MỤC LỤC
Nội dung
Trang
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI .....................................................................
3
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................................
4
PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG ...........................................................................................
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ...........................................
6
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................................................
1.1 Tư duy ..................................................................................................................
6
1.1.1 Khái niệm về tu duy .....................................................................................
6
1.1.2 Đặc điểm tư duy ...........................................................................................
6
1.1.3 Các thao tác tư duy .......................................................................................
7
1.1.4 Các loại hình tư duy .....................................................................................
8
1.2 Một số định hướng giải bài toán cực trị trong không gian...................................
10
1.2.1 Giải bài toán cực trị bằng cách sử dụng các kết quả hình học....................
10
1.2.2 Sử dụng phương pháp véctơ.........................................................................
10
1.2.3 Sử dụng phương pháp tọa độ........................................................................
10
1.2.4 Sử dụng phương pháp đại số .......................................................................
11
3.1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu ..........................................................................
11
1.3.1 Trên thế giới ................................................................................................
11
1.3.2 Ở Việt Nam. .................................................................................................
12
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................................
13
2.1 Thực tiễn dạy học nội dung cực trị hình học không gian tại trường....................
13
2.1.1 Điều tra giáo viên .........................................................................................
13
2.1.2 Điều tra học sinh...........................................................................................
14
2.2 Thực tiễn dạy học nội dung cực trị hình học không gian tại một số trường trên
địa bàn tỉnh .......................................................................................................................
17
2.2.1 Điều tra giáo viên.........................................................................................
17
2.2.2 Điều tra học sinh...........................................................................................
19
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP ĐỂ RÈN LUYỆN TƯ DUY GIẢI TOÁN CỰC TRỊ .......
21
1
6
I. GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN TƯ DUY GIẢI TOAN CỰC TRỊ CHO HỌC SINH .......
21
1.1 Rèn luyện tư duy trí tuệ .......................................................................................
21
1.1.1 Rèn luyện tư duy phân tích – tổng hợp ........................................................
21
1.1.2 Rèn luyện tư duy tương tự hoá, trừu tượng hóa, khái quát hóa ....................
29
1.2 Rèn luyện tư duy phê phán .....................................................................
39
1.2.1 Rèn luyện tư duy tự đặt câu hỏi liên quan đến bài toán ......................
39
1.2.2 Học sinh trình bày lời giải, nhận xét và đánh giá kết quả ....................
40
1.3. Rèn luyện tư duy sáng tạo ..........................................................................
42
1.3.1. Khuyến khích học sinh tìm ra nhiều cách giải ....................................
42
1.3.2. Rèn luyện phát triển bài toán và xây dựng các bài toán mới .................
1.4 Tư duy sơ đồ.........................................................................................................
45
1.5 Trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng áp dụng vào
đời sống. ..............................................................................................................................
II. CÁC GIẢI PHÁP SƯ PHẠM THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI CTGD 2018.............
2.1 Rèn luyện tư duy giải toán cực trị không gian thông qua phương pháp dạy học
nêu và GQVĐ.......................................................................................................................
2.2 Rèn luyện tư duy giải toán cực trị không gian thông qua phương pháp mô hình
hóa toán học. .......................................................................................................................
49
52
55
55
59
2.3 Rèn luyện tư duy giải toán cực trị không gian qua phương pháp dạy học tranh luận
khoa học.................................................................................................................................
2.4 Rèn luyện tư duy giải toán cực trị không gian thông qua hoạt động trải nghiệm.......
III. KẾT QUẢ ĐỀ TÀI................................................................................................
3.1 Thực nghiệm Sư phạm ........................................................................................
3.2 Xử lí kết quả thực nghiệm .................................................................................
3..3 Kết luận thực nghiệm .........................................................................................
61
62
64
64
67
68
PHẦN 3. KẾT LUẬN .......................................................................................................
69
1. Quá trình nghiên cứu của đề tài .................................................................................
69
2. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................................
70
3. Kiến nghị đề xuất .......................................................................................................
71
Tài liệu tham khảo ..............................................................................................................
72
Phụ Lục................................................................................................................................
73
2
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Cụm từ
TT
Được viết tắt bằng
1
Giáo dục đào tạo
GD&ĐT
2
Phương pháp dạy học
3
Dạy học
DH
4
Kỹ năng
KN
5
Sách giáo khoa
SGK
6
Giáo viên
GV
7
Học sinh
HS
8
Trung học phổ thông
9
Mặt phẳng
MP (mp)
10
Đại học – Cao đẳng
ĐH - CĐ
11
Năng lực
12
Tốt nghiệp phổ thông
TNPT
13
Bất đẳng thức
BĐT
14
Phương trình
PT (pt)
15
Tư duy
TD
16
Chuyên môn
CM
17
Cực trị hình học
CTHH
18
Cực trị không gian
CTKG
19
Chỉ số thông minh
IQ
20
Giải quyết vấn đề
GQVĐ
21
Chương trình giáo dục Phổ thông
PPDH
THPT
NL
3
CTGD PT
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Đào tạo những người phát triển toàn diện, có tư duy sáng tạo, có năng lực
thực hành giỏi, có khả năng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trước yêu cầu đẩy
mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển nền kinh tế tri thức và
xu hướng toàn cầu hóa là nhiệm vụ cấp bách đối với ngành giáo dục nước ta hiện
nay. Để thực hiện được nhiệm vụ đó thì sự nghiệp giáo dục cần được đổi mới.
Cùng với những thay đổi về nội dung, cần có những đổi mới căn bản về tư duy
giáo dục và phương pháp dạy học, trong đó phương pháp dạy học môn toán là
một yếu tố quan trọng. Bởi vì toán học có liên quan chặt chẽ với thực tế và có ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ, sản xuất và
đời sống xã hội hiện đại, nó thúc đẩy mạnh mẽ các quá trình tự động hóa sản xuất,
trở thành công cụ thiết yếu cho mọi ngành khoa học và được coi là chìa khóa của
sự phát triển.
Theo điều 7, mục 2 của Luật giáo dục năm 2019: “Phương pháp giáo dục
phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng
say mê học tập và ý chí vươn lên”. Trên quan điểm chung về phương pháp dạy học
như vậy, việc dạy học Toán ở trường THPT hiện nay là làm cho học sinh học tập
một cách tích cực, biết phát hiện và giải quyết vấn đề, hình thành và phát triển được
tư duy linh hoạt ở các em.
Một trong những mục tiêu của chương trình THPT mới là “phát triển NL tư
duy. Phát triển khả năng quan sát, dự đoán, suy luận hợp lí và suy luận lôgic; khả
năng diễn đạt chính xác, rõ ràng ý tưởng của mình và hiểu được ý tưởng của người
khác; phát triển trí tưởng tượng không gian; các phẩm chất tư duy, đặc biệt là tư
duy linh hoạt, độc lập và sáng tạo”. Trong việc tiếp cận chương trình trung học phổ
thông mới, việc rèn luyện tư duy, kỹ năng cho học học sinh có vai trò quan trọng vì
đó là một trong các mục tiêu dạy học. Đổi mới phương pháp giảng dạy để thích hợp
với chương trình trung học phổ thông mới, là việc thay vì nặng về các kiến thức hàn
lâm mà cần chú trọng đến việc giúp học sinh phát triển tư duy, tính sáng tạo. Rèn
luyện tư duy, kỹ năng giải toán cho học sinh có tác dụng phát huy tính chủ động
sáng tạo. Phát triển tư duy cho học sinh, để gây hứng thú học tập, từ đó yêu cầu học
sinh có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào tình huống mới, có khả năng phát
hiện và giải quyết vấn đề, có năng lực độc lập suy nghĩ, sáng tạo trong tư duy và
biết lựa chọn phương pháp tự học tối ưu.
Thực tế, không phải trẻ thông minh thì tự khắc tư duy giỏi; ngược lại, trẻ kém
thông minh có thể không bao giờ tư duy giỏi; trẻ thông minh không cần kỹ năng tư
duy... Tuy nhiên, tiến sĩ Robert Sternberg - chuyên gia trí tuệ con người nổi tiếng
4
thế giới với khái niệm “Trí tuệ thành công” khẳng định: “Chỉ số thông minh (IQ)
cao, kết quả học tập tốt hoặc tấm bằng đại học danh giá vẫn chưa đủ. Nếu như bạn
không có tư duy sáng tạo thì sẽ rất khó khăn để bạn thành công”. May mắn hơn trí
thông minh thiên bẩm, kỹ năng tư duy có thể học được, thậm chí thành thục nếu
kiên trì rèn luyện thông qua các phương pháp khoa học, trong đó Toán học là
phương pháp gần gũi và hữu hiệu.
Bài toán cực trị học sinh có thể gặp trong quá trình học tập, trong thực tế đời
sống, trong các đề thi tuyển sinh, đề thi TNPT, đề thi dành cho học sinh giỏi. Đa
phần học sinh thường ngại tiếp cận, giải quyết bài toán cực trị nói chung, bài toán
cực trị hình học trong không gian nói riêng. Nhiều học sinh thấy khó và trở nên chán
nản, thiếu tự tin khi học chủ đề này. Trong khi đó bài toán về cực trị lại là một vấn
đề quan trọng không những trong chương trình học, trong các đề thi tốt nghiệm, thi
học sinh giỏi hằng năm mà còn giải quyết rất nhiều các bài toán trong thực tế của
đời sống đo đó cần có hướng ôn tập tốt vấn đề này. Vì vậy, khi dạy học sinh phần
hình học không gian, đặc biệt là phần cực trị hình học người giáo viên đặc biệt phải
quan tâm, kiên nhẫn hướng dẫn các em từng bước, rèn luyện cho các em các kỹ
năng để tìm ra hướng giải cho từng loại bài toán và để các em tự làm được chứ
không áp đặt kết quả hoặc cách làm cho học sinh.
Từ trước đến nay, đã có một số tài liệu, sách viết cũng như một số thầy cô
giáo và học sinh đã nghiên cứu về phần “cực trị hình học không gian”. Tuy nhiên
các tác giả đó chủ yếu đưa ra một số định hướng, một số phương pháp để tìm cực
trị nhưng việc làm sao để hình thành và rèn luyện cho học sinh tư duy để giải toán
cực trị, tức là việc rèn luyện cho học sinh có nhiều kỹ năng khác nhau để tìm cực trị,
việc đưa ra hướng tiếp cậv, quy lạ về quen đối với bài toán này thì nhiều giáo viên
và tác giả của các tài liệu đó vẫn chưa đáp ứng được cho người học và người đọc.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Rèn luyện cho học sinh tư
duy giải toán cực trị trong không gian.”. Việc đưa rèn luyện tư duy sẽ được phát
triển và tự phát triển nhiều năng lực như năng lực giao tiếp; năng lực tự học, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,… Đó cũng là những năng lực chung và năng lực
đặc thù của môn Toán mà giáo viên cần hình thành cho học sinh, nhằm đáp ứng
được yêu cầu đặt ra của chương trình giáo dục phổ thông mới.
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi trình bày những kinh nghiệm cá nhân
về rèn luyện cho học sinh tư duy, rèn các kỹ năng giải toán. Nhằm giúp học sinh
phát huy được tính sáng tạo, phát huy được các năng lực và phẩm chất của mình.
Qua đây, tôi mong muốn đóng góp vào việc nâng cao chất lượng môn học Toán,
hình thành cho học sinh những năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong môn
Toán nhằm đáp ứng yêu cầu định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới.
5
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tư duy
1.1.1 Khái niệm về tư duy
Tư duy là quá trình tâm lý thuộc nhận thức lý tính là một mức độ nhận thức
mới về chất so với cảm giác và tri giác. Tư duy phản ánh những thuộc tính bên
trong, bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết. Theo từ điển Triết học: “Tư duy, sản
phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, là quá trình
phản ánh tích cực thế giới quan trong các khái niệm, phán đoán, lí luận. Tư duy xuất
hiện trong quá trình hoạt động sản xuất của con người và đảm bảo phản ánh thực tại
một cách gián tiếp, phát hiện những mối liên hệ hợp quy luật. Tư duy chỉ tồn tại
trong mối liên hệ không thể tách rời khỏi hoạt động lao động và lời nói, là hoạt động
chỉ tiêu biểu cho xã hội loài người cho nên tư duy của con người được thực hiện
trong mối liên hệ chặt chẽ với lời nói và những kết quả của tư duy được ghi nhận
trong ngôn ngữ. Tiêu biểu cho tư duy là những quá trình như trừu tượng hoá, phân
tích tổng hợp, việc nêu lên là những vấn đề nhất định và tìm cách giải quyết chung,
việc đề xuất những giả thuyết, những ý niệm. Kết quả của quá trình tư duy bao giờ
cũng là một ý nghĩ nào đó”.
1.1.2 Đặc điểm tư duy
Tư duy do con người tiến hành với tư cách là chủ thể có những đặc
điểm cơ bản sau:
+ Tính có vấn đề của tư duy. Tư duy chỉ nảy sinh khi gặp hoàn cảnh có vấn
đề. Đó là những tình huống mà ở đó chỉ nảy sinh những mục đích mới, và những
phương tiện, phương pháp hoạt động cũ đã có trước đây trở nên không đủ để đạt
được mục đích đó. Nhưng muốn kích thích được tư duy thì hoàn cảnh có vấn đề
phải được cá nhân nhận thức đầy đủ, được chuyển thành nhiệm vụ tư duy của cá
nhân, nghĩa là phải xây dựng được cái gì đã biết, cái gì chưa biết, cần phải tìm và có
nhu cầu tìm kiếm.
+ Tính gián tiếp của tư duy. Tư duy phản ánh sự vật hiện tượng một cách gián
tiếp bằng ngôn ngữ. Tư duy được biểu hiện bằng ngôn ngữ. Các quy luật, quy tắc,
các sự kiện, các mối liên hệ và sự phụ thuộc được khái quát và diễn đạt trong các từ.
Mặt khác những phát minh, những kết quả tư duy của người khác, cũng như kinh
nghiệm cá nhân của con người đều là những công cụ để con người tạo ra cũng giúp
6
chúng ta hiểu biết được những hiện tượng có trong hiện thực mà không thể tri giác
chúng một cách trực tiếp được.
+ Tính trừu tượng và khái quát của tư duy. Tư duy có khả năng tách trừu
tượng khỏi sự vật hiện tượng, những thuộc tính, những dấu hiệu cụ thể cá biệt, chỉ
giữ lại những thuộc tính thuộc bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật hiện tượng rồi
trên cơ sở đó khái quát các sự vật và hiện tượng riêng lẻ khác nhau, nhưng có những
thuộc tính bản chất vào một nhóm, một loại phạm trù, nói cách khác tư duy mang
tính chất trừu tượng hóa và khái quát hóa. Nhờ đặc điểm này mà con người có thể
nhìn vào tương lai.
+ Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ. Tư duy của con người gắn liền
với ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phương tiện biểu đạt các quá trình và kết quả của tư
duy. Tư duy của con người không thể tồn tại ngoài ngôn ngữ được, ngược lại ngôn
ngữ cũng không thể có được nếu không dựa vào tư duy. Tư duy và ngôn ngữ thống
nhất với nhau nhưng không đồng nhất với nhau không thể tách rời nhau được.
+ Tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính. Mối quan hệ này
là mối quan hệ hai chiều: Tư duy được tiến hành trên cơ sở những tài liệu nhận thức
cảm tính mang lại, kết quả của tư duy được kiểm tra bằng thực tiễn dưới hình thức
trực quan, ngược lại tư duy và kết quả của nó có ảnh hưởng đến quá trình nhận thức
cảm tính. Những đặc điểm trên đây cho thấy tư duy là sản phẩm của sự phát triển
lịch sử - xã hội mang bản chất xã hội.
1.1.3 Các thao tác của tư duy
a. Các giai đoạn hoạt động của tư duy
Mỗi hành động tư duy là một quá trình giải quyết một nhiệm vụ nào đấy, nảy
sinh trong quá trình nhận thức hay hoạt động thực tiễn của con người. Tư duy là một
hoạt động trí truệ có các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề
Giai đoạn 2: Huy động các tri thức, kinh nghiệm
Giai đoạn 3: Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả
thuyết
Giai đoạn 4: Kiểm tra giả thuyết
Giai đoạn 5: Giải quyết nhiệm vụ đặt ra
7
b. Các thao tác tư duy
Các giai đoạn của tư duy mới chỉ phản ánh được mặt bên ngoài, cấu trúc bên
ngoài của tư duy. Còn nội dung bên trong nó diễn ra các thao tác trí tuệ, thao tác tư
duy là những quy luật bên trong của tư duy. Có các thao tác sau:
+ Phân tích và tổng hợp: Phân tích là tách (trong tư tưởng) một hệ thống
thành những vật, tách một vật thành những bộ phận riêng lẻ. Tổng hợp là liên kết
(trong tư tưởng) những bộ phận thành một vật, liên kết nhiều vật thành một hệ
thống. Phân tích và tổng hợp là hai hoạt động trí tuệ trái ngược nhau nhưng lại là hai
mặt của một quá trình thống nhất.
+ So sánh và tương tự:
So sánh là sự xác định bằng trí óc giống hay khác nhau, sự đồng nhất hay
không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các sự vật hiện tượng.
Tương tự là sự phát hiện bằng trí óc sự giống nhau giữa các đối tượng để từ
những sự kiện đã biết của đối tượng này dự đoán những sự kiện đối với các đối
tượng kia.
+ Trừu tượng hóa: Trừu tượng hóa là tách những đặc điểm bản chất khỏi
những đặc điểm không bản chất (sự phân biệt bản chất với không bản chất ở đây
mang ý nghĩa tương đối, nó phụ thuộc vào mục đích hành động).
+ Khái quát hóa và đặc biệt hóa: Khái quát hóa là chuyển từ một tập hợp đối
tượng sang một tập hợp lớn hơn chứa tập hợp ban đầu bằng cách nêu bật một số đặc
điểm chung của các phần tử trong tập hợp xuất phát. Như vậy, trừu tượng hóa là
điều kiện cần của khái quát hóa.
Đặc biệt hóa là chuyển từ việc khảo sát một tập hợp các đối tượng đã cho
sang việc khảo sát một tập hợp đối tượng nhỏ hơn chứa trong tập hợp ban đầu.
Khái quát hóa và đặc biệt hóa là hai mặt đối lập của một quá trình tư duy thống
nhất.
1.1.4 Các loại hình tư duy
Trong quá trình học thì cái mà học sinh lĩnh hội được đó là cách tư duy. Qua
quá trình tư duy con người ý thức nhanh chóng, chính xác đối tượng cần lĩnh hội,
mục đích cần đạt được và con đường tối ưu đạt được mục đích đó. Khi có kỹ năng
tư duy thì người học có thể vận dụng để nghiên cứu các đối tượng khác. Điều cần
thiết trong tư duy là nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng từ đó vận dụng vào
các tình huống khác nhau một cách sáng tạo. Thông qua hoạt động tư duy người học
có thể phát hiện ra vấn đề và đề xuất hướng giải quyết; biết phân tích, đánh giá các
8
quan điểm, các phương pháp của người khác đồng thời đưa ra ý kiến chủ quan, nêu
ra lí do, nội dung để bảo vệ quan điểm của mình.
Trong quá trình học, học sinh có thể được trang bị, rèn luyện và phát triển
các loại tư duy:
+ Tư duy độc lập.
Trong quá trình học tập, học sinh có thể được rèn luyện tư duy độc lập khi
được thực hiện các nhiệm vụ vừa sức với mình. Từ đó gây hứng thú học tập cho học
sinh đồng thời tạo điều kiện cho học sinh nắm bắt vấn đề một cách tự nhiên theo
đúng quy luật của quá trình nhận thức. Tính độc lập của tư duy thể hiện ở khả năng
tự mình phát hiện vấn đề, tự mình xác định phương hướng, tìm ra cách giải quyết, tự
mình kiểm tra và hoàn thiện kết quả đạt được.
+ Tư duy logic.
Tư duy logic là tư duy chính xác theo các quy luật và hình thức, không phạm
phải sai lầm trong lập luận, biết phát hiện ra những mâu thuẫn. Do đặc điểm của
khoa học Toán học, môn Toán có tiềm năng quan trọng có thể khai thác để rèn
luyện cho học sinh tư duy logic.
+ Tư duy trừu tượng.
Phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng. Tư duy
trừu tượng được biểu hiện ở sự đi sâu suy nghĩ, ở trí tưởng tượng, ở việc nắm vững
bản chất và quy luật của các vấn đề toán học, vận dụng một cách sáng tạo vào giải
quyết vấn đề trong thực tiễn.
+ Tư duy biện chứng.
Tất cả các sự vật và hiện tượng đều xảy ra trong một quy luật biện chứng. Do
đó, cần xem xét sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng, có tính quy
luật. Việc rèn luyện tư duy biện chứng cho học sinh cũng là một nhiệm vụ của môn
học.
+ Tư duy phê phán.
Trong quá trình học tập, tư duy phê phán sẽ giúp cho người học luôn tìm
được hướng đi mới trong suy nghĩ và hành động, tránh rập khuôn, máy móc.
+ Tư duy sáng tạo.
Tư duy sáng tạo là một hình thức tư duy cao nhất trong quá trình tư duy, việc
tư duy sáng tạo giúp cho người học không bị gò bó trong không gian tri thức của
người thầy đặt ra. Tính sáng tạo của tư duy thể hiện rõ ở khả năng tạo ra cái mới:
phát hiện vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới.
9
1.2 Một số định hướng giải bài toán cực trị trong không gian.
Trong các bài toán hình học, có các loại bài toán có nội dung như sau:
Trong tất cả các hình có chung một tính chất, tìm những hình mà một đại lượng
nào đó (như độ dài đoạn thẳng, số đo góc, diện tích, thể tích ...) có giá trị lớn nhất
hoặc nhỏ nhất. Đó là các bài toán cực trị hình học, nó hấp đẫn học sinh bởi vấn
đề đặt ra mang tính thực tiễn: Đi tìm cái lớn nhất, nhỏ nhất, nhiều nhất, ít
nhất..., chính là những cái tối t̛u thường gặp trong đời sống và kĩ thuật.
Đường lối tổng quát giải bài toán cực trị hình học: Để tìm vị trí của hình H
trên miềm D sao cho biểu thức có giá trị lớn nhất (hoặc nhỏ nhất), ta phải thực
hiện 2 bước sau:
Bước 1. Chứng tỏ rằng với mọi vị trí của hình H trên miền D thì f m (hoặc
f m ), với m là hằng số.
Bước 2. Xác định vị trí của hình H trên miền D sao cho f m .
1.2.1 Giải bài toán cực trị bằng cách sử dụng các kết quả hình học.
Vận đụng các kết quả hình học cơ bản để so sánh trực tiếp f với một đại lượng
không đổi cho trước. Sau đây là một vài kết quả cơ bản:
a. A, B, C : AB AC BC . Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
theo thứ tự đó.
b. Nếu
vuông tại
thẳng hàng
thì: AB BC và AC BC .
c. Trong một tam giác, đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn và ngược lại.
d. Trong tất cả các đoạn thẳng vẽ từ một điểm đến mặt phẳng (hoặc
đường thẳng d) không chứa điểm thì đoạn vuông góc là đoạn thẳng ngẳn nhất.
e. Đoạn thẳng vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau là đoạn thẳng
ngẳn nhất nối liền hai điểm lần lượt thuộc hai đường thẳng đó.
1.2.2 Sử dụng phương pháp véctơ
Một số bài toán cực trị hình học được giải gọn hơn nếu ta biết sử dụng công
cụ vectơ thích hợp. Ngoài nhửng kiến thức quen thuộc đã học ở bậc THPT như các
tính chất, các phép biến đổi vectơ, bất đẳng thức vectơ và các hệ thức vectơ trong
tam giác..., chúng ta cần biết thêm khái niệm và các tính chất của trọng tâm một hệ
điểm, công thức Lagrange Jacobi, tâm tỉ cự của một hệ điểm, định lí "con nhím "
cho khối tứ diện...
1.2.3 Sử dụng phương pháp tọa độ
Để giải bài toán cực trị trong hình học giải tích ta có thể xét chúng trong hệ
trục tọa độ afin hoặc hệ tọa độ Descartes vuông góc để giải toán theo các bước sau:
10
Bước 1. Thiết lập hệ trục tọa độ thích hợp, từ đó suy ra tọa độ của các điểm
cần thiết.
Bước 2. Thiết lập biểu thức điều kiện (nếu có). Thiết lập biểu thức giải tích
cho đối tượng cần tìm cực trị.
Bước 3. Lựa chọn phương pháp tìm cực trị, thông thường là:
+ Sử dụng đánh giá biểu thức.
+ Phương pháp tam thức bậc hai.
+ Sử dụng bất đẳng thức như BĐT tam giác, BĐT Cauchy,...
+ Sử dụng đạo hàm.
1.2.4 Sử dụng phương pháp đại số
Việc vận dụng phương pháp đại số vào giải bài toán cực trị thường theo các
bước sau:
Bước 1: Chọn ẩn, đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu thị các yếu tố hình học theo ẩn.
Bước 3: Từ các mối quan hệ hình học lập pt (hệ pt).
Bước 4: Lựa chọn phương pháp thích hợp để tìm cực trị như sử dụng các
BĐT, đánh giá biểu thức, sử dụng đạo hàm...
1.3 Tổng quan về đề tài nghiên cứu
1.3.1 Trên thế giới
Năm 1956, tại Hội nghị quốc tế lần thứ XIX về giáo dục toán học (từ 9 đên
17 tháng 7 năm 1956) do UNESCO triệu tập nêu rõ dạy học bộ môn Toán ở trường
phổ thông phải đạt các mục tiêu: “Phát triển tư duy, nhận thức trực giác và trí tưởng
tượng; Rèn luyện phẩm chất (khả năng tập trung chú ý, thói quen trật tự, ki luật
trong thực hiện công việc, hình thành một tinh thần khoa học, hứng thú nghiên cứu,
...); Rèn luyện tư duy thuật toán để hiểu được các vấn đề kinh tế, kỹ thuật và đời
sống xã hội; Cung cấp nền tảng văn hóa chung cơ bản của một con người hiện đại;
Chuẩn bị cho việc học trong các trường đại học về các khoa học chính xác và khoa
học kĩ thuật”.
Trong Mục tiêu chương trình giáo dục môn toán trong giáo dục PT của các
nước trên thế giới đều hướng tới rèn luyện tư duy toán học cho học sinh. Cụ thể:
Mục tiêu giáo dục của Trung Quốc: Nhận ra các kết nối giữa các kiến thức
toán học, giữa Toán học và các môn học khác, liên hệ giữa Toán học và đời sống,
biết sử dụng các cách tư duy toán học để suy nghĩ, để nâng cao khả năng nêu vấn
đề, phân tích và giải quyết vấn đề.
11
Mục tiêu giáo dục của Liên Bang Nga: Nắm vững hệ thống kiến thức Toán
học cần thiết để nghiên cứu các môn học liên quan và hoạt động thực tiễn; Nhận biết
Toán học như một phương thức mô tả và nhận thức hiện thực khách quan; Nắm
vững kĩ năng tư duy logic và tư duy thuật toán.
Mục tiêu giáo dục của New Zealand: Phát triển niềm tin vào giá trị và tính
hữu dụng của Toán học, nuôi dưỡng niềm tin vào khả năng toán học của mình,
khuyến khích sự quan tâm và sáng tạo trong Toán học; Phát triển các kĩ năng, khái
niệm, sự hiểu biết và thái độ giúp học sinh tự tin đối phó với các tình huống toán
học của cuộc sống hàng ngày; Phát triển một loạt các phương pháp tiếp cận để giải
quyết vấn đề liên quan đến Toán học, phát triển khả năng suy nghĩ và đưa ra lý do
hợp lý; Có nền tảng để có thể tiếp tục nghiên cứu trong Toán học hoặc các lĩnh vực
học tập khác có liên quan nhiều đến Toán học; giúp nuôi dưỡng và phát triển tài
năng toán học.
Như vậy các nước trên thế giới đều chú trọng đến việc phát triển tư duy cho
học sinh trong quá trình dạy học toán.
1.3.2 Ở Việt Nam
Một trong những mục tiêu giáo dục môn toán THPT ở Việt Nam là: Phát
triên NL tu duy. Phát triển khả năng quan sát, dự đoán, suy luận hợp lí và suy luận
lôgic; khả năng diễn đạt chính xác, rõ ràng ý tưởng của mình và hiểu được ý tưởng
của người khác; phát triển trí tưởng tượng không gian; các phẩm chất tư duy, đặc
biệt là tư duy linh hoạ, độc lâp và sáng tao.
Việc phát triển và rèn luyện tư duy cho học sinh là điều không thể thiếu trong
quá trình dạy học toán, đặc biệt là rèn luyện cho học sinh tư duy giải toán cực trị
trong không gian. Nếu học sinh biết vận dụng phần cực trị trong không gian vào
toán học cũng như thực tế đời sống thì sẽ làm tăng thêm năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí. Tăng sự sáng tạo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng lao động trong
thời đại 4.0.
Cũng do tầm quan trọng của việc ứng dụng của cực trị hình học do đó ở Việt
Nam các đề thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh ĐH – CĐ môn toán thường có câu cực
trị hình học không gian, trong các đề thi HSG các cấp thường cũng có có câu cực trị
hình học không gian. Cũng có một số tác giả trong nước có đề cập đến các định
hướng để giải về cực trị không gian tuy nhiên gần như chưa có tác giả nào đề cập
đến hướng phát triển và rèn luyện tư duy cho học sinh thông qua việc giải toán cực
trị không gian.
12
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 Thực tiễn dạy học nội dung cực trị hình học không gian tại trường
2.1.1 Điều tra giáo viên
Để thấy được thực trạng dạy và học nội dung cực trị hình học không
gian tại trường THPT Anh Sơn 1. Tôi đã tiến hành khảo sát các GV dạy toán tại
trường thông qua mẫu google. Với nội dung khảo sát về việc rèn luyện tư duy giải
toán cực trị không gian (xem phụ lục 1).
(https://docs.google.com/spreadsheets/d/1bY2NNFiyIJRQW126gHm5K3IA0XMbZ
DAvTUhFHfESBFg/edit?usp=sharing)
Quá trình điều tra thu được kết quả như sau:
Bảng 1.1. Đội ngũ giáo viên toán của một số trường
Số lượng
Giáo viên
14
Tuổi nghề
Hệ đào tạo
1 –10 10 –20 Trên 20 CĐ
1
8
5
ĐH
0
8
Trình độ chuyên môn
Trên ĐH TB
7 học 2
Khá
Giỏi
4
7
Qua điều tra trên cho thấy một số giáo viên có thâm niên công tác lâu năm
nên có những kinh nghiệm nhất định trong công tác giảng dạy. Do đó trình độ
các bước lên lớp và phương pháp dạy bộ môn đều nắm vững. Tuy nhiên, cũng có
giáo viên trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.
13
Qua thăm dò thực tế về nội dung và việc dạy cực trị hình học không gian
của giáo viên trường chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1.2. Đánh giá về nội dung “cực trị hình học không gian” trong
chương trình
Tên
TT
Nội dung
khảo sát
Thường
xuyên sử
dụng
Số
lượng
Tỉ
lệ
Thỉnh
thoảng
sử dụng
Số
lượng
Tỉ
lệ
Ít
sử dụng
Số
lượng
Tỉ
lệ
Chưa bao giờ
sử dụng
Số
lượng
Tỉ
lệ
(người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%)
1
2
3
4
Mối liên hệ giữa
thực tiễn với cực
trị hình học
Rèn luyện tư duy
toán học cho HS
Tầm quan trọng
của CTKG
Giảng dạy
CTKG
5
Áp dụng
CTKG
vào thực tế
6
Rèn luyện
tư duy giải toán
CTKG
7
50
5
36
2
14
0
0
12
86
2
14
0
0
0
0
7
50
5
36
1
7
1
7
7
50
2
14
3
21
2
14
7
50
3
21
5
36
2
14
7
50
5
36
1
7
1
7
Kết quả điều tra cho thấy phần lớn giáo viên biết được toán học có rất nhiều
mối liên hệ với thực tiễn.
Việc rèn luyện tư duy giải toán nói chung cho học sinh là rất cần thiết.
Trong quá trình dạy học giáo viên cần phải phát triển và rèn luyện tư duy cho HS
Tuy nhiên nhiều giáo viên chưa nhận thấy tầm quan trọng của phần cực trị
hình học không gian cũng như nhiều giáo viên chưa nhận thấy được ứng dụng của
cực trị không gian trong thực tiễn đời sống. Điều đó làm cho nhiều giáo viên khi
14
giảng dạy thường “e, ngại”, “không coi trọng” phần cực trị không gian qua đó
không hình thành và rèn luyện tư duy giải toán cực trị không gian cho học sinh.
2.1.2 Điều tra học sinh
Để thấy được thực trạng việc học nội dung cực trị hình học không gian trong
các trường THPT ở Nghệ An, tôi khảo sát một số học sinh một số lớp trong trường
thông qua biểu mẫu trên google. (phụ lục 2).
(https://docs.google.com/spreadsheets/d/1GmJIhPHOuenbKMctOAgICaXyJ
M89KNzX8EYSuh-FRVU/edit?usp=sharing).
Bảng 1.3. Thống kê kết quả học tập môn toán của học sinh
Số thứ tự
Lớp
Sĩ số
Kết quả học tập
Khá – Giỏi Trung bình Yếu - Kém
1
12T1
42
42
0
0
2
11T1
38
38
0
0
Qua điều tra cho thấy học sinh trường phần lớn có lực học khá – giỏi.
Bảng 1.4. Đánh giá môn Toán và nội dung “Cực trị hình học không gian”
15
Số thứ tự
1
2
3
4
5
Lớp
Nội dung
Tính
hứng thú
học tập
Mức độ
kiến
thức
Tầm
quan
trọng
Thời
lượng
làm bài
tập
Áp dụng
vào thực
tế đời
sống
12T1
11T1
Hứng thú
27
21
Bình thường
11
14
Không hứng thú
3
3
29
31
11
7
2
0
Rất quan trọng
14
7
Bình thường
26
28
Không quan trọng
2
3
Thường xuyên
20
12
Thỉnh thoảng
18
24
Không bao giờ
4
2
Thường xuyên
20
21
Thỉnh thoảng
18
14
Không bao giờ
4
3
Khó
Bình thường
Dễ
Kết quả điều tra trên cho thấy học sinh có hứng thú học tập phần cực trị
hình học không gian tuy nhiên mức độ kiến thức nội dung này được đánh giá là
khó so với năng lực các em học sinh. Các em học sinh đã nhận thấy được “Cực trị
không gian” có ứng dụng lớn trong thực tiễn.
Qua hoạt động khảo sát và cho các em làm bài kiểm tra tôi nhận thấy các em
học sinh phần lớn đang “ngại” giải các bài toán về cực trị trong không gian thuộc
chương trình lớp 11. Một trong những lý do đó là phần lớn các em học “vẹt” thiếu
16
kiến thức cơ bản, thiếu sự tuy duy nên không nắm vững các phương pháp tìm cực
trị, nhiều em chưa vẽ được hình nhiều em thiếu các kỹ năng để giải toán, nhiều em
không nắm vững được các phương pháp tìm cực trị. Bên cạnh đó cũng nhiều em học
sinh không thường xuyên áp dụng và giải các bài toán thực tế, do đó đối với bài toán
thực tế gắn thêm yếu tố cực trị nữa làm cho các em gặp không ít khó khăn.
2.2 Thực tiễn dạy học nội dung cực trị hình học không gian tại một số trường
trên địa bàn tỉnh
2.1.2 Điều tra giáo viên
Để thấy rõ hơn thực trạng dạy và học nội dung cực trị hình học không gian trong
các trường THPT ở Nghệ An, tôi khảo sát một số giáo viên dạy toán THPT trên địa
bàn tỉnh thông qua biểu mẫu trên google. Với nội dung ở Phụ lục 1.
(https://docs.google.com/spreadsheets/d/1bY2NNFiyIJRQW126gHm5K3IA0XMbZ
DAvTUhFHfESBFg/edit?usp=sharing)
Quá trình điều tra thu được kết quả như sau:
Bảng 1.1. Đội ngũ giáo viên toán của một số trường
Số lượng
Giáo viên
56
Trình độ chuyên môn
Tuổi nghề
Hệ đào tạo
1 –10 10 –20 Trên 20 CĐ ĐH Trên ĐH TB Khá Giỏi
5
37
14
0 34
22 họ 18
21
17
17
Qua điều tra trên cho thấy một số giáo viên có thâm niên công tác lâu năm
nên có những kinh nghiệm nhất định trong công tác giảng dạy. Do đó trình độ
các bước lên lớp và phương pháp dạy bộ môn đều nắm vững. Tuy nhiên, cũng có
giáo viên trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.
Qua thăm dò thực tế về nội dung và việc dạy cực trị hình học không gian
của giáo viên trường chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1.2. Đánh giá về nội dung “cực trị hình học không gian” trong
chương trình
Tên
TT
Nội dung
khảo sát
Thường
xuyên
sử dụng
Số
lượng
Tỉ
lệ
Thỉnh
thoảng
sử dụng
Số
lượng
Tỉ
lệ
Ít
Chưa bao giờ
sử dụng
sử
dụng
Số
lượng
Tỉ
lệ
(người) (%) (người) (%) (người) (%)
1
2
3
4
5
6
Mối liên hệ giữa
thực tiễn với cực
trị hình học
Rèn luyện tư duy
toán học cho HS
Tầm quan trọng
của CTKG
Giảng dạy
CTKG
Áp dụng CTKG
vào thực tế
Rèn luyện
tư duy giải toán
CTKG
Số
lượng
Tỉ
lệ
(người)
(%)
34
61
22
39
0
0
0
0
36
64
20
36
0
0
0
0
8
14
14
25
22
39
12
22
4
7
14
25
26
46
12
22
8
14
14
25
22
39
12
22
8
14
14
25
22
39
12
22
Kết quả điều tra cho thấy phần lớn giáo viên biết được toán học có rất nhiều
mối liên hệ với thực tiễn.
Việc rèn luyện tư duy giải toán nói chung cho học sinh là rất cần thiết.
Trong quá trình dạy học giáo viên cần phải phát triển và rèn luyện tư duy cho HS
18
Tuy nhiên nhiều giáo viên chưa nhận thấy tầm quan trọng của phần cực trị
hình học không gian cũng như nhiều giáo viên chưa nhận thấy được ứng dụng của
cực trị không gian trong thực tiễn đời sống. Điều đó làm cho nhiều giáo viên khi
giảng dạy thường “e, ngại”, “không coi trọng” phần cực trị không gian qua đó
không hình thành và rèn luyện tư duy giải toán cực trị không gian cho học sinh.
2.1.2 Điều tra học sinh
Để thấy được thực trạng việc học nội dung cực trị hình học không gian trong
các trường THPT ở Nghệ An, tôi khảo sát một số học sinh một số trường thông qua
biểu mẫu trên google. (phụ lục 2).
(https://docs.google.com/spreadsheets/d/1GmJIhPHOuenbKMctOAgICaXyJ
M89KNzX8EYSuh-FRVU/edit?usp=sharing).
Bảng 2.1 Điều tra từ google mẫu.
Bảng 2.2. Đánh giá môn Toán và nội dung “Cực trị hình học không gian”
TT
1
Nội Dung
Tính hứng thú
học tập
Mức độ
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Hứng thú
27
66
Bình thường
11
27
Không hứng thú
3
7
19
Khó
2
Mức độ kiến
thức
Bình thường
Dễ
3
4
5
Tầm quan trọng
Thời lượng làm
bài tập
Áp dụng vào
thực tế đời sống
29
71
10
24
2
5
Rất quan trọng
14
34
Bình thường
26
63
Không quan trọng
1
3
Thường xuyên
20
49
Thỉnh thoảng
18
44
Không bao giờ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
3
20
18
7
49
44
Không bao giờ
4
7
Kết quả điều tra trên cho thấy học sinh trường có hứng thú học tập phần
cực trị hình học không gian tuy nhiên mức độ kiến thức nội dung này được đánh
giá là khó so với năng lực các em học sinh. Các em học sinh đã nhận thấy được
“Cực trị không gian” có ứng dụng lớn trong thực tiễn.
Qua hoạt động khảo sát và cho các em làm bài kiểm tra tôi nhận thấy các em
học sinh phần lớn đang “ngại” giải các bài toán về cực trị trong không gian thuộc
chương trình lớp 11. Một trong những lý do đó là phần lớn các em học “vẹt” thiếu
kiến thức cơ bản, thiếu sự tuy duy nên không nắm vững các phương pháp tìm cực
trị, nhiều em chưa vẽ được hình nhiều em thiếu các kỹ năng để giải toán, nhiều em
không nắm vững được các phương pháp tìm cực trị. Bên cạnh đó cũng nhiều em học
sinh không thường xuyên áp dụng và giải các bài toán thực tế, do đó đối với bài toán
thực tế gắn thêm yếu tố cực trị nữa làm cho các em gặp không ít khó khăn. Trong
quá trình làm bài kiểm tra tôi nhận thấy một số em không vẽ được hình, một số em
thì không biết cách chuyển đổi giả thiết từ các yếu tố thực tế, một số em khi chuyển
đổi được đưa về được biểu thức thì không tìm được cực trị. Do đó nhiều em đã
không giải được bài toán này.
Sau khi có kết quả của sự khảo sát điều tra. Tôi đã đưa ra một số giải pháp để
giúp các em tự tin hơn, qua đó rèn luyện tư duy giải toán cực trị hình học nói riêng
cũng như tư duy nói chung.
20
- Xem thêm -