Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1....

Tài liệu Skkn rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.

.DOC
34
13
55

Mô tả:

Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Rèn ký năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1” Môn: Toán Cấp :Tiểu học Tên tác giả: Nguyễn Thị Thu Đơn vị công tác:Trường Tiểu học Tây Đằng A Chức vụ: Giáo viên MỤC LỤC Trang 1/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. A.ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chän ®Ò tµi: …………………………………………………….….…..2 II. Môc ®Ých nghiªn cøu………………………………………………….….…..3 III. §èi tîng nghiªn cøu: …………………………………………….…….…..3 IV. §èi tîng kh¶o s¸t,thùc nghiÖm: ……………………………….…….……3 V. Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu: ……………………………………….…….……3 VI. Ph¹m vi vµ kÕ ho¹ch nghiªn cøu: ………………………………….………..3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. Lí luận thực tiễn …………………………………………………….………3 1. Cơ sở tâm lí học : …………………………………………………….……...3 2. Cơ sở lý luận……………………….………………………………………….3 3. Cơ sở thục tiễn …………………………………………………………........4 II. Thực trạng:………………………………………………………….………...4 1.Thực trạng chung……………………………………………………………....4 2. Kết quả khảo sát……………………………………………………………....4 C. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN I. Kế hoạch rèn toán cho học sinh :……………………………………...............7 II. Biện pháp cụ thể:……………………………………………………………..8 1. Giai đoạn 1:.......................................................................................................9 2. Giai đoạn 2:.....................................................................................................12 3. Giai đoạn 3:.................................................................................................... 14 4. Giai đoạn 4:.................................................................................................... 17 5. Bài tập tình huống vận dụng nâng cao............................................................23 D.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận. …………………………………………………………………….25 1.Những đánh giá cơ bản nhất:…………………………………………………25 2.Kết quả:………………………………………………………………………26 II. Đề xuất và khuyến nghị. ……………………………………………………27 1.Đối với nhà trường:…………………………………………………………..27 2.Đối với giáo viên: ……………………………………………………………27 3.Đối với học sinh:……………………………………………………………..28 Tài liệu tham khảo:…………………………………………………………..…30 Trang 2/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. A- ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Mỗi một môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với Tiếng Việt thì Toán học là một môn học có vị trí vô cùng quan trọng. Đặc biệt trong đời sống và khoa học kĩ thuật hiện đại. Nó góp phần đào tạo học sinh trở thành con người phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo đáp ứng mọi nhu cầu phát triển của khoa học công nghệ trong xã hội thời kỳ đổi mới. Việc dạy học giải toán ở Tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành, với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học mà giúp học sinh cố điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn phương pháp suy luận và những phẩm chất của con người lao động mới. Trong dạy học Toán thì giải toán có lời văn là loại toán riêng biệt, là biểu hiện đặc trưng của trí tuệ. Và cũng là mục tiêu của việc dạy học toán ở Tiểu học nói chung và giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng. Giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 1 là dạng toán khó. Do đó, việc dạy dạng toán này đạt kết quả chưa cao vì: - Giáo viên đã hướng dẫn học sinh giải toán nhưng chưa xác định được chuẩn kiến thức kĩ năng và mục tiêu của sách giáo khoa. Giáo viên chưa chủ động, linh hoạt sáng tạo trong giảng dạy. Khi dạy chưa phân hóa đối tượng học sinh. - Giáo viên chưa chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán, hiểu nội dung bài toán và tóm tắt bài toán để tìm phương pháp giải (cách giải) bài toán theo các bước. Do vậy, việc rèn luyện tư duy của học sinh còn hạn chế. - Học sinh đọc bài toán chưa thông thạo, chưa hiểu nội dung bài toán, chưa xác định được yêu cầu của bài toán: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Đa số học sinh chưa biết cách trình bài giải. Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học giải toán ở Tiểu học.Lµ mét ngêi gi¸o viªn trùc tiÕp d¹y líp 1, t«i nhËn thÊy việc học toán và giải toán có lời văn cho häc sinh líp 1 lµ rất quan trọng và cần thiết,t¹o nÒn t¶ng v÷ng ch¾c cho c¸c em ë líp trªn. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, giáo viên cÇn phải nghiên cứu, tìm biện pháp giảng dạy thích hợp, giúp các em giải bài toán một cách vững vàng. Hiểu sâu được bản chất của vấn đề cần tìm, mặt khác giúp các em có phương pháp suy luận toán lôgíc thông qua cách trình bày, lời giải đúng, ngắn gọn, sáng tạo trong cách thực hiện. Từ đó giúp các em húng thú, say mê học toán. Từ đó nên tôi đã tìm mạnh dạn đưa ra: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”. Trang 3/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. II. Mục đích nghiên cứu: Qua đề tài này, tôi muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn Toán để tìm ra phương pháp giúp giáo viên dạy môn Toán cho học sinh lớp 1 được tốt hơn. Cụ thể: + Dạy cho học sinh biết về cấu tạo của một bài toán có lời văn. + Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán. + Giải bài toán về thêm (bớt) bằng một phép tính cộng (trừ). + Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số. + Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau. III. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 1. IV. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm: Học sinh lớp 1A5. V.Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra. - Phương pháp đàm thoại, gợi mở. - Phương pháp trắc nghiệm. - Phương pháp trực quan. - Phương pháp thực hành, luyện tập tổng hợp... VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu. 1. Phạm vi thực hiện: - Chương trình toán lớp 1. - Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. 2. Thời gian thực hiện: - Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018. B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. Lí luận thực tiễn 1. Cơ sở tâm lí học : Đi học lớp 1 là một bước ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ .Từ đây hoạt động chủ đạo của trẻ, hoạt động vui chơi, ở giai đoạn mẫu giáo chuyển sang một loại hoạt động mới, hoạt động học tập với đầy đủ ý nghĩa của từ này .Các em trở thành những "cô, cậu học sinh", có một "địa vị" mới trong gia đình và ngoài xã hội. Sự chuyển đổi hoạt động chủ đạo này có tác động lớn đến tâm lý của trẻ .Những hiểu biết về về tâm sinh lý của trẻ lớp 1 đã hình thành khả năng tư duy bằng tín hiệu, là những tín hiệu thay thế ngữ âm. Ở độ 6-7 tuổi khả năng phân tích, tổng hợp ở trẻ khá hoàn chỉnh, từ đây các em có khả năng biÕt đọc,biết viết ,biết làm toán… 2.C¬ së lý luËn: Trang 4/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. Kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 rất quan trọng ,nó ph¶n ¸nh n¨ng lùc vËn dông kiÕn thøc cña häc sinh. Häc sinh hiÓu vÒ mÆt néi dung kiÕn thøc to¸n häc - vËn dông vµo gi¶i to¸n kÕt hîp víi kiến thøc TiÕng ViÖt ®Ó gi¶i quyÕt các vÊn ®Ò trong to¸n häc. Tõ ng«n ng÷ trong c¸c ®Ò to¸n ®a ra cho häc sinh ®äc - hiÓu - biÕt híng gi¶i ®a ra phÐp tÝnh kÌm c©u tr¶ lêi vµ ®¸p sè cña bµi to¸n. Gi¶i to¸n cã lêi v¨n gãp phÇn cñng cè kiÕn thøc to¸n, rÌn luyÖn kü n¨ng diÔn ®¹t, tÝch cùc gãp phÇn ph¸t triÓn t duy cho häc sinh tiÓu häc. 3.C¬ së thùc tiÔn Môn Toán (đặc biệt là Toán có lời văn )đối với học sinh lớp 1 nhìn cã vẻ dÔ nhng ®Ó häc sinh ®äc-hiÓu bµi to¸n cã lêi v¨n qu¶ kh«ng dÔ dµng; v¶ l¹i viÖc viÕt lªn mét c©u lêi gi¶i phï hîp víi c©u hái cña bµi to¸n còng lµ vÊn ®Ò kh«ng ®¬n gi¶n. Bëi vËy nçi b¨n kho¨n cña gi¸o viªn lµ hoµn toµn chÝnh ®¸ng. VËy lµm thÕ nµo ®Ó gi¸o viªn nãi - häc sinh hiÓu , häc sinh thùc hµnh - diÔn ®¹t ®óng yªu cÇu cña bµi to¸n. Và đó lµ môc ®Ých chÝnh cña ®Ò tµi nµy. II. Thực trạng: 1. Thực trạng chung: Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt là dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn. Học sinh lúng túng khi nêu câu trả lời, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 15% -20% số học sinh biết nêu lời giải, viết phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng được nhưng khi viết câu trả lời thì các em lại rất lúng túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi các em lại không biết trả lời. Chứng tỏ các em chưa nắm một cách chắc chắn cách giải toán có lời văn. Một điều dễ thấy trong chương trình Toán của lớp 1, có quá ít số tiết dành cho toán có lời văn, nên nếu học sinh không chịu khó nghe giảng, giáo viên không giảng dạy nhiệt tình thì các em sẽ mất gốc phần này, gây ra những hạn chế khó khăn cho các lớp học tiếp theo. 2. Kết quả khảo sát: Trang 5/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. Năm học 2017 - 2018, lớp 1A5 có tổng số 35 học sinh. Trong đó có 18 học sinh nữ. Hầu hết gia đình các em đều làm nông nghiệp, sự đôn đốc kèm cặp còn hạn chế. Nhiều em hoàn cảnh gia đình khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa phải ở ông bà nên việc học tập của các em chưa thực sự được quan tâm, gia đình các em còn phó mặc việc học của con em mình cho giáo viên.Tuy điều kiện như vậy, song bản thân tôi - giáo viên chủ nhiệm cùng tập thể lớp 1A5 luôn nỗ lực rèn luyện và phấn đấu để đạt nhiều thành tích trong các phong trào thi đua của nhà trường. Trước thực trạng đó, tôi đã tiến hành khảo sát để phân loại và nắm được những lỗi cụ thể của từng học sinh. Ghi vào sổ tay cá nhân những em học yếu và những em nổi trội để tiện có kế hoạch giúp đỡ các em trong từng tiết học. KẾT QUẢ KHẢO SÁT GIẢI TOÁN. Số HS / Tổng số Lỗi của học sinh trong bài khảo sát Tỉ lệ % 8/ 35 7/ 35 Giải đúng,trình bày sạch ,đẹp. Trình bày còn bẩn, câu trả lời chưa đúng, chưa sát câu hỏi. Chỉ làm đúng phép tính và đáp số đúng, sai tên đơn vị, sai câu trả lời. Không biết làm. 22,7 19,9 12/ 35 8/ 35 34,3 23,1 Sở dĩ các em mắc những lỗi cơ bản đó là do một số nguyên nhân sau: + Về phía học sinh: Bắt đầu vào lớp 1 các em còn rất bỡ ngỡ, nếp học bài nếp ôn bài còn chưa có, chưa có thói quen ôn lại bài sau mỗi buổi học. Các em cũng chưa có thói quen làm việc theo nhóm để cùng giúp nhau học bài. Các em chưa thích ứng với môi trường mới, lúng túng trong việc chuẩn bị đồ dùng học tập trước khi đến lớp. Vào lớp 1, lần đầu tiên được tiếp xúc với toán học với tư cách là một môn học, rèn luyện với thao tác tư duy như là so sánh, quan sát, phân tích,…Thật là một thử thách lớn đối với học sinh trong khi các em chưa đọc thông, chưa viết thạo. Thời gian tập trung chăm chú vào một tiết học hoàn chỉnh là rất khó vì: Trang 6/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. + Tư duy của học sinh còn mang tính trực quan là chủ yếu. + Đọc được đề bài nhưng chưa hiểu đề bài, cũng có em đến phần giải toán có lời văn mà đọc còn phải đánh vần, thậm chí còn chưa biết đọc, các em chưa biết thế nào là tìm hiểu bài toán có lời văn. + Không biết tìm hiểu bài toán như: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? + Chưa hiểu các thuật nhữ toán học như: thêm, bớt, cho đi, biếu, tặng, bay đi, mua về, chạy đến, ban đầu, trong đó,…và câu hỏi: Có tất cả bao nhiêu? Còn lại bao nhiêu?.... + Không biết tóm tắt bài toán, lúng túng khi nêu câu trả lời, có học sinh nêu lại câu hỏi của bài toán. Không hiểu thuật ngữ toán học nên không biết làm phép tính cộng hay làm phép tính trừ dẫn đến nói sai, viết phép tính sai, sai đơn vị, viết sai đáp số. Tuy nhiên ở độ tuổi 6 tuổi này, các em rất ngoan, dễ vâng lời, nghe lời cô giáo, hay bắt chước, thích học tập và thi đua với các bạn, nên những lời động viên khích lệ, khen thưởng cho các em là rất hiệu quả. + Về phía giáo viên: Một số giáo viên còn coi việc dạy cho học sinh “ Giải toán có lời văn” cho học sinh là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tòi nghiên cứu phương pháp dạy học có hiệu quả. Việc chuyển đổi phương pháp dạy học còn lúng túng, chưa phát huy được tính tích cực của học sinh, do phương pháp dạy học truyền thống đã ăn sâu vào tư duy, vào lề lối dạy học hằng ngày. Giáo viên dạy theo cách thông báo kiến thức sẵn có, dạy theo phương pháp thuyết trình có kết hợp với đàm thoại, thực chất vẫn là “thầy truyền thụ, trò tiếp nhận ghi nhớ”. Giáo viên ngại đầu tư làm thêm đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết dạy, ngại tóm tắt bằng sơ đồ hình vẽ hoặc đoạn thẳng, sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong việc giúp học sinh tìm phương pháp giải và giải toán. Giáo viên phân bố thời gian không hợp lí, có những phần dạy quá sâu hoặc dông dài không cần thiết mà quên mất đối tượng học sinh của mình là học sinh lớp 1. Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh lớp 1 còn rất hạn chế mà khi giảng dạy cho học sinh giáo viên lại diễn đạt khó hiểu. Bản thân giáo viên là tấm gương soi rọi cho học sinh noi theo, nhưng tôi nhận thấy ở một số giáo viên lời giảng chưa mẫu mực, tác phong sư phạm không nhanh nhẹn, lời giảng khó hiểu dẫn dắt câu hỏi không hợp lí nên dẫn đến phần nào hạn chế về kĩ năng giải toán cho học sinh là điều dễ xảy ra. Trang 7/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy mạch kiến thức “ Giải toán có lời văn” ở lớp 1 còn thiếu linh hoạt. Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình huống sư phạm để nêu vấn đề. Trình bày bảng chưa khoa học, chữ viết chưa chân phương, chưa tỉ mỉ. Môn Toán rất khô cứng, giáo viên lại chưa biết tạo sự hứng thú khi dạy và học môn học này, nên dẫn đến hiệu quả chưa mong muốn. Tất cả những nguyên nhân trên đều khiến học sinh lớp 1 chưa có nền tảng vững chắc, tâm thế chưa sẵn sàng để tiếp nhận kiến thức mới. Vì vậy bản thân tôi đã mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm nhỏ trong quá trình giảng dạy nhằm giúp học sinh có kĩ năng “Giải toán có lời văn” ngày một tốt hơn. C. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN. I. Kế hoạch rèn toán cho học sinh như sau: Với thực trạng lớp mình nên ngay từ đầu tôi đã : Xây dựng tốt nề nếp học tập cho học sinh. Giáo dục cho học sinh hiểu về tầm quan trọng của việc học toán. Hướng dẫn các em chuẩn bị thật đầy đủ sách vở đúng quy định trước khi đến lớp. Vào đầu năm học nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên chủ nhiệm họp phụ huynh học sinh. Tôi đã trao đổi, bàn bạc với phụ huynh mua đầy đủ tài liệu, đồ dùng cho các em học tốt môn học. Qua cuộc họp, tôi đã lắng nghe ý kiến của phụ huynh và thấy chính phụ huynh cũng đã nắm được tâm lý và ý thức, thái độ học tập của con em mình khi học ở nhà. Tôi đã nhấn mạnh đến việc dạy các em làm toán là một việc không thể lơ là chậm trễ . Phụ huynh cần kết hợp chặt chẽ với giáo viên để hỗ trợ các em. Từ đó gia đình có sự đôn đốc, kiểm tra việc học ở nhà của con, giúp các con chuẩn bị bài tốt hơn trước khi đến lớp.. Vào những giờ truy bài đầu giờ hay những tiết sinh hoạt cuối tuần tôi thường đọc những bài thơ,những câu chuyện liên quan đến môn toán cho các em nghe, tôi thấy các em rất hào hứng và có ảnh hưởng rất tích cực đến việc học toán của các em. Tôi phân loại học sinh và lên kế hoạch dạy học - phụ đạo thêm 15 hoặc 30 phút những buổi học chính (đặc biệt là buổi 2) cho học sinh yếu kém. Tôi đã kiên trì, chịu khó dạy từng phần cho các em để các em đó theo kịp các bạn trong lớp, giúp các em không chán học, nản học khi học bài mới. Ngay từ những tiết Trang 8/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. dạy Toán đầu tiên, tôi đều đưa các em vào quy trình dạy học đúng, đủ các bước và áp dụng các phương pháp linh hoạt phù hợp với nội dung của từng bài dạy. Tôi luôn sắp xếp thời gian ở nhà hợp lý, để có mặt ở lớp sớm cùng các em truy bài 15 phút đầu giờ. Phát huy có hiệu quả tinh thần tự học của các em. Vì lẽ đó trong tất cả các giờ học tôi không rời bỏ học sinh yếu, tôi sắp xếp cho các em ngồi ngay đầu bàn để tiện theo dõi, xếp xen kẽ các em học tốt vào các bàn để các em giúp cùng nhau tiến bộ. Thành lập đôi bạn cùng tiến bộ trong mọi tiết học Buổi sáng có hai tiết Hướng dẫn học nên tôi dành nhiều thời gian cho các em luyện toán. Thêm vào đó tôi thường tổ chức trò chơi trong phân môn này, nên thu hút các em tham gia làm toán rất sôi nổi. Theo dõi sự chuyển biến về cách làm của các em trong từng tiết học hằng ngày, hàng tuần, hàng tháng để có biện pháp cụ thể rèn cho từng em. Có những phần quà khích lệ, lời động viên kịp thời giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn khi trả lời hoặc khi làm toán nhanh và đúng. Mong muốn lớn nhất của tôi về việc nâng cao chất lượng giải Toán là giúp tất cả các học sinh lớp mình, 35/ 35 em sau khi học xong chương trình Toán lớp 1 nói chung và phần giải toán có lời văn nói riêng, các em sẽ biết: - Cấu trúc của bài toán. - Biết giải và trình bày cách giải. - Bước đầu phát huy tư duy độc lập, sáng tạo, rèn luyện phương pháp giải toán, có khả năng diễn đạt, phân tích vấn đề, trình bày vấn đề bằng ngôn ngữ nói và viết, bám sát mục tiêu của giải toán có lời văn. - Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học, vận dụng vào giải toán có lời văn kết hợp với kiến thức Tiếng Việt, để giải quyết vấn đề trong toán học, từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu, để biết hướng giải và đưa ra phép tính, câu trả lời và đáp số của bài toán. - Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kĩ năng diễn đạt, tính tích cực, rèn luyện ý chí vượt khó, cận thận, kiên trì và lòng tự tin. II. Biện pháp cụ thể: Là giáo viên trực tiếp giảng dạy ở lớp 1, tôi nhận thấy kĩ năng giải toán ở lớp 1 đòi hỏi không cao lắm nhưng lứa tuổi 6 đến 7 tuổi thì lại gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng vì những lý do, nguyên nhân và thực trạng ở lớp tôi dạy như đã Trang 9/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. nêu ở trên làm tôi suy nghĩ, phải làm thế nào cho học sinh nắm bắt được cách học một cách nhanh nhất về kĩ năng làm toán để các em áp dụng vào việc học tập của mình dễ dàng và hiệu quả nhất. Điều đó thôi thúc tôi không ngừng học hỏi, nghiên cứu về vấn đề này và bước đầu áp dụng thành công, có hiệu quả. Để đưa ra giải pháp cụ thể và có hiệu quả cao, giáo viên cần nắm rõ nội dung chương trình dạy Toán lớp 1. Môn Toán và môn Học vần ( kì II chuyển sang Tập đọc ) chiếm 3 phần thời gian, số tiết so với thời gian các môn học khác. Mỗi tiết 35 - 40 phút chia làm 4 giai đoạn. - Giai đoạn 1:Từ tuần 1 đến tuần 6. Học sinh được học các số đến 10, hình vuông, hình tròn, hình tam giác. - Giai đoạn 2: Từ tuần 7 đến tuần 17. Học sinh học về phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10. Giai đoạn này lần đầu tiên học học sinh được làm quen với dạng toán: nhìn hình vẽ, nêu thành bài toán ở mức độ đơn giản rồi nêu phép tính. - Giai đoạn 3: Từ tuần 18 đến tuần 28. Giai đoạn này học sinh học về các số trong phạm vi 100, đo độ dài, giải bài toán. Đặc biệt là tiết 84 tuần 21 học sinh được chính thức học về bài toán có lời văn. - Giai đoạn 4: Từ tuần 29 đến hết tuần 35. Học sinh học về phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100, học về tuần lễ và số đo thời gian. Giai đoạn này học sinh thường xuyên được rèn kĩ năng giải toán có lời văn. 1. Giai đoạn 1: Ngay từ đầu học kỳ I, các bài toán được giới thiệu ở mức độ: “ Nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp”. Mục đích là cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp. Thông thường, sau mỗi phép tính là phần luyện tập có một hình vẽ 5 ô vuông để cho học sinh chọn và viết phép tính thích hợp vào hình vẽ.Ban ®Çu ®Ó gióp häc sinh dÔ thùc hiÖn s¸ch gi¸o khoa ghi s½n c¸c sè vµ kÕt qu¶ : Trong chương trình Toán lớp 1, giai đoạn đầu học sinh còn đang học chữ nên chưa thể dạy ngay “ Bài toán có lời văn”. Song tôi đã có ý ngầm chuẩn bị từ xa cho việc làm này ngay từ bài “Luyện tập” - Trang 46 - SGK Toán 1, về Trang 10/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. phép cộng trong phạm vi 3, ở tuần 7. Tôi hiểu đó chính là yêu cầu: Tập biểu thị bằng tình huống trong tranh bằng một phép tính thích hợp. Thật ra khi gặp bài toán này nhiều em sáng ý hoặc có một số em làm mò cũng ra phép tính đúng nhưng tôi không cho các em tự làm. Mà sau khi xem tranh vẽ ở trang 46 (SGK). Bài đầu tiên rất quan trọng nên tôi cho học sinh quan sát kĩ tranh để học sinh biết được: “Có mấy quả bóng? Thêm mấy quả bóng? Hỏi có tất cả mấy quả bóng ?”. Để giúp các em phát triển, lời nói, ngôn ngữ của mình, tôi giúp học sinh nêu thành bài toán đơn với một phép tính cộng. Như: “Hà có 1 quả bóng. Hà có 2 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng?”. Vì học sinh lớp 1 có tính bắt chước rất nhanh nên tôi cho nhiều học sinh nêu lại bài toán theo ý hiểu của mình, không bắt buộc phải giống y nguyên bài toán mẫu của cô giáo. Sau khi làm như vậy, tôi thấy có nhiều em nêu bài toán rất nhanh, chứng tỏ các em phần nào đã nắm được nội dung bài. Tôi nhấn mạnh vào từ: “có, thêm, có tất cả” để học sinh dần hiểu được: “thêm” có nghĩa là “ cộng” như bài đầu tiên học dấu cộng, dấu trừ, tôi đã hình thành khái niệm : “ +” là thêm vào, là làm cho nhiều lên ; “ - ” là bớt đi, là làm cho ít đi. Trang 11/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. Và cụm từ “có tất cả” để cho học sinh chắc chắn được rằng chúng ta sẽ thực hiện viết phép tính cộng vào ô trống đó. Đặc biệt tôi cũng không áp đặt học sinh cứ phải nêu phép tính theo ý giáo viên mà để các em có thể nêu theo ý hiểu của mình: 1 + 2 = 3 hoặc 2 + 1 = 3. 1 + 2 = 3 Hoặc 2 + 1 = 3 VD: Bài 5b - Trang 50. Viết phép tính thích hợp. Cho học sinh quan sát tranh, do đã được làm việc quen nên học sinh lớp tôi có thể nêu bài toán nhanh. HS1: Có 4 con chim đang đậu trên cành cây, 1 con nữa bay đến. Hỏi có tất cả mấy con chim?. 4 + 1 = 5 HS2: Có 4 con chim đang đậu, 1 con nữa bay đến. Hỏi có tất cả mấy con chim?. 4 + 1 = 5 HS 3: Có 1 con chim đang bay và 4 con chim đang đậu trên cành. Hỏi có tất cả mấy con chim?. 1 + 4 = 5 Nhưng cũng có trường hợp như em:Nguyễn Anh Tuấn,Nguyễn Hữu Bảo, Ngô Xuân Thắng,... viết là: 5 - 4 = 1 Và 5 - 1 = 4 Có rất nhiều cách để nêu, giải bài toán.Nhưng với bức tranh của Bài 5, phần b, trang 50. Tôi sẽ hướng dẫn để học sinh có thể viết: Trang 12/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. 1 + 4 = 5 Tôi nhấn mạnh vào các từ “bay đến”, Để học sinh viết phép tính phù hợp với tình huống của bài nêu ra Tương tự với các bài điền phép tính như vậy ở bài 4 trang 47, bài 4 trang 48, bài 4 trang 49,....đến hết tiết 61: Luyện tập - Trang 85. VD: Bài 3 - Trang 85 - SGK Toán 1. Tôi cho học sinh quan sát tranh và các em cần phải hiểu được: Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả. Còn lại trên cành 8 quả. 10 - 2 = 8 Ở bài toán này, tôi lưu ý cho các em từ “rụng” có nghĩa là trừ đi và cũng động viên các em diễn đạt - trình bày bằng miệng để ghi đúng phép tính. Ở giai đoạn này, tôi cứ làm như vậy nên nên các em đã quen với việc: - Xem tranh vẽ. - Nêu bài toán bằng lời. - Nêu câu trả lời. - Điền phép tính thích hợp ( với tình huống trong tranh). Nên việc làm bài của các em rất tốt và đạt hiệu quả cao. 2. Giai đoạn 2: Trang 13/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. Đến cuối học kỳ I. Từ tuần 16: ( Từ tiết 62 - Trang 87 đến hết tiết 83 Trang 113). Ở giai đoạn này, học sinh không quan sát tranh để nêu bài toán thích hợp nữa mà chuyển sang: “ Viết phép tính thích hợp” dựa vào tóm tắt bài toán. VD: Bài 3 - Phần b - Trang 87 - SGK Toán 1. b) Có: 10 quả bóng Cho: 3 quả bóng Còn:......quả bóng? Tương tự giai đoạn 1, tôi tiếp tục cho học sinh đọc nhiều lần tóm tắt bài toán rồi căn cứ vào các thuật ngữ: “ Có , cho , còn” để tiếp tục hướng dẫn học sinh: “ Cho” là bớt đi và từ “ Còn” là chúng ta phải thực hiện phép tính trừ vào ô trống. 10 - 3 = 7 Qua dạng toán này học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận với đề toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải. Tôi cho các em nêu thành bài toán. VD: HS1: Có 10 quả bóng, cho 3 quả bóng. Hỏi còn lại mấy quả bóng?. Tôi khuyến khích các em gắn tên cụ thể cho bài toán, có thể lấy tên các bạn trong lớp mình để nêu. HS2: Hùng có 10 quả bóng, Hùng cho Long 3 quả bóng. Hỏi Hùng còn lại mấy quả bóng? HS3: Mai có 10 quả bóng ,Mai cho Lan 3 quả bóng. Hỏi Mai còn lại mấy quả bóng? ............... Bài 4 - Trang 92 - SGK Toán 1. Có : 5 con cá Thêm : 2 con cá Có tất cả :......con cá? Trang 14/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. Tương tự bài trên, tôi tiếp tục cho học sinh đọc nhiều lần tóm tắt bài toán rồi căn cứ vào các thuật ngữ: “ Có , thêm , có tất cả” để tiếp tục hướng dẫn học sinh: “ Thêm” là thêm vào và từ “Có tất cả” là chúng ta phải thực hiện phép tính cộng vào ô trống. 5 + 2 = 7 Sau đó tôi yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải. Tôi cho các em nêu thành bài toán. VD: HS1: Có 5 con cá, thêm 2 con cá nữa. Hỏi có tất cả mấy con cá?. HS2:Trong chậu có 5 con cá, bố thả thêm 2 con cá nữa.Hỏi trong chậu có tất cả mấy con cá? ......... Dạng toán này yêu cầu không cao, chúng ta tránh tình trạng quá tải với học sinh, có thể động viên học sinh khá giỏi làm bằng nhiều cách. Bên cạnh đó, tôi cũng luôn bám sát đối tượng học sinh yếu, động viên, khuyến khích, hướng dẫn tỉ mỉ, cận thận để các em đọc đề, giúp các em hiểu đề, không gò ép các em, tạo hứng thú học môn Toán cho các em. Với các em đọc yếu, nếu chúng ta không cho các em đọc được đề có nghĩa là các em sẽ không hiểu, không làm được dẫn đến chán học và sợ học môn Toán. Nên tôi luôn đặc biệt quan tâm đến đối tượng này rất nhiều. Tôi cho rằng, việc làm này của tôi phát triển ngôn ngữ và khả năng tự đặt đề toán của học sinh rất là tốt. Rèn luyện thành thạo kĩ năng này sẽ là bước đệm thuận lợi cho các em khi bước vào giai đoạn học: “ Bài toán có lời văn”. 3. Giai đoạn 3: Tiết 84 - Trang 115 - SGK Toán 1. Mặc dù chỉ có một tiết, nhưng tôi tách riêng làm giai đoạn 3 vì ở tiết này các em chính thức nhận biết được cấu tạo bài toán có lời văn. Các em được học với đề toán chưa hoàn thiện. Tôi tiếp tục sử dụng kết hợp kĩ năng quan sát tranh và gợi mở vấn đáp mà học sinh đã rất thành thạo ở hai giai đoạn trên, nên hoàn thiện nốt đề bài toán là điều không khó đối với học sinh lớp tôi. Qua tiết dạy này tôi giảng thật kĩ để học sinh nắm chắc một bài toán có lời văn ở lớp 1 gồm 2 phần. + Phần cho biết: gồm có 2 ý: Có....,thêm. Có.....và. Trang 15/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. + Phần hỏi: Có tất cả bao nhiêu? Trong tiết có 4 bài toán có yêu cầu khác nhau. VD: Bài 1 - Trang 115 - SGK Toán 1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán. Có ...bạn, có thêm... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn? VD: Bài 2 - Trang 115 - SGK Toán 1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán. Có... con thỏ, có thêm ... con thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu con thỏ? ( Hai bài toán còn thiếu số). VD: Bài 3 - Trang 116 - SGK Toán 1. Viết tiếp câu hỏi để có bài toán. Trang 16/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. Có 1 gà mẹ và 7 gà con. Hỏi................................................................? ( Bài toán còn thiếu câu câu hỏi – thiếu cái cần tìm). VD: Bài 4 – Trang 116 – SGK Toán 1. Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài toán: Có...con chim đang đậu trên cành, có thêm hai con chim nữa bay đến. Hỏi.........................................................................................................? ( Bài toán thiếu cả số cả câu hỏi - Thiếu cái đã cho và cái cần tìm ). Tiết học này, tôi đã xác định mục tiêu là phải giúp các em điền đủ được các dữ kiện (cái đã cho và cái cần tìm) còn thiếu của bài toán và bước đầu các Trang 17/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. em hiểu được bài toán có lời văn là phải đủ các dữ kiện; đâu là cái đã cho và đâu là cái cần tìm. Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi - Học sinh trả lời và điền số còn thiếu vào chỗ chấm để có bài toán. Tôi kết hợp dùng phấn màu ghi số còn thiếu vào bài toán mẫu trên bảng lớp. Bước 2: Hướng dẫn các em xác định cái đã cho và cái cần tìm. (Dữ kiện và yêu cầu bài toán). Dùng phấn màu gạch chân dữ kiện và từ quan trọng (tất cả) của bài toán. Sau khi hoàn thành 4 bài toán, tôi cho các em đọc lại và xác định bài 1 và bài 2 thiếu cái đã cho; bài 3 thiếu cái cần tìm; bài 4 thiếu cả cái đã cho và cái cần tìm. Qua đây giúp các em hiểu được đây là dạng toán có lời văn, phải có đầy đủ dữ kiện. Lưu ý: Ở mỗi bài tập, tôi cho học sinh quan sát kĩ tranh và đọc lại bài nhiều lần sau khi hoàn thiện. Nhất là học sinh yếu, vì hạn chế về khả năng đọc nên nếu không tận tâm giúp đỡ thì các em dễ làm sai. Đọc chậm, không hiểu, không viết được nên dẫn đến chán nản, bỏ bê không hoàn thành bài. Tốt nhất phần này, mỗi giáo viên chúng ta nên quan tâm, động viên, giúp đỡ các em nhiều hơn. 4. Giai đoạn 4: Từ tiết 85 để trở đi và xuyên suốt đến hết năm học, học sinh thường xuyên được rèn kĩ năng giải toán có lời văn. Để cho học sinh làm được một bài toán có lời văn đúng, chính xác và nhanh, tôi đã và đang hướng dẫn cho các em tiến hành theo bốn bước sau: a.Bước 1: Với kinh nghiệm của bản thân, tôi nhận thấy nếu ngay từ đầu chúng ta không tập, hướng dẫn kĩ cho các em bước này thì phần lớn các em đọc đề bài một cách máy móc. Các em chỉ cần đọc sơ qua rồi vội vàng làm bài, cho nên dẫn đến các em làm sai câu trả lời hoặc chưa chính xác rồi viết sai phép tính, sai đáp số và đơn vị đi kèm cũng sai.Do vậy, tôi đã phải rèn luyện, nhắc nhở thường xuyên, liên tục hằng ngày để tập cho các em có một thói quen là khi làm toán giải thì công việc đầu tiên là đọc đề thật nhiều lần cho hiểu bài rồi mới tiến hành làm bài. Việc đọc kĩ và tìm hiểu nội dung bài toán vô cùng quan trọng, một khi đã đọc kĩ đề rồi thì khi đó học sinh mới hiểu rõ một số từ khóa quan trọng như “ thêm”, “ tất cả”, hoặc “ bớt”, hay “ bớt đi”, “ còn lại”... Trang 18/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. Hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán, hiểu đúng từng câu văn, biết phân tích ý nghĩa thực tiễn của bài toán, trình bày lại bài toán một cách ngắn gọn, cô đọng lại phần đã cho và phần cần phải tìm, để làm nổi bật phần trọng tâm của bài toán. Hướng dẫn cho học sinh hiểu mỗi bài toán có lời văn bao giờ cũng có hai phần như đã nêu: + Phần đã cho (Giả thiết bài toán) +Phần cần tìm (Kết luận bài toán). Tìm ra được mối quan hệ giữa phần đã cho và phần cần tìm. VD: Bài toán mẫu - Trang 117 - SGK Toán 1. Đối với bài toán này,trước hết tôi cho các em đọc kĩ nội dung bài toán (4 đến 5 học sinh đọc lại đề )sau đó mới hướng dẫn các em phân tích đề toán.(nhìn tranh) Nhà An có mấy con gà? (5 con gà). Mẹ mua thêm mấy con gà nữa? (4 con gà) Vậy bây giờ nhà An có tất cả mấy con gà? (9 con gà). Tôi lại gọi học sinh đọc lại sau đó, hỏi: + Bài toán cho biết gì rồi? Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. + Khi học sinh trả lời đến đây tôi nhanh tay dùng phấn màu gạch chân phần đã cho: “Có 5 con gà, thêm 4 con gà”. + Bài toán hỏi gì? Nhà An có tất cả mấy con gà? Tôi gạch chân từ “tất cả” để học sinh hiểu là làm phép tính cộng. Khi giảng bài tôi thường : Đố con biết bài toán thuộc dạng toán gì (nào) đối với học sinh yếu để giúp em không nhầm lẫn khi làm bài. Rồi sau đó tôi hướng dẫn các em tóm tắt bài toán. Tôi đặc biệt cung cấp cho các em các thuật ngữ toán học như: Thêm ,cho, Trang 19/34 Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. có tất cả.Và ở những bài sau là: cả hai, tất cả, lúc đầu, ban đầu,hơn, cao hơn, nhiều hơn,...là làm phép tính cộng. Cho, biếu, tặng, trong đó, thấp, ít hơn, ngắn hơn, cắt...là làm phép tính trừ. b.Bước 2: Tóm tắt bài toán. Sau khi cho học sinh nắm vững đề toán thông qua việc tóm tắt đề bài toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên để giải được bài toán có lời văn. Phần tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt cũng phải được luyện kĩ để cho học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Trong giải toán có lời văn, bước tóm tắt cũng không kém phần quan trọng như các bước khác, nếu các em tóm tắt đúng cũng đồng nghĩa với việc các em đã hiểu bài rồi, còn tóm tắt như thế nào cho dễ hiểu, dễ làm thì giáo viên cần hướng dẫn kĩ cho các em qua từng dạng bài, từng tiết dạy cụ thể và xuyên suốt chương trình Toán lớp 1, giáo viên chúng ta không thể nôn nóng, cứ kiên trì từng chút một thì dần dần các em sẽ nhớ và làm tốt. Trong khi tóm tắt đề toán, tôi hướng dẫn các em viết thẳng cột để dễ hiểu và có thể lựa chọn phép tính giải, nhưng dòng cuối phần tóm tắt là một câu hỏi viết ngắn gọn lại, cần phải đặt dấu chấm hỏi (?) ở cuối câu. VD:Bài 1 - Trang 117 - SGK Toán 1. Tóm tắt: An có : 4 quả bóng Bình có : 4 quả bóng Cả hai bạn có : ...quả bóng? Bài 2 - Trang 118 - SGK Toán 1. Tóm tắt: Có : 6 bạn Thêm : 3 bạn Có tất cả : ...bạn? - Tôi hướng dẫn cho học sinh có ba dạng chính để tóm tắt bài toán, để từ đó, các em có thể lựa chọn phù hợp với từng bài cụ thể trong quá trình giải toán. + Tóm tắt dạng dưới câu văn ngắn gọn.(Như 2 VD trên). + Tóm tắt dạng dưới bằng sơ đồ đoạn thẳng VD: Bài 3 - Trang 151 – SGK Toán 1. Trang 20/34
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan