SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
===== =====
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN - SINH HỌC 11
LĨNH VỰC: SINH HỌC
Năm thực hiện: 2020-2022
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
===== =====
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN - SINH HỌC 11
LĨNH VỰC: SINH HỌC
Nhóm tác giả:
Lê Thị Thu, Lê Thị Việt Hà - Trƣờng THPT Hà Huy Tập
Trần Thị Lệ Hằng - Trƣờng THPT Cửa Lò 2
Điện thoại: 0936 563 825
Tổ bộ môn: Khoa học Tự nhiên
Năm thực hiện: 2020-2022
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: .............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu đề tài: .................................................................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................................... 2
4. Điểm mới của đề tài: ......................................................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: .................................................................................................. 2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 3
1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................................... 3
1.1. Một số vấn đề lí luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hƣớng phát triển năng lực ... 3
1.1.1. Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hƣớng năng lực .............................................. 3
1.1.2. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh .................................. 3
1.1.3. Qui trình kiểm tra đánh giá theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ...... 4
1.2. Đánh giá đồng đẳng trong dạy học ................................................................................ 4
1.2.1. Đánh giá đồng đẳng..................................................................................................... 4
1.2.2. Đặc trƣng của đánh giá đồng đẳng .............................................................................. 5
1.2.3. Ƣu, nhƣợc điểm của đánh giá đồng đẳng .................................................................... 7
1.2.4. Năng lực đánh giá đồng đẳng của HS ......................................................................... 7
2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................................. 9
Chƣơng 2: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN -SINH HỌC 11 ..... 13
1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Sinh trƣởng và phát triển - Sinh học 11 ..... 13
1.1 Mục tiêu : ...................................................................................................................... 13
1.2. Cấu trúc nội dung ......................................................................................................... 14
2. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực đánh giá đồng đẳng ......................................................... 14
3. Rèn luyện kĩ năng đánh giá đồng đẳng cho HS. ............................................................. 15
3.1. Các nguyên tắc xây dựng quy trình và biện pháp sử dụng đánh giá đồng đẳng trong
dạy học Sinh học ở trƣờng THPT ....................................................................................... 15
3.2. Qui trình sử dụng đánh giá đồng đẳng trong dạy học học Sinh học ở trƣờng THPT ................. 16
3.2.1. Quy trình sử dụng đánh giá đồng đẳng trong dạy học ở trƣờng THPT .................... 16
3.2.2. Mô tả quy trình đánh giá đồng đẳng trong dạy học Sinh học ở trƣờng THPT ................ 16
4. Thiết kế và sử dụng bộ tiêu chí đánh giá đồng đẳng trong dạy học phần Sinh trƣởng và
Phát triển – Sinh học 11 ...................................................................................................... 19
4.1. Thiết kế và sử dụng bộ tiêu chí đánh giá đồng đẳng trong dạy học phần Sinh trƣởng và
Phát triển ở thực vật – Sinh học 11 ..................................................................................... 19
4.2. Thiết kế và sử dụng bộ tiêu chí đánh giá đồng đẳng trong dạy học phần ............................. 30
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................................... 43
1. Phân tích định tính........................................................................................................... 43
2. Phân tích định lƣợng ....................................................................................................... 43
PHẦN III: KẾT LUẬN ..................................................................................................... 45
1. Kết luận ........................................................................................................................... 45
2. Kiến nghị ......................................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 47
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đọc là
Từ, cụm từ viết tắt
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PP
Phƣơng pháp
ST
Sinh trƣởng
PT
Phát triển
ĐGĐĐ
Đánh giá đồng đẳng
THPT
Trung học phổ thông
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011– 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học". Để thực hiện
đƣợc mục tiêu đó, yêu cầu đặt ra cho ngành giáo dục hiện nay trong giảng dạy là
phải chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học theo hƣớng tiếp cận năng
lực, phẩm chất học sinh. Nhƣ vậy việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là một giải
pháp đƣợc xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chƣơng trình này,
trong đó đổi mới kiểm tra đánh giá đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
dạy học. Nó là khâu không thể tách rời của quá trình dạy học.
Dạy học tiếp cận phát triển phẩm chất năng lực chú trọng đánh giá quá trình dạy
học. Đánh giá quá trình có thể thực hiện ngay trên lớp học, trong suốt các tiết học và
là một phần không thể thiếu trong nhiều hoạt động tƣơng tác giữa giáo viên với học
sinh, học sinh với học sinh. Đánh giá quá trình là đánh giá vì sự tiến bộ trong học tập.
Một trong những hình thức kiểm tra đánh giá quá trình học giúp phát triển năng lực
học sinh là đánh giá đồng đẳng.
Đánh giá đồng đẳng (ĐGĐĐ) là hình thức đánh giá mà các học sinh trong cùng
nhóm/lớp sẽ đánh giá lẫn nhau. Ƣu điểm của hình thức này là học sinh có thể học
hỏi lẫn nhau và đánh giá bạn cũng là đánh giá chính mình thông qua rút kinh
nghiệm. Thông qua đánh giá bạn mà xác định những điểm tốt, những điểm hạn chế
trong quá trình học tập của chính mình. Đánh giá đồng đẳng giúp rèn luyện và phát
triển nhiều kĩ năng, năng lực của ngƣời tham gia đánh giá nhƣ kĩ năng giao tiếp,
hợp tác, kĩ năng phản biện, năng lực tự điều chỉnh, năng lực thích ứng, năng lực tự
học, tự hoàn thiện.
Đặc thù của bộ môn Sinh học là bộ môn khoa học có nhiều nội dung kiến
thức gắn liền với thực tế. Đặc biệt kiến thức về Sinh trƣởng và phát triển - Sinh học
11 là kiến thức khá gần gũi với học sinh, có nhiều ứng dụng gắn liền với thực tiễn
cuộc sống. Nếu trong quá trình dạy học giáo viên không tổ chức các hoạt động học
tập để học sinh cùng tham gia vào quá trình nghiên cứu, tìm tòi kiến thức mà chỉ
dừng lại ở việc thuyết trình thầy giảng trò nghe thì hiệu quả đạt đƣợc rất thấp.
Hiện nay việc nghiên cứu và áp dụng đánh giá đồng đẳng vào quá trình dạy
học ở trƣờng phổ thông ít đƣợc thực hiện, hoặc nếu có chỉ mới thực hiện ở mức độ
sơ khởi. Giáo viên chƣa hiểu rõ về vai trò của đánh giá đồng đẳng trong dạy học
phát triển năng lực phẩm chất ngƣời học, chƣa hiểu rõ quy trình đánh giá đồng
đẳng, chƣa xây dựng đƣợc các tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng hoạt động học
trong từng tiết học.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Rèn
luyện kĩ năng đánh giá đồng đẳng cho học sinh trong dạy học phần Sinh
trƣởng và phát triển – Sinh học 11”.
1
2. Mục tiêu đề tài:
Xây dựng quy trình và các biện pháp rèn luyện kĩ năng đánh giá đồng đẳng
thông qua dạy môn phần Sinh trƣởng và phát triển – Sinh học 11.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quy trình, biện pháp rèn luyện kĩ năng đánh giá
đồng đẳng trong dạy học phần Sinh trƣởng và phát triển - Sinh học 11.
4. Điểm mới của đề tài:
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn về đánh giá đồng đẳng
trong đánh giá quá trình dạy học.
- Xây dựng quy trình và biện phát rèn luyện kĩ năng đánh giá đồng đẳng cho
học sinh trung học phổ thông.
- Thiết kế và sử dụng bộ tiêu chí đánh giá đồng đẳng trong dạy học phần Sinh
trƣởng và phát triển - Sinh học 11.
- Rèn luyện và phát triển nhiều kĩ năng, năng lực của ngƣời ngƣời học nhƣ kĩ
năng giao tiếp, hợp tác, kĩ năng phản biện, năng lực tự điều chỉnh, năng lực thích
ứng, năng lực tự học, tự hoàn thiện.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các công trình khoa học, các bài báo, tài liệu tập huấn liên quan
đến đánh giá quá trình, đánh giá đồng đẳng.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung kiến thức phần Sinh trƣởng
và phát triển, các ứng dụng kiến thức sinh trƣởng phát triển trong đời sống.
5.2. Phương pháp quan sát và điều tra
- Khảo sát, dự giờ các tiết học môn Sinh học ở trƣờng THPT.
- Trao đổi trực tiếp với các giáo viên và học sinh về việc sử dụng hình thức
đánh giá đồng đẳng trong quá trình dạy học.
- Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên và học sinh.
5.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của các chuyên gia phƣơng pháp dạy học, giáo
dục học và giáo viên dạy bộ môn Sinh học ở một số trƣờng THPT về khả năng sử
dụng hình thức đánh giá đồng đẳng trong quá trình dạy học Sinh học.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm điều tra và thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT nhằm:
- Đánh giá thực trạng sử dụng các hình thức đánh giá đồng đẳng trong dạy và
học bộ môn Sinh học ở trƣờng THPT.
- Thực nghiệm tổ chức dạy một số tiết trong phần Sinh trƣởng và phát triển
có sử dụng hình thức đánh giá đồng đẳng trong quá trình dạy học.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hình thức đánh giá đồng đẳng
nhằm phát triển các năng lực học sinh trong dạy học phần Sinh trƣởng và phát triển
- Sinh học 11.
2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
1.1. Một số vấn đề lí luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
hƣớng phát triển năng lực
1.1.1. Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hƣớng năng lực
Kiểm tra đánh giá là một phần không thể thiếu của quá trình dạy học, nó diễn
ra trong suốt quá trình dạy học.
Do đó, mục tiêu của kiểm tra, đánh giá là:
- Xác định đƣợc năng lực và kết quả học tập của mỗi HS và tập thể lớp, giúp
HS nhận ra sự tiến bộ của mình cũng nhƣ phát hiện ra kỹ năng tự đánh giá của bản
thân, từ đó khuyến khích tinh thần học tập của các em.
- Giúp GV nhận ra những mặt mạnh, yếu của mình để hoàn thiện bản thân,
nâng cao hiệu quả dạy học
- Giúp cho các cơ quan quản lý có cơ sở để đánh giá xếp loại các mặt hàng
năm của GV và HS.
1.1.2. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh
Theo tài liệu modul 3: KTĐG theo định hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực
HS THPT cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Trong quá trình thực hiện đánh giá cần
sử dụng đa dạng các phƣơng pháp để nhận xét chính xác nhất năng lực của ngƣời
đƣợc đánh giá.
- Đảm bảo tính phát triển HS: Đánh giá để thấy đƣợc mặt mạnh, mặt yếu của
học sinh từ đó giúp các em phát huy đƣợc mặt mạnh và hạn chế mặt còn yếu để HS
ngày càng tiến bộ.
- Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Trong qua trình đánh giá nên đƣa
các tình huống liên quan đến vấn đề thực tiễn để HS có cơ hội trải nghiệm và thể
hiện mình.
- Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Các môn học khác nhau có yêu cầu,
đặc thù riêng vì vậy, việc KTĐG cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm
định hƣớng cho GV lựa chọn và sử dụng các phƣơng pháp, công cụ đánh giá phù
hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.
3
1.1.3. Qui trình kiểm tra đánh giá theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh
1.2. Đánh giá đồng đẳng trong dạy học
1.2.1. Đánh giá đồng đẳng
Cha ông ta đã khẳng định chân lý: “Học thầy không tày học bạn”, nghĩa
là học từ bạn thì nhanh hơn nhiều so với học từ những ngƣời khác. Đó chính là
sự thể hiện nền tảng của dạy học đồng đẳng ở nƣớc ta, đƣợc hiểu là quá trình
dạy học mà ở đó diễn ra việc dạy và học giữa những ngƣời bạn với nhau hay là
giữa những ngƣời có chung địa vị, hoàn cảnh xã hội...
Đánh giá đồng đẳng là quá trình mà các cá nhân trong nhóm đánh giá
bạn học của mình. Hình thức đánh giá này có thể dựa theo cuộc thảo luận trƣớc
đó hoặc thỏa thuận dựa trên các tiêu chí đánh giá. Nó có thể liên quan đến việc
sử dụng các công cụ đánh giá hoặc danh sách kiểm tra đã đƣợc thiết kế sẵn bởi
các GV trƣớc khi thực hành đánh giá đồng đẳng, hoặc đƣợc thiết kế bởi chính
nhóm HS sử dụng để đáp ứng nhu cầu đánh giá cụ thể của họ.
Trong quá trình đánh giá, các cá nhân xem xét số lƣợng, mức độ, giá trị,
phẩm chất, chất lƣợng, sự thành công của các sản phẩm hoặc kết quả học tập của
các bạn cùng học trong điều kiện nhƣ nhau.
Nhƣ vậy có thể hiểu, đánh giá đồng đẳng ở HS là quá trình HS theo dõi,
nhận định về số lƣợng, mức độ, giá trị, phẩm chất, chất lƣợng, sự thành công
hoặc hiệu quả sản phẩm học tập của bạn học trong cùng điều kiện so sánh với
tiêu chuẩn nhất định, cung cấp thông tin phản hồi nhằm nâng cao hiệu quả quá
trình học tập.
4
1.2.2. Đặc trƣng của đánh giá đồng đẳng
Có thể nhận thấy rõ đánh giá đồng đẳng mang đặc trƣng của dạy học tích cực,
không những thế đánh giá đồng đẳng còn có những đặc trƣng khác biệt mà chỉ
thông qua đánh giá đồng đẳng mới đƣợc thể hiện. Các đặc trƣng đó là:
Thứ nhất: đánh giá đồng đẳng là đánh giá thông qua tổ chức các hoạt động
cho học sinh.
Đánh giá đồng đẳng là đánh giá đƣợc tổ chức nhằm đƣa ngƣời học tham gia
vào các nhóm hoạt động dƣới các hình thức tổ chức khác nhau, thông qua đó giúp
ngƣời học tự khám phá những điều mình chƣa rõ chứ không tiếp thu một cách thụ
động từ phía giáo viên.
Đánh giá đồng đẳng là hoạt động dạy và học giữa ngƣời học với nhau. Các
bài dạy, bài học nằm trong nội dung chƣơng trình, từ các tình huống trong đời sống
thực tế. Việc chuyển tải lƣợng kiến thức này thông qua các hình thức tổ chức dạy
học đa dạng, phong phú nhƣ: dạy học theo cặp (tế bào học tập hay nhóm cặp đôi),
dạy học theo nhóm nhỏ... Hoặc sử dụng những tƣơng tác trong mối quan hệ vƣợt
ngoài phạm vi trƣờng học nhƣ: kèm cặp tại nhà, thông qua thƣ điện tử... Hàng loạt
các thủ thuật, kĩ thuật trong dạy học đƣợc sử dụng nhƣ tranh luận, thảo luận trong
nhóm nhỏ, trò chơi sắm vai, mô phỏng... Nhƣ vậy, chỉ có thông qua tổ chức hoạt
động cho ngƣời học thì dạy học đồng đẳng mới có thể diễn ra, chuyển tải đƣợc nội
dung bài học.
Thứ hai: đánh giá đồng đẳng chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học.
Đánh giá đồng đẳng không những mang lại hiệu quả học tập rõ rệt mà còn
mang đến cho ngƣời học phƣơng pháp học. Thực vậy, ƣu thế của đánh giá đồng
đẳng là rõ rệt trong trƣờng hợp này - bởi trƣớc yêu cầu của hoạt động đánh giá đồng
đẳng, ngƣời dạy không những đƣợc tôn vinh là những “Thầy giáo nhỏ” mà còn phải
chuẩn bị cho mình cách thức truyền đạt điều mình đã hiểu cho bạn. Vì vậy, để đạt
đƣợc yêu cầu này, ngƣời dạy phải tạo áp lực cho chính mình một cách tích cực và lẽ
dĩ nhiên phải có sự chuẩn bị một cách tích cực mà đầy đủ nhất về nội dung và
phƣơng pháp để truyền đạt. Nhƣ vậy, hàm chứa trong quá trình này sẽ không thể
thiếu phƣơng pháp tự học, tự khám phá cũng nhƣ sự ham hiểu biết.
Những ngƣời đƣợc học thì nhƣ thế nào? Họ có đƣợc trang bị một phƣơng
pháp tự học hay không? Chắc rằng, thông qua sự phụ thuộc lẫn nhau, trách nhiệm
trƣớc bạn bè, mỗi ngƣời sẽ có một nhiệm vụ riêng. Lẽ dĩ nhiên khi thực hiện các
nhiệm vụ riêng biệt đó, ngƣời học sẽ tự tìm cho mình kiến thức cũng nhƣ phƣơng
pháp tự học, tự khám phá ra tri thức. Hơn nữa vai trò của ngƣời dạy và ngƣời học
đƣợc hoán vị trong một chu trình thời gian nên phƣơng pháp tự học chia đều cơ hội
đến với cả ngƣời dạy lẫn ngƣời học.
Đánh giá đồng đẳng vốn dĩ rất đa dạng về nội dung cũng nhƣ hình thức tổ
chức, đặc biệt đánh giá đồng đẳng có tính kế hoạch rõ rệt do chính ngƣời học xây
dựng. Vì vậy, trách nhiệm, sự tôn vinh, sự hợp tác, sự phụ thuộc tích cực... đã tạo
5
nên động cơ (động cơ tự thân) thúc đẩy phƣơng pháp tự học đƣợc hình thành và
việc tự học không chỉ đƣợc ngƣời học sử dụng thời gian tự học ở nhà mà ngay cả
trong mỗi tiết học, bài học...
Thứ ba: đánh giá đồng đẳng là dạy học có sự tăng cƣờng học tập cá thể phối
hợp với học hợp tác.
Trong đánh giá đồng đẳng, để đạt đƣợc mục tiêu dạy học, ngƣời học phải
thực hiện các nhiệm vụ học tập. Chính tại đây học tập cá thể đƣợc diễn ra. Song có
những nhiệm vụ trong bài học mà ngay cả ngƣời dạy lẫn ngƣời học không thể vƣợt
qua, lúc này chắc chắn sẽ sử dụng sự hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ học
tập. Tại đó, trí tuệ cá nhân đƣợc hội tụ, sự hội tụ này sẽ giúp mọi ngƣời giải quyết
nhiệm vụ. Đồng thời trí tuệ hội tụ đƣợc chuyển vào sự tích luỹ trí tuệ cá nhân.
Không có học cá nhân sẽ không có học hợp tác và ngƣợc lại. Trong đánh giá
đồng đẳng khi mà mỗi ngƣời học đƣợc phân công nhiệm vụ và chính họ cảm nhận
nhiệm vụ đó là phù hợp, có ý nghĩa, lúc này động cơ tự thân là then chốt tạo nên nỗ
lực cá nhân. Trong mỗi cá nhân đều tồn tại sự đấu tranh mang lại lợi ích cao nhất cho
bản thân; nâng cao đến mức cao nhất thành tích cho bản thân mình và đầu tƣ cho
thành công của riêng mình. Tất cả điều này tạo nên động cơ học cá nhân nhằm
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng đơn thuần để sau đó chuẩn bị vào các giai đoạn học hợp
tác sau đó. Học hợp tác sẽ xáo rỗng, hình thức nếu nhƣ không có sự tích luỹ trong
học cá nhân. Ngƣợc lại học cá nhân sẽ không có hiệu quả cao nếu không có trí tuệ
của quá trình hợp tác. Đánh giá đồng đẳng là quá trình phối hợp giữa các thành viên
trong nhóm đồng đẳng. Nó sẽ tồn tại cách thức học cá nhân và học hợp tác giữa
ngƣời dạy và ngƣời học, giữa ngƣời học và ngƣời học.
Thứ tư: đánh giá đồng đẳng là dạy học trong đó có sự kết hợp đánh giá của
giáo viên với tự đánh giá của ngƣời học.
Nếu nhƣ trong dạy học truyền thống giáo viên độc quyền đánh giá ngƣời học
thì trong đánh giá đồng đẳng, giáo viên lại giúp ngƣời học các kĩ năng tự đánh giá
để điều chỉnh cách học, đồng thời tạo môi trƣờng để ngƣời học đƣợc đánh giá lẫn
nhau. Trong đánh giá đồng đẳng, ngƣời giáo viên thực thụ luôn có vai trò là ngƣời
cố vấn trong việc lập kế hoạch dạy học của ngƣời học. Vì vậy, thang đánh giá cũng
nhƣ quy trình đánh giá do chính ngƣời học xây dựng nên dƣới sự định hƣớng, bổ
sung, góp ý kiến của giáo viên.
Trong các nhóm đánh giá đồng đẳng, ngƣời dạy và ngƣời học là bình đẳng
tranh luận cũng nhƣ nhận xét, đánh giá lẫn nhau để cùng nhau tiến bộ. Tuy nhiên,
cũng sẽ tồn tại những tình huống đánh giá vƣợt qua tầm kiểm soát của nhóm học tập
đồng đẳng. Lúc này vai trò của ngƣời giáo viên thực thụ sẽ xuất hiện và can thiệp.
Nhƣ vậy, ta thấy ở đây có sự phối hợp đánh giá giữa giáo viên và ngƣời học.
Thứ năm: Đánh giá đồng đẳng cải tiến sự nhận thức và xã hội hóa trong
học tập.
Đánh giá đồng đẳng giúp cải tiến quá trình xã hội hoá học tập. Thực vậy,
thông qua sự tổ chức đa dạng, phong phú các hình thức học tập đồng đẳng, ƣu thế
6
học tập sẽ vƣợt qua giới hạn của lớp học, của nhà trƣờng để đến với cộng đồng.
Những ngƣời “đồng đẳng - có hoàn cảnh xã hội giống nhau” thì rất phong phú và đa
dạng. Việc học tập đồng đẳng có thể diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, trong nhà trƣờng,
trong nhà máy, công sở… các trung tâm văn hoá cộng đồng và dạy học đồng đẳng
có thể diễn ra ở rất nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Trong một xã hội thông tin
toàn cầu nhƣ ngày nay, đánh giá đẳng sẽ giúp chúng ta học tập với bất kỳ ngƣời
nào, bất kỳ cơ sở đào tạo nào thông qua trợ giúp của Internet. Đánh giá đồng đẳng
không cần gặp mặt song kết quả vẫn khả quan. Với tất cả các ƣu thế đó, đánh giá
đồng đẳng đã góp phần cải tiến quá trình xã hội hoá học tập.
Song song với quá trình xã hội hoá, đánh giá đồng đẳng cải tiến sự nhận thức
của ngƣời học. Đánh giá đồng đẳng cải tiến sự nhận thức nghĩa là nó không những
chỉ cải tiến lĩnh vực nhận thức mà nó còn giúp ngƣời học cải tiến trong lĩnh vực xúc
cảm, lĩnh vực vận động... Đặc biệt, thông qua đánh giá đồng đẳng, ngƣời học sẽ
phát triển tốt các kĩ năng xã hội. Thực vậy, thông qua ƣu thế về kỹ năng hợp tác, các
kỹ năng học tập sẽ lan rộng giữa các thành viên trong nhóm dạy học đồng đẳng. Từ
đó ngƣời học sẽ học đƣợc “cách học hay” từ bạn, từ cách học hay sẽ giúp cải tiến sự
nhận thức ở bản thân học sinh.
1.2.3. Ƣu, nhƣợc điểm của đánh giá đồng đẳng
* Ƣu điểm
- Thúc đẩy động cơ học tập
- Cải tiến sự nhận thức và xã hội hoá trong học tập
- Phát triển các kỹ năng hợp tác
- Tăng cƣờng ý thức trong việc chịu trách nhiệm cho việc tự học.
* Nhƣợc điểm
Đánh giá đồng đẳng có thể khiến học sinh không thoải mái lắm khi nhận xét
bạn bè mình. Để tránh tình trạng này, đôi khi các em đƣa ra những nhận xét không
đáng tin cậy. Các em sẽ cảm thấy rất khó để cho điểm rất cao hoặc quá thấp. Đánh
giá đồng đẳng có thể liên quan đến: sự ƣu ái của bạn bè khi chấm điểm (chấm điểm
vƣợt kết quả), sự đồng nhất khi chấm điểm (kết quả là thiếu sự khác biệt giữa các
thành viên trong nhóm), vai trò của trƣởng nhóm khi chấm điểm (nơi các cá nhân
chiếm lĩnh các nhóm và nhận đƣợc số điểm cao nhất), sự ăn theo khi chấm điểm
cho nhóm (nơi HS chƣa có đóng góp nhƣng đƣợc hƣởng lợi từ điểm của nhóm).
Vì vậy, để HS đánh giá đồng đẳng đúng cần xây dựng các tiêu chí rõ ràng,
đồng thời trong dạy học cần kết hợp tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng để ngƣời
học có cái nhìn đúng đắn về bản thân, từ đó phát triển toàn diện hơn.
1.2.4. Năng lực đánh giá đồng đẳng của HS
Năng lực đánh giá đồng đẳng ở HS là khả năng, thao tác hành động đáp ứng
yêu cầu/nhiệm vụ khi tiến hành theo dõi, nhận định về hiệu quả quá trình học tập
của bạn cùng học so với các tiêu chuẩn đã xác định, trong điều kiện cụ thể trên cơ sở
đó rút kinh nghiệm cho bản thân, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả học tập cho
7
tƣơng lai.
Cấu trúc năng lực đánh giá đồng đẳng ở HS gồm có 5 thành tố là các kỹ
năng: Xác định mục đích đánh giá đồng đẳng; Xác định tiêu chí đánh giá đồng
đẳng; Lựa chọn/xây dựng các công cụ đánh giá đồng đẳng phù hợp; Thực hiện đánh
giá, thu thập, xử lý thông tin, tạo thông tin phản hồi phù hợp; Ra quyết định, rút ra bài
học kinh nghiệm và đề xuất biện pháp khắc phục.
Trên cơ sở các kỹ năng thành phần của đánh giá đồng đẳng, chúng tôi đề xuất
biểu hiện mỗi kỹ năng thành phần của đánh giá đồng đẳng ở HS ở bảng sau:
Bảng: Cấu trúc của năng lực đánh giá đồng đẳng
Kỹ năng
Xác định
mục đích
đánh giá
đồng đẳng
Xác
định tiêu
chí đánh
giá đồng
đẳng
Lựa
chọn/xây
dựng
các công
cụ đánh
giá đồng
đẳng
phù hợp
Thực hiện
đánh giá,
thu thập,
xử lý thông
tin, tạo
thông tin
phản hồi
phù hợp
Biểu hiện
- Đánh giá đồng đẳng để xác nhận kết quả học tập của bạn học về các
mục tiêu học tập: kiến thức, kỹ năng, thái độ thuộc lĩnh vực nào đó;
phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu và xem xét năng lực của bạn
học; đƣa ra thông tin phản hồi phù hợp, kịp thời; rút kinh nghiệm cho
bản thân ngƣời đánh giá, điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
- Xác định đúng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá là cơ sở để HS đối
chiếu, xem xét, ra quyết định về bạn học của mình có đạt hay không đạt
mục tiêu học tập đã đề ra.
- Kỹ năng này giúp cho HS lựa chọn hoặc thiết kế đƣợc tiêu chuẩn, tiêu chí
đúng, cụ thể, rõ ràng, phù hợp với mục đích đánh giá, mục tiêu học tập,
đảm bảo đƣợc các yêu cầu cơ bản: đầy đủ, lƣợng giá đƣợc.
- Trong đánh giá đồng đẳng, các tiêu chuẩn và tiêu chí thƣờng do GV
cùng HS xác định hoặc nhóm HS xác định để lựa chọn hoặc xây dựng
công cụ đánh giá đồng đẳng phù hợp.
- Lựa chọn những loại công cụ khác nhau nhƣ câu hỏi, bài tập, bảng hỏi,
bảng điểm (rubrics), checklist… phù hợp với mục đích, nội dung,
phƣơng pháp đánh giá đồng đẳng cụ thể dựa trên các tiêu chuẩn và tiêu
chí đánh giá đã đƣợc xác định:
+ Lựa chọn có hệ thống câu hỏi, bài tập, bài tập dự án, bài báo cáo, thang
đo định lƣợng… cho ĐG về mức độ lĩnh hội kiến thức tùy thuộc nội
dung.
+ Lựa chọn checklist, rubrics, thang đo định tính… để xác định kỹ năng,
thái độ của bản thân đối với hoạt động học tập.
- HS xây dựng các công cụ ĐG phù hợp với mục đích ĐG dƣới sự hƣớng
dẫn và thống nhất với GV.
- HS cùng nhau xây dựng công cụ ĐG cho nhóm.
- Xác định những nguyên nhân chính gây ra hiện trạng về thành tích học
tập của bạn.
- Học hỏi từ ƣu điểm của bạn.
- Rút kinh nghiệm và rút ra bài học từ những sai lầm mà bạn mắc phải.
- Đƣa ra quyết định phù hợp điều chỉnh việc học.
- Đề xuất các biện pháp khắc phục điểm yếu, khó khăn mà bạn mắc phải,
làm thay đổi thực trạng theo hƣớng mục tiêu học tập đã đề ra.
- Đề xuất các biện pháp cải tiến chất lƣợng việc học.
8
2. Cơ sở thực tiễn
Để hiểu rõ những thực trạng trong quá trình dạy học phát triển năng lực học
sinh chúng tôi tiến hành khảo sát các nội dung sau:
Bảng 1: Thực trạng rèn luyện kĩ năng đánh giá đồng đẳng cho HS THPT
(Tiến hành đối với 116 GV trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Vinh và thị xã Cửa
Lò tháng 12/2020).
Câu hỏi
1. Theo Thầy (Cô), việc phát rèn luyện kĩ
năng đánh giá đồng đẳng cho học sinh có vai
trò nhƣ thế nào?
2. Thầy (Cô) có thƣờng sử dụng đánh giá
đồng đẳng trong dạy học THPT?
3. Theo Thầy (Cô), việc rèn luyện kĩ năng
đánh giá đồng đẳng cho học sinh ở trƣờng
THPT hiện nay đã đƣợc thực hiện ở mức độ
nhƣ thế nào?
4. Xin Thầy (Cô) chia sẻ một số khó khăn
khi sử dụng đánh giá đồng đẳng trong dạy
học?
5. Thầy (Cô) thƣờng kết hợp sử dụng đánh
giá đồng đẳng với phƣơng pháp dạy học
nào?
6. Thầy (Cô) cảm thấy mức độ hứng thú học
tập của HS nhƣ thế nào khi sử dụng đánh giá
Câu trả lời
Kết quả
Rất quan trọng
37,5%
Quan trọng
62,5
Ít quan trọng
0
Không quan trọng
0
Thƣờng xuyên
12,5
Thỉnh thoảng
68,75
Hiếm khi
18,75
Không bao giờ
0
Rất tốt
6,25
Tốt
18,75
Khá tốt
43,75
Không tốt
31,25
Chƣa xây dựng đƣợc công
cụ đánh giá. Không có trang
thiết bị hỗ trợ
43,75
Khó thực hiện trong điều
kiện lớp học hiện nay
25
Không đảm bảo thời gian
tiết học
25
Lý do khác
6,25
Thảo luận nhóm
56,25
Đàm thoại gợi mở
6,25
Nêu và giải quyết vấn đề
37,5
Khác
0
Rất hứng thú
31,25
Hứng thú
50
9
đồng đẳng trong dạy học?
7. Thầy (Cô) cảm thấy thực trạng kĩ năng
đánh giá đồng đẳng của học sinh nhƣ thế
nào?
8. Sau khi HS thực hiện đánh giá đồng đẳng,
Thầy (Cô) có nhận xét và hƣớng dẫn để học
sinh phát triển kĩ năng đánh giá đồng đẳng
của mình trong học tập không?
9. Thầy (Cô) có sử dụng kết qủa đánh giá
đồng đẳng của học sinh trong dạy học để
thay đổi, điều chỉnh phƣơng pháp giảng dạy
sau đó không?
Ít hứng thú
12,5
Không hứng thú
6,25
Rất tốt
18,75
Tốt
31,25
Khá tốt
37,5
Không có năng lực đánh giá
đồng đẳng
12,5
Thƣờng xuyên
25
Thỉnh thoảng
75
Hiếm khi
0
Không bao giờ
0
Thƣờng xuyên
25
Thỉnh thoảng
68,75
Hiếm khi
6,25
Không bao giờ
0
- Nhận thức về vai trò của đánh giá đồng đẳng: 100% GV đƣợc khảo sát đều
đồng ý về vai trò đánh giá đồng đẳng quan trọng trong việc phát triển năng lực
phẩm chất học sinh. Đa số GV đều sử dụng kết quả đánh giá đồng đẳng của học
sinh để thay đổi điều chỉnh về phƣơng pháp dạy học cho phù hợp với đối tƣợng học
sinh. GV sau khi HS thực hiện đánh giá đồng đẳng, đều nhận xét và hƣớng dẫn để
học sinh phát triển kĩ năng đánh giá đồng đẳng của mình trong học tập Sinh học 11.
Đây là những tín hiệu tốt để phát triển năng lực này cho HS.
- Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp và công cụ đánh giá đồng đẳng: số giáo
viên thƣờng xuyên sử dụng phƣơng pháp đánh giá này còn ít, việc rèn luyện kĩ năng
đánh giá đồng đẳng cho học sinh ở trƣờng THPT hiện nay đã đƣợc thực hiện chƣa
thực sự tốt, dẫn đến năng lực đánh giá đồng đẳng của HS còn hạn chế. GV chƣa đa
dạng hóa các phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực đánh giá đồng đẳng
cho HS, chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề.
- Những khó khăn trong đánh giá đồng đẳng: chƣa xây dựng đƣợc công cụ
đánh giá, khó thực hiện trong điều kiện lớp học hiện nay (sĩ số lớp học đông, lƣợng
kiến thức quá nặng chủ yếu phục vụ việc thi cử...), không đảm bảo thời gian trong 1
tiết học. Ngoài ra ở các lớp dƣới năng lực đánh giá đồng đẳng chƣa đƣợc rèn luyện
nhiều nên HS còn lúng túng, các em chƣa tự tin khi đánh giá các bạn trƣớc mọi
ngƣời, năng lực giao tiếp, ngôn ngữ của các em còn hạn chế.
Kết quả khảo sát cho thấy để phát triển năng lực đánh giá đồng đẳng cho HS
cần có sự thay đổi nhận thức và cụ thể về cách làm.
10
Phụ lục 2. Phiếu hỏi ý kiến học sinh lớp 11- THPT về thực trạng đánh giá đồng
đẳng trong dạy học Sinh học.
(Tiến hành đối với 238 HS trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Vinh và thị xã Cửa
Lò tháng 12/2020).
Câu hỏi
Câu trả lời
Kết quả
Điểm của các bài kiểm tra thƣờng xuyên và
1. Kết quả môn Sinh học của định kì.
em đƣợc đánh giá dựa trên Điểm các bài kiểm tra + Điểm nhận xét,
căn cứ nào sau đây?
đánh giá lẫn nhau của các bạn trong lớp sau
90,33
9,67
mỗi hoạt động học tập.
Nhận xét câu trả lời của bạn.
62,61
Nhận xét, chấm điểm cho sản phẩm của
2. Trong quá trình học, em bạn/nhóm bạn.
đƣợc đánh giá quá trình học Nhận xét, chấm điểm quá trình tạo sản
tập của bạn, nhóm bạn (đánh phẩm của bạn/nhóm bạn dựa trên tiêu chí
giá đồng đẳng) qua cách nào giáo viên cho sẵn.
sau đây?
Cùng thống nhất các tiêu chí, biểu điểm rồi
nhận xét quá trình tạo sản phẩm của
bạn/nhóm bạn.
22,27
Rất hứng thú
3. Em có hƣớng thú với việc
tổ chức đánh giá đồng đẳng Hứng thú
trong giờ học của giáo viên Bình thƣờng
bộ môn Sinh học không?
Không hứng thú
10,05
15,12
0
31,51
49,2
9,24
Củng cố và ôn tập kiến thức đã học.
19,33
Rèn luyện khả năng làm việc nhóm và hợp
4. Theo em, tác dụng quan tác với các bạn.
trọng nhất của đánh giá đồng Biết đƣợc bằng điểm số kết quả học tập
đẳng trong môn Sinh học là của bản thân.
gì?
Biết đƣợc những sai sót của bạn và của
mình để điều chỉnh cách học.
35,29
5. Theo em, kết quả đánh giá Chính xác
đồng đẳng phản ánh năng Tƣơng đối chính xác
lực của bạn chính xác hay
Chƣa chính xác
chƣa?
19,33
6. Em thích đƣợc đánh giá Thảo luận nhóm
15,13
30,25
65,13
15,54
50,84
11
đồng đẳng qua phƣơng pháp Nêu và giải quyết vấn đề
nào sau đây?
Đàm thoại gợi mở
Hình thức khác
7. Em đã bao giờ đƣợc thực Thƣờng xuyên
hiện đánh giá đồng đẳng bài
Thỉnh thoảng
tập, bài làm của bạn trong
Hiếm khi
quá trình học tập chƣa?
Không bao giờ
8. Em có muốn đƣợc các Rất muốn
thầy cô nhận xét, phản hồi Thỉnh thoảng
cụ thể về việc đánh giá bạn/
Không quan tâm
nhóm bạn của em không?
Không muốn
21,43
17,23
10,50
0
79,41
20,59
0
51,26
32,77
15,97
0
Kết quả điều tra thực trạng về đánh giá đồng đẳng môn Sinh học của HS cho thấy:
- Đa số HS đã đƣợc thực hiện đánh giá đồng đẳng trong quá trình học. Tuy
nhiên kết quả đánh giá đồng đẳng chƣa thể hiện rõ trong kết quả học tập, có tới
90,33 % HS đƣợc hỏi cho rằng kết quả học tập là do các bài kiểm tra. Chính vì vậy
tỉ lệ học sinh hứng thú và rất hứng thú với đánh giá đồng đẳng chỉ chiếm 41,56%.
- Hình thức đánh giá: HS đƣợc đánh giá đồng đẳng bằng nhiều cách, phổ biến
nhất là nhận xét câu trả lời của bạn. Tuy nhiên tỉ lệ HS đƣợc tham gia thống nhất
các tiêu chí, biểu điểm chấm và nhận xét quá trình tạo sản của nhóm bạn là 0%. Đây
cũng là lí do làm giảm hứng thú của HS với phƣơng pháp này.
- Tác dụng của phƣơng pháp: HS đều hiểu rõ tác dụng của đánh giá đồng đẳng,
đặc biệt có 30,25% số HS khảo sát cho rằng qua đánh giá đồng đẳng giúp các em
biết đƣợc những sai sót của bạn và của mình để điều chỉnh cách học. Các em có cái
nhìn tích cực về phƣơng pháp này. Có tới 84,46 % cho rằng kết quả đánh giá đồng
đẳng là tƣơng đối chính xác và chính xác.
- Tần suất thực hiện đánh giá đồng đẳng tại các tiết học môn Sinh chƣa cao: có
79,41 % HS đƣợc hỏi cho rằng thỉnh thoảng mới đƣợc đánh giá đồng đẳng; 20,50%
ở mức hiếm khi đƣợc thực hiện.
- Đa số HS khi đƣợc đánh giá đồng đẳng đều mong muốn GV phản hồi cụ thể
lại việc đánh giá của mình với bạn.
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy việc đánh giá đồng đẳng trong dạy học Sinh
học thực hiện chƣa đồng bộ, còn nhiều bất cập dẫn đến HS còn yếu năng lực này,
giảm hứng thú và kết quả học tập đối với môn Sinh học. Qua đây cũng đặt ra thử
thách với GV môn Sinh học nói riêng và GV nói chung trong việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu chƣơng trình GDPT 2018.
12
Chƣơng 2: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN SINH HỌC 11
1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Sinh trƣởng và phát triển Sinh học 11
1.1 Mục tiêu :
Sinh trƣởng và phát triển ở thực vật
+) Kiến thức:
- Phân biệt đƣợc khái niệm phát triển, sinh trƣởng và mối quan hệ giữa chúng.
- Phân biệt đƣợc sinh trƣởng thứ cấp và sinh trƣởng sơ cấp .
- Trình bày đƣợc ảnh hƣởng của nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng tới sự sinh
trƣởng và phát triển ở thực vật.
- Trình bày đƣợc các chất điều hòa sinh trƣởng (phitohoocmon) có vai trò điều
tiết sự sinh trƣởng, phát triển. Chất điều hòa sinh trƣởng có nhiều ứng dụng trong
sản xuất nông nghiệp.
- Nhận biết sự ra hoa là giai đoạn quan trọng của quá trình phát triển ở thực vật
Hạt kín.
- Nêu đƣợc quang chu kì là sự phụ thuộc của sự ra hoa vào tƣơng quan độ dài
ngày và đêm.
- Biết đƣợc phitocrom là sắc tố tiếp nhận kích thích quang chu kì có tác động
đến sự ra hoa.
+) Kĩ năng:
- Ứng dụng kiến thức về quang chu kì vào sản xuất nông nghiệp (trồng theo
mùa vụ).
Sinh trƣởng và phát triển ở động vật
+) Kiến thức:
- Phân biệt đƣợc quan hệ giữa sinh trƣởng và phát triển qua biến thái và không
qua biến thái của động vật.
- Phân biệt đƣợc sinh trƣởng, phát triển qua biến thái hoàn toàn và không hoàn toàn.
- Trình bày đƣợc ảnh hƣởng của hoocmon đối với sự sinh trƣởng và phát triển
ở động vật có xƣơng sống và không có xƣơng sống.
- Nêu đƣợc cơ chế điều hòa sinh trƣởng và phát triển.
- Nêu đƣợc nguyên nhân gây ra một số bệnh do nội tiết phổ biến.
- Nêu đƣợc các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng và phát triển của động vật.
- Trình bày đƣợc khả năng điều khiển sinh trƣởng và phát triển ở động vật và
ngƣời (cải tạo vật nuôi, cải thiện dân số và kế hoạch hóa gia đình).
+) Kĩ năng:
- Tìm hiểu và giải thích đƣợc một số hiện tƣợng sinh lý không bình thƣờng ở ngƣời.
+) Thái độ:
13
- Hình thành thái độ nghiêm túc trong học tập để có thể vận dụng tốt mọi kiến
thức đã học vào đời sống.
- Bồi dƣỡng quy luật thống nhất, quan hệ biện chứng, củng cố niềm tin vào khả
năng của khoa học hiện đại trong việc nhân thức bản chất và tính quy luật của các
hiện tƣợng sinh học.
1.2. Cấu trúc nội dung
Nội dung đƣợc trình bày theo trình tự:
+ Kiến thức về cấu tạo tổ chức sống là kiến thức làm cơ sở để hiểu bản chất
của các quá trình sống.
+ Kiến thức đại cƣơng về quá trình, quy luật. Thông qua các mạch nội dung để
thấy đƣợc nguyên nhân, chiều hƣớng, phƣơng thức hoạt động của các quá trình.
Thấy đƣợc sự thống nhất giữa cấu trúc và chức năng, mối quan hệ mật thiết giữa cơ
thể với môi trƣờng.
Thành phần kiến thức đƣợc sắp xếp một cách logic thể hiện ở cách sắp xếp
theo hàng ngang và hàng dọc trong cấu trúc chƣơng, từ đó mà ngƣời dạy nắm bắt
đƣợc thông tin dễ dàng hơn. Cụ thể:
+ Sự logic thể hiện ở cách sắp xếp theo cấu trúc hàng ngang: chƣơng sinh
trƣởng và phát triển chủ yếu bàn về bản chất của quá trình sinh trƣởng và quá trình
phát triển riêng cho từng giới thực vật và động vật.
+ Sự logic thể hiện ở cách sắp xếp theo cấu trúc hàng dọc: kiến thức đƣợc xây
dựng theo hình vòng xoắn ốc cấu tạo cơ thể ngày càng phức tạp, đa dạng, tổ chức
càng cao, thích nghi hợp lý.
Cùng với đó là sách giáo khoa có sự đổi mới trên sự kế thừa và phát triển, thể
hiện ở tranh ảnh minh họa, kênh hình, câu lệnh và khung ghi nhớ cuối mỗi bài giúp
cho HS dễ dàng hình dung nên kiến thức cần ghi nhớ. Quan hệ kiến thức giữa các
bài trong chƣơng có mối quan hệ chặt chẽ, kế thừa nhau, kiến thức bài trƣớc là nền
tảng của bài sau.
2. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực đánh giá đồng đẳng
Chúng tôi lựa chọn bộ tiêu chí đánh giá năng lực đánh giá đồng đẳng trong dạy
học chủ đề đã xây dựng với các mức độ sau:
Mức độ
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
HS tiến hành quan sát
bạn học, chỉ thu thập
đƣợc một nửa thông
tin về kiến thức khi
tham qua hoạt động
nhóm, tự học trên lớp.
HS tiến hành quan sát
bạn học để thu thập
đầy đủ thông tin về
kiến thức khi tham
qua hoạt động nhóm,
tự học trên lớp.
Tiêu chí
1. Thu thập thông HS quan sát đƣợc bạn
tin
học, không thu thập
thông tin khi tham qua
hoạt động nhóm, tự học
trên lớp.
2. Rút ra nhận xét Đối chiếu các thông Đối chiếu các thông Đối chiếu các thông
dựa vào các tiêu tin thu thập đƣợc với tin thu thập đƣợc với tin thu thập đƣợc với
14
chí
các tiêu chí. Không các tiêu chí. Đƣa ra
đƣa ra thông tin phản thông tin phản hồi
hồi chính xác.
chƣa chính xác, chƣa
cụ thể chi tiết về
mức độ đạt đƣợc các
tiêu chí.
3. Định hƣớng Không xác định đƣợc
thực hiện cách biện pháp khắc phục
thức điều chỉnh điểm yếu, khó khăn mà
hoạt động
bạn cùng học mắc
phải; cách phát huy
điểm mạnh.
các tiêu chí. Đƣa ra
thông tin phản hồi
chính xác, cụ thể chi
tiết về mức độ đạt
đƣợc các tiêu chí, sử
dụng ngôn ngữ diễn
đạt dễ hiểu thân thiện
có tính xây dựng,
không
làm
tổn
thƣơng với ngƣời
đƣợc đánh giá.
Xác định đƣợc biện
pháp khắc phục
điểm yếu, khó khăn
mà bạn cùng học
mắc phải; cách phát
huy điểm mạnh.
Xác định đƣợc biện
pháp khắc phục
điểm yếu, khó khăn
mà bạn cùng học
mắc phải; cách phát
huy điểm mạnh.
Không có các điều
chỉnh phù hợp với
việc học bản thân:
học hỏi điểm mạnh,
rút ra bài học từ sai
lầm của bạn.
Có các điều chỉnh
phù hợp với việc học
bản thân: học hỏi
điểm mạnh, rút ra
bài học từ sai lầm
của bạn.
3. Rèn luyện kĩ năng đánh giá đồng đẳng cho HS.
3.1. Các nguyên tắc xây dựng quy trình và biện pháp sử dụng đánh
giá đồng đẳng trong dạy học Sinh học ở trƣờng THPT
Quy trình và các biện pháp phát triển năng lực đánh giá đồng đẳng cho
HS trong dạy học Sinh học 11 đƣợc xây dựng và thực hiện theo các nguyên
tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn: Hệ thống quy trình và các biện pháp phát
triển năng lực đánh giá đồng đẳng cho HS trong dạy học Sinh học 11 phần Sinh
trƣởng và phát triển đƣợc xây dựng phải đảm bảo thực tiễn đào tạo ở các trƣờng
THPT nghĩa là các biện pháp này vừa phải đáp ứng đƣợc yêu cầu của hoạt động
giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS vừa phải có tính ứng dụng trong
thực tiễn nhà trƣờng. Quy trình và các biện pháp phải đƣợc xây dựng dựa trên những
cơ sở, điều kiện, hoàn cảnh đặc thù của nhà trƣờng THPT để đảm bảo tính sƣ phạm
và mang ý nghĩa giáo dục.
- Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện: Quy trình và các biện pháp phát triển
năng lực đánh giá đồng đẳng cho HS trong dạy học học Sinh học 11 phần Sinh
trƣởng và phát triển phải đảm bảo tính toàn diện nghĩa là phải tác động đến nhiều mặt
15
- Xem thêm -