho HS. Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh -5- SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng BĐTD trong dạy- học môn Địa lý. - Phạm vi nghiên cứu: Học sinh khối lớp 8 trường THCS Lương Thế Vinh. B. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN: 1. Khảo sát thực trạng: Qua nhiều năm đổi mới phương pháp dạy và học, các đơn vị trường học đã và đang tiếp tục gặt hái nhiều thành công. Tuy nhiên thực tế cho thấy, vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện”, “ hiện tượng” Địa lý trong bài học đó, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Cũng có những trường hợp HS chưa hứng thú với việc học tập nên thiếu tự giác, thiếu tích cực. Thực tế cho thấy đa số học sinh còn sợ và ngại học môn Địa lý, các em cho rằng đây là môn học phụ và “ phải học thuộc”, chưa biết cách học và phương pháp học vì mới bước lên cấp THCS... Chương trình Địa lý 8 lại là chương trình Địa lý trừu tượng, khó hình dung... Vì vậy kết quả học tập môn Địa lý còn chưa cao, số học sinh đạt điểm khá, giỏi trong kiểm tra còn rất ít. Cụ thể, tôi dã tiến hành cho các em kiểm tra khảo sát đầu năm kết quả đạt như sau: Giỏi Khá TB Yếu Kém Số HS: 126HS 4- 3,3% 23- 18,5 % 81- 64,8 % 14- 11 % 8- 2,8 % Từ thực trạng trên tôi đã trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập của HS, làm thế nào để HS không còn sợ và ngại học môn Địa lý, không coi đây là môn học phụ nhàm chán… Sở GD&ĐT Hà Nội đã triển khai cho các Trường THCS thực hiện dạy học theo “Bản đồ tư duy” và mỗi trường THCS cử giáo viên dự lớp tập huận đổi mới phương pháp dạy học theo phương pháp mới ‘Sử dụng BĐTD trong dạy học ở trường THCS”. Sau khi nắm được tinh thần phương pháp dạy học mới này, tôi đã tìm hiểu sâu hơn về BĐTD và năm học 2019- 2020 tôi đã tìm hiểu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy- học Địa lý” bước đầu ở khối lớp 8 trường THCS . Sau đây tôi xin giới thiệu đến tất cả các đồng nghiệp giải pháp mà tôi đã áp dụng thành công trong thời gian qua. 2. Biện pháp và cách thức tiến hành: 2.1. BĐTD và vai trò của BĐTD: Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh -6- SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý Bản đồ tư duy hay sơ đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới. Tony Buzan sinh năm 1942, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map. Phương pháp tư duy của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của ông (ông đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực nghiên cứu của mình). Trong dạy học: Việc sử dụng BĐTD huy động tối đa tiềm năng của bộ não, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học. Vận dụng BĐTD trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc – đã học, theo cách hiểu của học sinh với dạng một bản đồ tư duy. Đối với học sinh: Học sinh thường xuyên tự lập BĐTD sẽ phát triển khả năng thẩm mỹ do việc thiết kế nó phải bố cục màu sắc, các đường nét, các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng khoa học, súc tích… Và đó chính là để học sinh “Học cách học”: Học sinh được học để tích lũy kiến thức, nhưng từ trước đến nay học sinh chưa biêt cách học cách để lĩnh hội những kiến thức bộ môn Địa lý một cách hiệu quả. Nguyên lý hoạt động của BĐTD theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ não. Nghĩa của cụm từ BĐTD không hiểu theo nghĩa của bản đồ Điạ lý mà BĐTD được hiểu là hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người, không yêu cầu tỷ Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh -7- SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt nhánh, mỗi người vẽ có thể “ thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy tối đa khả năng sáng tạo cuả mỗi người. Học sinh có thể tạo một bản đồ tư duy ở dạng đơn giản theo nguyên tắc phát triển ý: từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thế mở rộng ra vô tận. (Cách vẽ cũng rất giản đơn và còn rất nhiều tiện ích khác khiến cho bản đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu). BĐTD- Một công cụ tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kỹ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho toàn bộ trí óc hướng tới lối suy nghĩ mạch lạc. Theo Tony Buzan : “ Một hình ảnh có giá trị hơn ngàn từ…” và “ màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo”. 2.2.Thiết kế, sử dụng BĐTD trong dạy- học Địa lý 2.2.1. Ý nghĩa của việc sử dụng BĐTD trong dạy- học Địa lý: Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới xung quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục. Nhằm hướng học sinh đến một phương cách học tập tích cực và tự chủ, giáo viên không những cần giúp học sinh khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp học sinh hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là bản đồ tư duy. Giảng dạy theo BĐTD tăng cường tính tích cực của học sinh: Qua thực tế cho thấy việc giảng dạy này đã tạo hứng thú cho học sinh, mỗi học sinh có thể tự lập BĐTD cho mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên để bài học trở nên dễ thuộc, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Cùng một nội dung nhưng các em có thể thêm nhánh, thêm chú thích dưới dạng hình vẽ nhiều màu sắc tùy vào cách hiểu, cách lĩnh hội kiến thức trong bài học của mình. Nếu không sử dụng phần mềm, giáo viên có thể linh động sử dụng hình vẽ tay với những màu sắc, hình ảnh, từ ngữ diễn đạt khác nhau nhằm giúp học sinh có thể nắm bắt và nhớ được phần cốt lõi của bài giảng ngay tại lớp học. BĐTD đặc biệt chú trọng về màu sắc, hình ảnh với từ ngữ ngắn gọn thể hiện qua mạng liên tưởng (các nhánh trong bài giảng). Từ phần nội dung chính, giáo viên vẽ ra từng nhánh nhỏ theo từng tiểu mục chính của bài giảng và chú thích, giảng giải theo một ngôn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh. Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh -8- SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý Như vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay cả bài giảng đọc chép như lúc trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được khái niệm qua hình vẽ. Chính sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng giúp các em nhớ được phần trọng tâm của bài giảng. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ, vẽ, viết gì trên BĐTD, hệ thống hóa kiến thức chọn lọc những phần nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. Để giảng dạy theo BĐTD, giáo viên có thể chủ động vẽ hình trên bảng rồi cho học sinh tiếp tục lên phân nhánh sơ đồ hay để học sinh chia thành từng nhóm nhỏ rồi tự vẽ bản đồ theo cách hiểu của mình sau đó giáo viên định hướng lại từng nội dung cho học sinh. BĐTD thực chất là một sơ đồ mở không theo một khuôn mẫu hay tỷ lệ nhất định mà là cách hệ thống kiến thức tạo ra một tiết học sinh động, đầy màu sắc và thực sự hiệu quả. Giảng dạy theo BĐTD phát huy tính tích cực nhiều nhất trong các giờ ôn tập. Khi học sinh trở thành chủ thể thành nhân vật trung tâm trong mỗi tiết học, các em sẽ trở nên hào hứng và hăng say hơn trong học tập. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ: Trước đây, giáo viên vẫn thường sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức cho học sinh nhưng học sinh vẫn là người tiếp thu một cách thụ động. Với việc giảng dạy bằng bản đồ tư duy, nhất là cho học sinh tự phát huy khả năng sáng tạo của mình bằng cách tự vẽ, tự phân bố và thể hiện nội dung bài học qua bản đồ sau đó yêu cầu các bạn khác bổ sung những phần còn thiếu. Kết thúc bài giảng, thay vì phải ghi chép theo cách truyền thống, học sinh có thể tự “vẽ” bài học theo cách hiểu của mình với nhiều màu sắc và hình ảnh khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào bản đồ, các em có thể nhớ được những phần trọng tâm của bài học. Giảng dạy theo BĐTD mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường, có thiết kế trên giấy, bìa, bảng bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy đã được triển khai đến từng trường. Việc vận dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Vận dụng BĐTD trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc – đã học, theo cách hiểu của học sinh với dạng BĐTD. Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của học sinh rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó là “Sắp xếp” ý nghĩ của học sinh.Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, BĐTD sẽ giúp học sinh:  Sáng tạo hơn. Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh -9- SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý     Tiết kiệm thời gian. Ghi nhớ tốt hơn. Nhìn thấy bức tranh tổng thể. Tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh và nhiều vấn đề khác trong quá trình học tập… 2.2.2. Sử dụng BĐTD trong dạy- học Địa lý: a. Nguyên lý và ứng dụng BĐTD trong dạy học: Bản đồ tư duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ thuật tạo ra loại bản đồ này được gọi là Mind Mapping và được phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960. Ở vị trí trung tâm bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. Những yếu tố đã làm cho BĐTD có tính hiệu quả cao và nền tảng của chúng là: BĐTD đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não. BĐTD là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v… Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh - 10 - SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý b. Giới thiệu một số phần mềm dùng để tạo BĐTD: Một sơ đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy với các loại bút màu khác nhau, tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm là khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử dụng các phần mềm để tạo ra sơ đồ tư duy. Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần mềm mind mapping” (mind mapping software). Phần mềm Buzan’s iMindmap™: một phần mềm thương mại, tuy nhiên có thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện. Trang chủ tại www.imindmap.com Phần mềm Inspiration: sản phẩm thương mại của công ty Inspiration Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến lớp 5) rất dễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.inspiration.com Phần mềm Visual Mind: sản phẩm thương mại của công ty Mind Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual-mind.com Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, được lập trình trên Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ chức năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại: http://freemind.sourceforge.net/wiki/index.php/Main_Page Phần mềm EdrawMax (tải về theo địa chỉ :http://www.edrawsoft . com/freemind.php) Ngoài ra, chúng ta còn có thể tham khảo một danh sách các phần mềm loại mind mapping tại địa chỉ sau: http://en.wikipedia.org/wiki/List_of_mind_mapping_software Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh - 11 - SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý c. Các bước tiến hành: c.1. Cho HS xem một BĐTD vẽ sẵn: Trước khi áp dụng phương pháp "Sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lý” giáo viên giới thiệu cho học sinh xem một số BĐTD do HS vẽ sẵn . Ví dụ 1: BĐTD bài 1- Vị trí. hình dạng và kích thước Trái Đất. ( Địa lý lớp 6). Ví dụ 2: Bài 13: Địa hình bề mặt Trái Đất ( Địa Lý 6) - Tập “đọc hiểu” BĐTD, sao cho chỉ cần nhìn vào BĐTD bất kỳ HS nào cũng có thể thuyết trình được nội dung một bài học hay một chủ đề, một chương theo mạch lô-gic của kiến thức. - Hướng cho HS có thói quen khi tư duy lô-gic theo hình thức sơ đồ hoá trên Bản đồ tư duy. Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh - 12 - SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý c.2. GV hướng dẫn HS các bước để vẽ BĐTD như sau: + Chủ đề nằm ở chính giữa, có thể viết tên nhưng nên vẽ 1 hình ảnh thể hiện chủ đề của bản đồ tư duy. Tại sao lại phải dùng hình ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn! + Từ trung tâm của bản đồ tư duy vẽ các nhánh chính, mỗi nhánh thể hiện 1 nội dung chính của chủ đề. Nên dùng các đường cong với các màu sắc khác nhau để dễ nhớ các nội dung bài học bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. + Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ thể hiện các đặc điểm của nhánh chính. Mỗi từ, ảnh, ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay đường cong. Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều so với đường thẳng. c.3. Cách ghi chép trên Bản đồ tư duy.     Nghĩ trước khi viết. Viết ngắn gọn. Viết có tổ chức. Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần). Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh - 13 - SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý *Những điều cần tránh khi ghi chép trên Bản đồ tư duy. • Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng. • Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết. • Dành quá nhiều thời gian để ghi chép. Sau khi giới thiệu về BĐTD, GV yêu cầu HS trình bày các kiến thức được thể hiện trên bản đồ tư duy bằng lời cho cả lớp cùng nghe.Trong những giờ dạy tiếp theo, GV sử dụng phương pháp đàm thoại để HS cùng tham gia vẽ BĐTD. Lúc đầu có thể dùng các cụm từ ngắn để mô tả đặc điểm. Ví dụ : phân loại núi theo tuổi thì có 2 loại núi là núi già và núi trẻ. Núi già có đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. Núi trẻ có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng sâu. Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh - 14 - SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý Sau khi HS dùng lời để mô tả đặc điểm của đối tượng, GV khuyến khích các em sử dụng hình ảnh để thể hiện đặc điểm của đối tượng, phát huy tối đa khả năng sáng tạo của HS và giúp các em dễ nhớ bài học. GV nên dùng phấn màu (bút màu) trong quá trình vẽ BĐTD để hình thành cho các em thói quen dùng màu sắc để thể hiện các nội dung khác nhau. d. Hướng dẫn HS sử dụng BĐTD để học tập môn Địa lí : Tùy theo mức độ làm quen với bản đồ tư duy, mục tiêu bài học, trình độ của HS và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, GV có thể hướng dẫn HS sử dụng bản đồ tư duy bằng nhiều cách khác nhau. d.1. Hướng dẫn HS sử dụng BĐTD vẽ sẵn: Để rèn luyện kĩ năng vẽ BĐTD khi HS vẽ chưa thật sự thành thạo, GV nên sử dụng các BĐTD và yêu cầu HS trình bày lại toàn bộ nội dung của bài học. Ví dụ BĐTD tổng kết bài 13. Địa hình bề mặt Trái Đất. *GV hướng dẫn HS trình tự thuyết trình BĐTD như sau : + Nội dung chính của bài học nằm ở trung tâm của BĐTD. + Các ý trình bày được phát triển dựa trên các hình ảnh và từ khoá của BĐTD. + HS chọn thứ tự các ý để trình bày theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngoài và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Trong quá trình HS trình bày, GV nên khích lệ HS đề xuất để mở rộng nội dung của BĐTD. +Với đối tượng HS giỏi, GV có thể dùng BĐTD có những nội dung chưa hợp lí (thiếu nội dung chính, diễn đạt quá dài dòng, vẽ hình minh họa quá phức tạp hoặc không liên quan tới nội dung cần thể hiện,...) và yêu cầu HS phát hiện lỗi và chỉnh sửa lại cho hợp lí. Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh - 15 - SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý Dùng BĐTD vẽ sẵn giúp HS nhanh chóng nhớ được cách vẽ BĐTD và nâng cao khả năng thuyết trình nội dung đã học trước cả lớp. d.2. Hướng dẫn HS hoàn thành BĐTD khuyết thiếu : Khi HS đã có kĩ năng vẽ BĐTD, GV thiết kế các BĐTD khuyết thiếu để yêu cầu HS tổng kết bài học. Ví dụ : BĐTD tổng kết bài 22 - Các đới khí hậu trên Trái Đất (Địa lí lớp 6). *Hoạt động dạy học sẽ được thực hiện như sau : - GV giao nhiệm vụ cho HS : Dùng các cụm từ ngắn gọn để điền các thông tin còn thiếu và vẽ thêm hình ảnh liên tưởng cho BĐTD, sau đó trình bày trước cả lớp nội dung của BĐTD. - Trong quá trình HS trình bày, GV có thể yêu cầu HS giải thích ý nghĩa của các hình vẽ liên tưởng để các HS khác có thể học tập cách sử dụng hình ảnh của bạn trong một không khí học tập vui vẻ, củng cố sự tự tin và nâng cao hiệu quả vẽ BĐTD cho HS. Dùng BĐTD khuyết thiếu để kiểm tra việc nắm kiến thức của HS sẽ giúp cho GV tiết kiệm được thời gian mà vẫn đánh giá được chính xác cả phần hiểu và phần nhớ của HS đối với nội dung bài học, tránh được tình trạng học vẹt của HS. d.3. Tổ chức HS làm việc theo cặp, nhóm để vẽ BĐTD: Để HS có thể chia sẻ với nhau về cách vẽ BĐTD và tiết kiệm thời gian khi tổ chức các hoạt động dạy học, học GV nên tổ chức vẽ BĐTD theo cặp, nhóm theo các bước sau: Bước 1: GV chia nhóm HS (HS trong cùng nhóm có thể khác nhau về trình độ, về tính cách và năng khiếu hội họa...) và giao nhiệm vụ cho các nhóm. Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh - 16 - SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý Bước 2: HS trao đổi trong nhóm để vẽ BĐTD. GV yêu cầu các HS trong nhóm làm việc cá nhân trước, sau đó tập hợp lại và chia sẻ thông tin với nhau. GV giám sát thảo luận, phát hiện các vấn đề còn gây tranh luận ở mỗi nhóm nhưng không giải đáp thắc mắc ngay. Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày trước lớp nội dung BĐTD của nhóm mình. Các nhóm khác nhận xét đúng sai hoặc đề xuất quan điểm của nhóm mình. GV tổng kết, nhận xét ưu nhược điểm về nội dung và hình thức trình bày của các BĐTD. Ví dụ : Bản đồ tư duy bài 14. Địa hình bề mặt Trái Đất. Tổ chức cho HS vẽ BĐTD theo cặp, nhóm sẽ tạo ra nhiều sản phẩm BĐTD khác nhau với cùng một nội dung. Qua đó, GV có thể yêu cầu HS tìm ra các phương pháp thể hiện ưu việt để các em học tập lẫn nhau cách vẽ BĐTD và động viên những nhóm HS có sản phẩm tốt. Tổ chức HS vẽ BĐTD theo cặp, nhóm giúp các em biết cách lập kế hoạch, phân công công việc, hợp tác với bạn để hoàn thành yêu cầu của GV. HS có cơ hội phát huy tối đa sáng tạo của mình,lắng nghe và chia sẻ những kinh nghiệm vẽ BĐTD với bạn cùng lớp. d.4. Sử dụng các phần mềm để vẽ BĐTD: Phương tiện để thiết kế Bản đồ tư duy khá đơn giản, chỉ cần giấy, bìa, bảng phụ, phấn màu, bút chì màu, tẩy, …hoặc dùng phần mềm Mindmap, Edraw Max… vì vậy có thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Điều quan trọng là GV hướng cho HS có thói quen lập Bản đồ tư duy trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, lôgic. Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh - 17 - SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý Khi HS đã vẽ BĐTD thành thạo, với đối tượng HS khá giỏi GV có thể hướng dẫn HS cách download các phần mềm vẽ bản đồ tư duy trên Internet để vẽ bản đồ tư duy trên máy tính (ví dụ phần mềm Buzan's iMindMap V5 rất dễ sử dụng và tạo ra các sản phẩm bản đồ tư duy rất đẹp mắt). *Tôi lựa chọn phần mềm EdrawMax (tải về theo địa chỉ :http://www.edrawsoft .com/freemind.php) - Sơ lược về cách sử dụng phần mềm Edraw Max: + Chương trình nhỏ và miễn phí nhưng rất tiện dụng trong việc phát thảo các sơ đồ tiến trình, tiến độ, kế hoạch công tác hay phương cách giải quyết một vấn đề nhờ có sẵn 600 mẫu biểu đồ và biểu tượng cùng những công cụ vẽ dễ dùng. + Môi trường làm việc của Edraw Max là một giao diện trực quan gồm  Các cửa sổ thao tác, những thanh công cụ, và thư viện biểu tượng... làm cho khi thao tác với E.M.M bạn sẽ có cảm giác như đang thao tác với MS Word vậy. ° Sau khi cài đặt và đăng ký sử dụng, vào chương trình, ta sẽ nhận ra ngay thư viện chứa danh mục 18 chủ đề thiết kế khác nhau được minh hoạ tại cửa sổ chính. Bạn có thể lựa chọn theo chủ đề cần thiết kế và click chuột vào hình ảnh minh họa. ° Tại đây, mỗi chủ đề đều kèm theo một số hình ảnh hỗ trợ giúp bạn tiện việc thao tác kéo thả sắp đặt vào trang chính cũng như điều chỉnh kích thước vị trí lẫn thay đổi màu sắc bằng cách click đúp chuột vào mỗi thành phần riêng biệt. Mỗi trang vẽ sẽ tuần tự ghi chú trên phần trang vẽ. Trình đơn Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh - 18 - SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý ° Để thực hiện nhanh, bạn cần nắm rõ chức năng của 7 trình đơn:  File: Mở, đóng, lưu, nhập, xuất file.  Home: Ngoài mở trang mới, các công cụ dành cho phần đưa tiêu đề vào (kể cả phông VNI), thay đổi màu sắc hay tạo màu viền đối tượng (Color> Shape fill/ Shape Outline), gom hoặc rã nhóm (Group-Ungroup), xoay hình ảnh (Rotate), vẽ thêm các dạng đường nối liền (Connector), cắt xén (Crop)... Ở đây ta có thể lưu những hình đang vẽ thành file ảnh (*.jpeg, *.Bmp, *.Tif, *.Gif) bằng cách dùng công cụ Select kéo chuột hoặc xén các đối tượng ấy, sau đó, click phải chuột chọn Save as Image thay vì vào biểu tượng nút chính Main button >File> Save as. Và cũng tại nút này, ngoài việc gởi qua email, bạn dễ dàng xuất ra tập tin văn bản (MS Word, Excel, Powerpoint) hay file PDF bằng chọn Export.  Insert: Chèn vào một trang mới hoặc Table, thêm hính ảnh từ thư viện hay từ ngoài vào (Insert > Libraries/ Picture), một file văn bản (MS Word, Excel, biểu đồ) hoặc tiêu đề vector (Vector Text).  Page Layout: Chọn mẫu trình bày (Edraw, Shining, City, Fluency, Nature, Balance), chọn màu nền trang, kiểm tra chính tả (chỉ có tác dụng với tiếng anh) kèm theo hiệu ứng màu sắc hình vẽ.  Libraries: Xác định đóng hay mở thư viện mới và nơi lưu. Tăng cường nút điều khiển trên nét hoặc hình vẽ.  View: Xem kết quả trên trang vẽ, canh trang hay cho ẩn thước đo hoặc đường kẻ ô vuông. Bạn có thể click phải chuột vào trang vẽ để chọn.  Helf: Trợ giúp người sử dụng. ° Trong mỗi trình đơn nêu trên lại có các nhóm lệnh và lệnh khác giúp người sử dụng tùy biến để thiết kế bản đồ tư duy theo đúng ý tưởng của mình. ° Trong mỗi mẫu template có chứa nhiều Icon, Symbol đẹp mắt, chứa nhiều ý tưởng về các lĩnh vực. Các Icon, Symbol này có thể thay đổi màu sắc, hiệu ứng, kích thước và ghi chữ lên chúng. Mặt khác chúng ta còn có thể copy chúng từ mẫu template này qua template khác đồng thời chúng ta cũng có thể copy chúng qua các ứng dụng Word, Excel, PowerPoint… d.5. GV vận dụng trong các tiết dạy Địa lý : * Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ: Vì thời gian kiểm tra bài cũ lúc đầu giờ không nhiều chỉ khoảng 5 - 7 phút nên yêu cầu của giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so sánh…để trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ chấm điểm tuỳ vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều học sinh rơi vào tình trạng học vẹt, đọc thuộc lòng mà không hiểu. Do đó, cần phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, yêu cầu đặt ra không chỉ kiểm tra “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”, Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh - 19 - SKKN - Sử dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy- học môn Địa lý vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng BĐTD vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Các bản đồ được giáo viên đưa ra ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khoá trung tâm. Ví dụ: Trước khi học bài 23 (Địa 6), GV yêu cầu 1 HS lên bảng điền các thông tin còn thiếu để hoàn thiện BĐTD Các đới khí hậu trên T Đ ( Như trên). Hoàn thiện thông tin ở các nhánh còn thiếu là một yêu cầu đơn giản, không mất thời gian nhưng nếu học sinh không học bài thì sẽ không điền được thông tin hoặc điền không chính xác. * Sử dụng BĐTD trong việc giảng bài mới: Sử dụng BĐTD là một gợi ý cho cách trình bày mới. Giáo viên thay vì gạch đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng BĐTD để thể hiện được 1 phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan. Toàn bộ nội dung cần truyền đạt đến học sinh được thâu tóm trên bản đồ mà không bị sót ý. Học sinh thay vì cắm cúi ghi chép thì chọn lọc các thông tin quan trọng, sơ đồ hoá chúng bằng các mối quan hệ và thể hiện lại theo cách hiểu của mình. Với cách học này cả giáo viên và học sinh đều phải tham gia vào quá trình dạy học tích cực hơn. Giáo viên vừa giảng bài vừa thể hiện trên BĐTD hoặc vừa tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức vừa hoàn thành BĐTD. Học sinh được nghe giảng, nhìn bản đồ, trả lời câu hỏi, đọc sách giáo khoa, ghi chép…sự tập trung chú ý được phát huy, cường độ học tập theo đó cũng được đẩy nhanh, học sinh học tập tích cực hơn. Ví dụ: Bài 22 (Địa 6), để xác định vị trí, đặc điểm các Đới khí hậu trên Trái Đất là phần kiến thức không khó nhưng không dễ nhớ đối với học sinh. Nếu giáo viên sử dụng phương pháp trình bày truyền thống thì vấn đề vẫn được giải quyết nhưng không hiệu quả vì trình bày sẽ dàn trải, hết đới này đến đới khác. Việc thể hiện tất cả các Đới khí hậu trên BĐTD xung quanh từ khóa đã mang lại cái nhìn tổng thể về sự phân chia các Đới khí hậu trên TĐ, học sinh nhìn vào bản đồ sẽ nhận biết được ngay từng Đới khí hậu trên TĐ và có thể ghi nhớ một cách dễ dàng không máy móc. Sử dụng BĐTD để thể hiện phần nội dung này là hợp lí vì yêu cầu phù hợp với mọi đối tượng học sinh, thông tin đầy đủ, không mất nhiều thời gian và nội dung được thể hiện rõ ràng. Người viết: Nguyễn Thị Dung- THCS Lương Thế Vinh - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan