Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn nâng cao chất lượng quản lý cơ sở vật chất ở trường tiểu học kim thư. thực ...

Tài liệu Skkn nâng cao chất lượng quản lý cơ sở vật chất ở trường tiểu học kim thư. thực trạng và giải pháp.

.DOC
21
128
120

Mô tả:

Tên đề tài: Nâng cao chất lượng quản lý cơ sở vật chất ở trường tiểu học Kim Thư. Thực trạng và giải pháp. PHẦN A: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong quá trình đổi mới và phát triển, nguồn nhân lực được đánh giá là yếu tố quan trọng vào vị trí bậc nhất, có tính chất quyết định trong cạnh tranh kinh tế và sự phát triển của mỗi dân tộc. Do đó nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam luôn đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra các chính sách, chiến lược phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là phát triển giáo dục và đào tạo (GD-ĐT). Sự nghiệp GD-ĐT đóng vai trò cực kì quan trọng. Bởi mục tiêu giáo dục là hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đào tạo những con người lao động năng động, sáng tạo, có đức, có tài, có ý chí vươn lên góp phần làm cho “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. GD-ĐT Việt Nam tuy đã đạt được một số thành tựu đáng kể, song so với thế giới, GD-ĐT của nước ta đã nổi lên nhiều vấn đề cần giải quyết. Có nhiều nguyên nhân tác động đến tình hình GD-ĐT, trong đó nguyên nhân không nhỏ ảnh hưởng đến GD-ĐT là tình hình đầu tư cơ sở vật chất. Một trong những biện pháp tích cực giúp GD-ĐT phát triển là đầu tư nâng cao chất lượng xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy trong trường học, đặc biệt trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Tạo bước chuyển biến cơ bản về phát triển GD-ĐT phấn đấu xây dựng nền GD-ĐT hiện đại của dân, do dân và vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạp điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường…” Để đạt được mục tiêu giáo dục, hơn bất cứ bậc học nào ở phổ thông, bậc giáo dục tiểu học đã và đang thực hiện đổi mới nội dung chương trình và sách giáo khoa (SGK). Để đổi mới nội dung chương trình, SGK buộc phải đổi mới phương pháp dạy học. Muốn đổi mới phương pháp dạy học thi điều quan trọng quyết định không nhỏ đến chất lượng giáo dục đó là cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học mà lâu nay chúng ta còn thiếu chưa áp dụng được. 1 Cơ sở vật chất và tài sản nói chung, là hình thức vật chất cần thiết cho tình trạng ổn định của nhà trường. Cơ sở vật chất của nhà trường bất kể mua sắm bằng nguồn kinh phí nào đều là tài sản cố định của nhà nước giao cho nhà trường quản lý, sử dụng phục vụ công tác giảng dạy và học tập. Cơ sở vật chất và tài sản của nhà trường bao gồm : Đất đai, nhà cửa, phòng học, phòng chức năng, trang thiết bị nội thất, máy móc, bàn ghế, bảng, trang thiết bị đồ dùng dạy học. Cơ sở vật chất và tài sản góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt và học tốt của nhà trường. Đó là một tiêu chuẩn cần thiết việc đánh giá về một nhà trường. Từ công tác phổ cập giáo dục đến những thành tích của một trường tiên tiến... Công tác quản lý cở sở vật chất có hai nhiệm vụ chủ yếu: - Xây dựng nhà cửa, phòng học, cổng trường, tường bao... - Quản lý, bảo quản, giữ gìn tài sản đã có để sử dụng có hiệu quả. Các nguồn kinh phí xây dựng của nhà trường do UBND các cấp quản lý điều hành, nhà trường cần phối hợp với UBND để quản lý tốt nguồn kinh phí xây dựng để có cơ sở vật chất tốt. Việc quản lý và xây dựng cơ sở vật chất là nhiêm vụ quan trọng của nhà trường do đồng chí hiệu trưởng chịu trách nhiệm chính giao cho hiệu phó phụ trách công tác cơ sở vật chất trực tiếp chỉ đạo thực hiện. Với thực tế trường tiểu học Kim Thư là trường có truyền thống nhiều năm đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi với đủ ba tiêu chuẩn. Những năm gần đây phong trào thi đua dạy và học, xây dựng trường tiên tiến được đẩy mạnh. Song trên thực tế vấn đề cơ sở vật chất của nhà trường cũng còn gặp nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra là song song với việc tích cực tham mưu với cấp trên phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã để xây dựng thêm các phòng học,nhà trường còn phải chú trọng việc quản lý, bảo quản tốt những tài sản đã có và sử dụng có hiệu quả. Vậy: làm thế nào để nâng cao chất lượng quản lí cơ sở vật chất, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ giáo viên và học sinh, gắn với các hoạt động của nhà trường để thực hiện quản lý bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị. Song trong thực tế có nhiều đồng chí cán bộ giáo viên chưa hiểu thấu đáo cũng như chưa có ý thức tự giác cao trong vấn đề này, nhất là những năm gần đây đa số việc bảo vệ, giữ gìn và vệ sinh trường lớp còn được giao khoán cho người bảo vệ quản trường là nhiều. Đặc biệt vấn đề bảo quản trang thiết bị dạy học còn có cá nhân một số đồng chí xem nhẹ. Xuất phát từ nhũng nhận thức trên và tình hình thực tế đó, là phó hiệu trưởng được giao nhiệm vụ phụ trách trực tiếp chỉ đạo phần việc này, tôi có nhiều băn khoăn trăn trở và đã quyết định học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu và thực hiện đề tài:"Nâng cao chất lượng quản lí cơ sở vật chất ở trường tiểu học". Xin được trình bày trong tiểu luận tốt nghiệp lớp trung cấp lí luận chính trị này. 2 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Đề xuất các giải pháp cơ bản về nâng cao chất lượng quản lí cơ sở vật chất giúp cho việc tăng cường trang thiết bị dạy học, giữ gìn cơ sở vật chất của nhà trường góp phần nâng cao chất lượng dạy và họ ở trương tiểu học. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: - Khách thể nghiên cứu: công tác quản lí cơ sở vật chất. - Đối tượng nghiên cứu: các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu về những cơ sở lí luận của quản lí cơ sở vật chất - Tìm hiểu về thực trạng quản lí cơ sở vật chất, tình hình đầu tư và sự phát triển cơ sở vật chất của nhà trường. - Các giải pháp cơ bản về tăng cường quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: * Các phương pháp chủ yếu: - Phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc phân tích tài liệu. - Phương pháp thực nghiệm: tiến hành áp dụng thực tiễn tài trường tiểu học mình nơi công tác. - Phương pháp quan sát: điều tra, phỏng vấn, thống kê số liệu. - Phương pháp tổng hợp rút kinh nghiệm. * Các phương pháp hỗ trợ: - Đọc các tài liệu tham khảo, các văn bản pháp quy, các cơ quan chức năng giáo dục. - Điều tra phỏng vấn cán bộ, giáo viên, ban đại diên cha mẹ học sinh toàn trường. 6. PHẠM VI GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU: Trong phạm vi trường tiểu học Kim Thư - Thanh Oai – Hà Nội 7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI: Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lí cơ sở vật chất ở trường tiểu học. PHẦN B: NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ CƠ SỞ VẬT CHẤT 3 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG SỰ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TIỂU HỌC I.Quan điểm của đảng và nhà nước ta về công tác việc chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và tăng cường cơ sở vật chất các trường tiểu học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta I.1. Bậc tiểu học là bậc nền móng của hệ thống giáo dục quốc dân Quán triệt những quan điểm cơ bản của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX trong các hoạt động của thời kỳ đổi mới và Nghị quyết 06 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, nhiệm vụ giáo dục Tiểu học là: củng cố thành tựu phổ cập giáo dục, chống mù chữ, phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tập trung đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới đánh giá và thi tốt nghiệp tiểu học, đổi mới chỉ đạo, tấp trung cho vùng khó khăn và vùng đồng bào dân tộc, đồng thời chú trọng nhiệm vụ phát triển, bồi dưỡng năng khiếu, tăng cường đầu tư thiết bị bồi dưỡng thường xuuyên cho giáo viên phục vụ đổi mới chương trình SGK. Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã xác định mục tiêu về giáo dục là phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao; Đổi mới toàn diện GD-ĐT; Chấn hưng nền giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục cùng công nghệ và khoa học thực sự là quốc sách hàng đầu. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp lớn để thực hiện mục tiêu về giáo dục là “Thực hiện xã hội hoá giáo dục: Huy động nhiều nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội cho sự nghiệp giáo dục”. Giáo dục Tiểu học(GDTH) gắn liền với chính sách dân trí và phổ cập giáo dục, vì vậy nhà nước có chính sách đầu tư và quan tâm rất lớn để xây dựng và phát triển giáo dục Tiểu học ở trường Tiểu học. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế xã hội còn có nhiều khó khăn, số lượng học sinh tiểu học tăng nhanh, yêu cầu phát triển bậc học ngày càng cao, nhà nước không thể “bao cấp” hết. Mặt khác, giáo dục tiểu học liên quan đến từng gia và nó gắn chặt với cộng đồng địa phương. Vì vậy, bậc tiểu học phải gắn với chính sách phổ cập giáo dục của nhà nước và cũng là bậc học thể hiện rõ nhất tư tưởng công tác giáo dục là trách nhiệm của cả nước và của toàn xã hội. Trong thực tế việc đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học rất cần thiết vì nó ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng qui mô các trường học đảm bảo phục vụ công tác dạy và học cho giáo viên và học sinh. I.2 Vị trí vai trò nhiệm vụ của trường tiểu học *Điều 2 của điều lệ trường tiểu học đã chỉ rõ: “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”. Nhà trường cần được đảm bảo có khuôn viên diện tích đất trên địa bàn dân cư. *Điều 3 điều lệ trường tiểu học cũng đã nêu về nhiệm vụ của trường tiểu học phải: “Quản lí sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo qui định của pháp luật”. 4 Nhà trường phải chủ động quản lí tài sản theo mục đích yêu cầu và có kế hoạch chiến lược để đảm bảo cơ sở vật chất của nhà trường được phát triển đáp ứng nhu cầu qui mô của sự nghiệp giáo dục cua địa phương. *Điều lệ trường tiểu học đã dành riêng một chương nói rõ về tài sản của nhà trường gồm có: Địa điểm (khu vực, môi trường), diện tích mặt bằng xây dựng, khuôn viên của trường phải có hàng rào bảo vệ. Các công trình theo cơ cấu: - Khối phòng học tương ứng với số lớp học đảm bảo mỗi lớp có một phòng học riêng. - Khối phòng phục vụ học tập gồm có: phòng giáo dục rèn luyện thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật, thư viện, phòng thiết bị giáo dục, phòng truyênf thống và hoạt động đội. - Khối phòng hành chính quản trị gồm: phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng giáo viên, phòng y tế học đường, phòng kho, phòng thường trực bảo vệ. - Khu nhà ăn. - Khu sân chơi bãi tập. - Khu vệ sinh dành riêng cho nam, nữ, giáo viên, học sinh. - Khu để xe cho học sinh, giáo viên. Về trang thiết bị của nhà trường: Phòng học có các thiết bị sau đây: - Bàn ghế học sinh. - Bàn ghế giáo viên. - Bảng lớp. - Hệ thống đèn và hệ thống quạt. - Hệ thống tủ đựng. Thư viện phải có đủ các phương tiện thiết bị cần thiết theo qui định về tiêu thư viện trường phổ thông do bộ giáo dục đào tạo ban hành. Nhà trường được trang bị đủ thiết bị giáo dục, tổ chức quản lí và sử dụng có hiệu quả, thiết bị giáo dục trong giảng dạy và học tập theo qui định của bộ GD-ĐT. *Khoản 5 điều 42 trong Điều lệ đã nhấn mạnh: “Đối với những trường chưa đủ các yêu cầu trên thì hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cải tạo trường lớp, báo cáo trưởng phòng GD-ĐT để trình chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết”. Như vậy vấn đề xây dựng và quản lí cơ sở vật chất đã được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật của nhà nước. Vậy làm thế nào để biến những qui định đó thành những hoạt động cụ thể trong quá trình xây dựng và phát triển nhà trường. Đặc biệt trong công tác quản lí cơ sở vật chất của các trường học. 5 Để thực hiện được những tư tưởng nói trên, chúng ta cần nhận thức rõ bản chất của vấn đề quản lí cơ sở vật chất trong trường học. Đó là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả quản lí cơ sở vật chất. I.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả quản lí cơ sở vật chất I.2.1. Chất lượng các công trình và tài sản được đầu tư: - Công năng, tiện ích, sự phù hợp theo tiêu chuẩn của công trình. - Trình độ hiểu biết sự thống nhất các phương pháp giám sát của lãnh đạo nhà trường. -ý thức trách nhiệm, sự hiểu biết về các tài sản, cách bảo quản trang thiết bị của các thành viên trong nhà trường. - Tổ chức thực hiện công tác quản lí cơ sở vật chất. Đó là các nhân tố khách quan, chủ quan cần nghiên cứu xem xét, điều chỉnh để tạo điều kiện thống nhất cao trong việc quản lí cơ sở vật chất. I.2.2 Năng lực quản lí khai thác sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường: Ban Giám Hiệu với những vị trí vai trò của từng cá nhân trên từng công việc cụ thể. Người chỉ đạo trực tiếp công tác quản lí cơ sở vật chất phải đồng thời phải nắm chắc được qui hoạch ranh giới đất đai nhà trường, hệ thống các phòng học, phòng chức năng và các tài sản của nhà trường. Tham mưu kịp thời với hiệu trưởng để xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở vật chất trình cấp trên xem xét giải quyết nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết của nhà trường. I.2.3. Vai trò của cấp uỷ đảng, chính quyền, cộng đồng trong việc chăm lo xây dựng tăng cường phát triển cơ sở vật chất của trường tiểu học Đảng uỷ, HĐND, UBND xã chăm lo tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trường học như: - Đầu tư xây dựng các công trình cơ bản của nhà trường bằng nguồn vốn của địa phương. - Tham mưu với cấp trên cấp kinh phí đầu tư xây dựng các công trình cơ bản của nhà trường. - Dám sát chất lượng xây dựng công trình. - Huy động các tổ chức cá nhân tham gia xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường. - Theo dõi chặt chẽ quá trình phát triển của nhà trường để kịp thời đề ra kế hoạch tăng cường xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng từng bước yêu cầu. II. Sự cần thiết khách quan phải tăng cường đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất của trường tiểu học. II.1. Về thiết bị dạy học Trong khí thế đổi mới của thời đại tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá Giáo dục và đào tạo đòi hỏi có những sự đổi mới về chương trình, về phương pháp dạy học. Các phương tiện đại 6 hoc cũng rất cần được đổi mới. Trong đó các thiết bị dạy học hiện đại như máy vi tính, máy chiếu đòi hỏi nhà trương nào dù ở thành thị hay nông thôn kể cả các trường khó khăn. Để có những giờ dạy tốt, những tiết hoc lý thú không chỉ là đồ dùng dạy học đơn dản như bảng đen, phấn trắng, tranh vẽ mà cần có các máy móc hiện đại như TiVi,may vi tính, máy chiếu, … Để có những bài giảng sinh động người giáo viên còn cần máy ảnh, camera để có những hình ảnh thực tế mang lại đáp ứng nhu cầu hiểu biết của học sinh. II.2. Về cơ sở vật chất các phòng học Xã hội càng tiến bộ, nhu cầu của con người càng tăng lên. Trong khi nhà của mọi người đượnc nâng cấp từ nhà tranh tre mái rạ dần tiến lên nhà ngói tường xây, rồi nhà kiên cố phòng ốc khang trang. Cơ sở trường học cũng cần phải phát triển, nhu càu phòng học cho hoc sinh ngày một tăng lên. Trong những năm gần đây các nhà trường đã được đầu tư chương trình xoá phòng học tạm đến chương trình kiên cố hoá trường học của thành phố. Đặc biệt đến năm 2008 trong chương trình xoá phòng học cấp 4. Các công trình kiên cố được đầu tư làm bộ mặt cơ sở vật chất của nhà trường có bước chuyển tiến mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của học sinh ngày một nâng cao. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM THƯ. II.1 Vài nét về đặc điểm tự nhiên và đặc điểm xã hội của trường tiểu học xã Kim Thư – huyện Thanh Oai – thành phố Hà Nội Xã Kim Thư nằm ở ven sông Đáy dọc theo quốc lộ 21B đường từ Hà Đông đến Chùa Hương. Với diện tích tự nhiên là 300,03 ha, dân số hơn 5000 người sống chủ yếu bằng nghề thuần nông và nghề phụ nón lá, đời sống của nhân dân còn khó khăn. Kim Thư có truyền thống hiếu học từ lâu đời, là quê hương có những tấm gương vượt gian khổ để vươn lên học tập thành đạt. Thời xưa,tiêu biểu có cụ Lưỡng quốc Đông các đại học sĩ: Vũ Công Trấn được ghi danh ở 7 văn miếu Quốc Tử Giám. Cụ Vũ Phạm Quyền là quan Tế tửu Quốc Tử Giám – thầy dạy 3 đời vua triều Nguyễn. Cụ danh nhân văn hoá Vũ Phạm Hàm được ghi danh ở Huế. Hiện nay có rất nhiều người thành đạt trên con đường học vấn.Tiêu biểu như giáo sư tiến sĩ Bộ trưởng bộ giáo dục Phạm Vũ Luận. Có thể nói Kim Thư là quê nghèo nhưng rất hiếu học. Trường tiểu học Kim Thư được thành lập năm 1992 tách ra từ trường cấp 2 Kim Thư, ban đầu chỉ có 3 phòng học cấp 4. Cho đến nay Trường tiểu học Kim Thư đã trở thành một ngôi trường với 3 khu nhà 2 tầng khang trang với diện tích 2952 m2 nằm ở khu trung tâm của xã. Trường có 12 lớp với 343 hoc sinh là con em của xã Kim Thư - Thanh Oai – thành phố Hà Nội. II.2. Thực trạng về cơ sở vật chất của Trường tiểu học Kim Thư. II.2.1.Về các hạng mục công trình xây dựng: Hiện nay có 3 khu nhà 2 tầng được thiết kế theo chức năng phòng học với quá trình đầu tư qua các năm như sau: STT 1. 2. Tên hạng mục Khu nhà A Khu nhà B 3. Khu nhà C 4 Cổng trường 5 6 Công trình vệ sinh Sân chơi của học sinh Năm 2000 Chất lượng sử dụng Hiện trạng sử dụng Nhà 2 tầng bán kiên cố 8 phòng Thư viện và các phòng hành chính, thiết bị 2008 Nhà 2 tầng kiên cố 8 phòng. Phòng học văn hoá 2009 Nhà 2 tầng kiên cố 4 phòng. Phòng học văn hoá 2000 Tường xây, cổng sắt Còn tốt 2011 Nhà vệ sinh mái bê-tông, tự hoại Sắp đưa vào sử dụng Sân tập trung và vui chơi cho học sinh 2007 Sân bê-tông Từ những năm mới tách ra còn phải học nhờ trường cấp 2, học nhờ Đình làng, Chùa làng cho đến năm 2000 được xây 1 khu nhà 2 tầng và những năm gần đây được đầu tư xây dựng là sự chuyển biến lớn về cơ sở vật chất của nhà trường. II.2.2.Về trang thiết bị cơ bản của nhà trường: STT 1 2 3 4 5 Tên hạng mục Máy tính Máy tính xách tay Máy chiếu Máy ảnh Máy photo Năm Năm 2007 1 0 0 0 0 2008 2 1 1 0 0 Năm 2009 Năm 2010 5 3 2 1 1 5 3 2 1 1 Năm 2011 5 3 2 1 1 8 6 7 8 Tivi Đầu video Amli, loa đài 1 1 1 2 1 1 3 2 2 3 2 2 3 2 2 II.2 Tình hình đầu tư tăng cường về cơ sở vật chất Những chuyển biến trong những năm gần đây: Năm học 2006-2007: Trường có: - 1 khu nhà 2 tầng 8 phòng học và 1 khu nhà cấp 4 với 4 phòng học, học sinh phải đi học nhờ 3 lớp. Khu vệ sinh Giáo viên và Học sinh đều tạm. - Bàn ghế Học sinh và Giáo viên có 12 lớp thì có 2 lớp có bàn ghế đúng quy cách còn lại 8 lớp là bàn ghế 4 chỗ dùng tạm. - Máy móc thiết bị có: 1 máy tính, 1 máy chiếu. Năm 2007-2008 - Trường được xây dựng 1 khu nhà 2 tầng 8 phòng học bằng nguồn ngân sách của địa phương trị giá 1,6 tỷ đồng. Năm học đầu tư trong thiết bị của Bộ với những máy móc thiết bị trị giá 200 triệu đồng. + 1 máy photo copy + 1 máy chiếu đa năng + 1 máy tính xách tay + 2 máy tính để bàn + 1 máy ảnh kĩ thuật số + 1 máy quay camera + 1 bộ loa tăng âm di động + 1 tivi + 1 đầu video Năm học 2009-2010 Trường được nhân tài trợ của Đại sứ quán Cộng hoà liên bang Đức với những trang thiết bị phòng học của học sinh trị giá gần 300 triệu đồng: + 12 bảng chống lóa + 12 bộ bàn ghế giáo viên + 12 tủ đựng đồ dùng + 240 bộ bàn ghế học sinh Năm học 2010-2011 Trường được đầu tư xây dựng: 9 + 1 khu nhà 2 tầng 4 phòng học trị giá 1,1 tỉ đồng + 1 nhà vệ sinh cho giáo viên, 1 khu nhà vệ sinh cho học sinh trị giá 900 triệu đồng. Có thể nói trong những năm học gần đây sự đầu tư về cơ sở vật chất cho Trường tiểu học Kim Thư có những lúc chuyển biến mạnh mẽ làm thay đổi bộ mặt của nhà trường. Song để so sánh với sự phát triển giáo dục của địa phương và của nhà trường: cơ sở vật chất còn chưa đủ đáp ứng nhu cầu thực tế. Ví dụ: trong sự đổi mới phương pháp dạy và học, giáo viên và học sinh còn thiếu thiết bị như máy chiếu, máy tính ở các phòng học. - Học sinh chưa được học tin học do chưa có phòng vi tính. - Học sinh học tiếng anh còn gặp nhiều khó khăn do chưa có phòng chuyên dạy tiếng anh. - Học sinh học sinh học các bộ môn nghệ thuật chưa có phòng nghệ thuật. - Nhà trường còn thiếu diện tích đất, tường rào chưa được xây, chưa có nhà bảo vệ, nhà để xe… - Từ năm học 2008-2009 Trường tiểu học Kim Thư được huyện chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia. Song so với các tiêu chí cần phấn đấu, trong 5 tiêu chí chỉ còn thiếu 1 tiêu chí là cơ sở vật chất. Các hạng mục công trình còn thiếu là: - tường rào bao quanh trường - các phòng học bộ môn - các phòng hiệu bộ hành chính - phòng đa năng - nhà để xe - các máy tính, máy chiếu cho phòng học Điều đó phải có sự BGH nhà trường phải có sự tham mưu tích cực, lên kế hoạch trình các cấp có thẩm quyền xem xét đầu tư xây dựng. II.3 Tình hình quản lí khai thác, quản lí khai thác hiệu quả về cơ sở vật chất ở Trường tiểu học Kim Thư II.3.1 Tình hình quản lí cơ sở vật chất Song song với viếc chuyển biến về việc đầu tư tăng cường cơ sở vật chất. Nhà trường cũng phải từng bước nâng cao chất lượng quản lí các hạng mục cơ sở vật chất được đầu tư: Thứ nhất: chấp hành tốt chế độ, chính sách về quản lí tài sản: Kiểm kê định kì có số quản lí tài sản ghi chép cập nhật giá trị các tài sản, cập nhật khấu hao hàng năm (Hàng năm BGH tổ chức kiểm kê, đánh giá chất lượng, bàn giao, kí nhận với các cá nhân tập thể được sử dụng). 10 Thứ hai: Phân công trách nhiệm quản lí tài sản cho các tập thể cá nhân. II.3.2 Tình hình khai thác hiệu quả sử dụng về cơ sở vật chất. Từ chỗ phân công công việc còn chưa rõ ràng, chưa chỉ rõ trách nhiệm, quyền lợi của người được trực tiếp sử dụng. Cho đến nay BGH đã đề ra những kế hoạch cụ thể trước khi bàn giao đưa vào sử dụng; để người trực tiếp sử dụng phải nắm được từng hạng mục tài sản có những vấn đề liên quan như: - Mục đích sử dụng của tài sản - Công năng, tiện ích của tài sản - Trách nhiệm khi sử dụng - Kế toán hoạch định giá trị tài sản Yêu cầu khi đưa vào sử dụng phải có sự bàn giao tỉ mỉ để phân ra trách cụ thể cho từng tập thể cá nhân có biên bản giao nhận. Ví dụ: - phòng thư viện - phòng thiết bị - văn phòng nhà trường - các lớp học… II.3.3 Bộ phận bảo vệ:Nhà trường giao cho người giao cho người bảo vệ trông nom tài sản của nhà trường. Người bảo vệ phải nắm chắc các tài sản đó. Có trách nhiệm cụ thể với từng giá trị của tài sản. II.4 Những kết quả đạt được trong sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trường và việc quản lí cơ sở vật chất: Trong những năm qua thực hiện chỉ thị của Bộ Giáo dục, được sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD-ĐT huyện Thanh Oai, sự tham gia giúp đỡ của chính quyền địa phương xã Kim Thư. Kết quả mà nhà trường đã thực hiện được trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ngày một đi lên. Việc xây dựng và quản lí cơ sở vật chất của nhà trường ngày một nâng cao chất lượng đã đóng góp một phần quan trọng: - Với sự quan tâm của Đảng uỷ – UBND xã xây dựng thêm 8 phòng học đã tạo điều kiện cho các lớp học nhờ, tạm được trở về khu trung tâm tạo môi trường hhọc tập tốt cho các cháu. Tạo điều kiện tốt cho việc thống nhất trong việc thống nhất các hoạt động của nhà trường nhất là hoật động chuyên môn dạy và học và các hoạt động sinh hoạt tập thể. Đồng thời cũng tạo ra sự phấn khởi cho học sinh và phụ huynh học sinh các lớp giúp cho quan hệ giữa nhà trường, các thầy cô giáo và cha mẹ học sinh có sự phối kết hợp tốt trong việc giáo dục học sinh. - Tham mưu đề xuất với Đảng uỷ – UBND xã đầu tư xây dựng khu nhà 2 tầng 8 phòng học. Đây là một sự đầu tư tương đối lớn so với mức đầu tư của xã cho các trường học trong xã. 11 - Tham mưu đề xuất với Phòng GD-ĐT và UBND huyện xây dựng khu nhà 2 tầng 4 phòng học đúng qui cách mới và công trình vệ sinh cho giáo viên và học sinh. - Tham mưu đề xuất để được tài trợ trang thiết bị nội thất của 12 phòng học – chương trình của Đại sứ quán Cộng hoà liên bang Đức tại Hà Nội. - Hội phụ huynh học sinh mang tặng nhà trường 12 chiếc ghế đá trên sân trường. - Tham mưu với phòng tài chính huyện Thanh Oai đầu tư mua sắm bàn ghế văn phòng và 1 máy vi tính để bàn. - Tham mưu đề xuất với Đảng uỷ – UBND xã mở rộng diện tích phía sau sân trường thêm 1690 m2 đất. - Đầu tư cho thư viện đạt chuẩn: mua sắm tủ, máy vi tính, tranh vẽ, trải thảm, bổ xung đầu sách. - Nhà trường được quà tặng của Nhà xuất bản Giáo Dục và Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Phạm Vũ Luận số sách tham khảo trị giá 30 triệu đồng. - Nhà trường cùng với hội cha mẹ học sinh trồng thêm 12 cây bóng mát. Mua thêm 2 cây cảnh + chậu cảnh trị giá hơn 4 triệu triệu đồng. - Mua bổ sung trong bộ tập luyện TDTT: Bàn bóng bàn, vợt cầu lông để cho học sinh tập luyện và tham gia vui chơi trong các dịp nghỉ hè. Từ những kết quả xây dựng và quản lí cơ sở vật chất, bảo quản, sửa chữa trang thiết bị kịp thời ở Trường tiểu học Kim Thư. Trong gần 4 năm qua đã góp phần không nhỏ vào kết quả thành tích của nhà trường nói riêng và sự nghiệp giáo dục tiểu học nói chung đưa Trường tiểu học Kim Thư từ một trường nhỏ tiến lên đạt trường tiên tiến vững chắc ở huyện Thanh Oai thành năm sau đều cao hơn năm trước. Kết quả cụ thể: Năm học 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Số lượng Học sinh giỏi: Số HSG cấp huyện Tổng số HS đạt giỏi 2006-2007 21 1 giải 2007-2008 24 2 giải 2008-2009 26 2 giải 2009-2010 33 3 giải 2010-2011 33 3 giải (1 giải nhì) (1 nhì 1 ba) (1 nhì 1 ba) (1 nhất 2 nhì) (1 nhất 2 nhì) 12 Về giáo viên 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 6 6 7 8 8 3 4 4 5 6 0 0 2 (2 giải ba) 2 (1 nhất, 1 3 (2 nhì, 1 ba) ba) Tổng số CSTĐ cấp huyện Số giáo viên giỏi huyện Số giỏi Bên cạnh các thành tích trên, các thành tích về hoạt động tập thể cũng có những điều đáng ghi nhận. Trong năm học 2010-2011 đội tuyển học sinh dự thi hội thi “giai điệu tuổi hồng” đã có tiết mục đạt giải nhì cấp huyện, Giáo viên dự thi “Cô giáo tài năng duyên dáng” đạt giải Ba cấp huyện. Mặc dù thành tích ấy còn ở mức độ khiêm tốn song so với một trường nhỏ, còn nhiều khó khăn, thiếu thốn rất nhiều, ở vùng nông thôn, lại ở vị trí bên cạnh trường tiểu học thị trấn là trường đã đạt chuẩn quốc gia đã nhiều năm, thu hút học sinh là con cán bộ ở các xã lân cận. Trường tiểu học Kim Thư đã có một sự nỗ lực rất lớn. Điều đó cũng là sự động viên khuyến khích cán bộ giáo viên và học sinh rất nhiều. Đồng thời cũng là động lực thúc đẩy sự cố gắng của toàn trường. II.5 Những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lí cơ sở vật chất và nguyên nhân. II.5.1 Những hạn chế tồn tại trong công tác quản lí cơ sở vật chất: Trường tiểu học Kim Thư được tách từ trường cấp 2 Kim Thư từ những năm 1992, với 3 phòng học cấp 4 nhờ cơ sở vật chất của trường cấp 2 Kim Thư. Là một trường nhỏ nằm trên địa bàn xã Kim Thư, là một xã thuần nông nghèo, có 1 địa bàn cụm dân cư nằm bên kia sông Đáy là ngư dân sống trên sông nước nên nhà trường gặp rất nhiều khó khăn. Việc đầu tư cơ sở vật chất còn nhỏ giọt không có sự qui hoạch tập thể, chiến lược vì vậy trên diện tích và vị trí địa lí ban đầu: Khu nhà 2 tầng cũ được xây dựng trong 4 năm mới xong khi đưa vào sử dụng được vài năm đã trở thành lạc hậu bởi nền thấp hơn so với đường giao thông liên thôn chạy qua trường. - Diện tích đất được qui hoạch ban đầu còn hạn chế nên chỉ có giá trị trong thời điểm nhất định làm cho sự qui hoạch tiếp theo còn bị hạn chế. - Các công trình cơ bản còn thiếu nhiều như: + Thiếu các phòng hiệu bộ, hành chính. + Thiếu phòng chức năng + thiếu tường bao quanh trường + Thiếu nhà xe cho giáo viên học sinh + Thiếu nhà bảo vệ 13 + Thiếu máy móc phục vụ dạy học trong các phòng học - Việc giải phóng mặt bằng trong quui hoạch gặp nhiều khó khăn do chưa có sự đền bù thoả đáng - Việc đầu tư mua sắm trang thiết bị còn chưa có kế hoạch lâu dài nên chỉ là phục vụ trước mắt không có sự đầu tư lớn. - Việc thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục phục vụ cho đầu tư cơ sở vật chất còn hạn chế chưa có kết quả cao. - Việc tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác, tự chủ của giáo viên và các bạn học sinh còn hạn chế. Mới dừng lại ở mức thực hiện kế hoạch của lãnh đạo nhà trường. - Việc kiểm tra, sử lý các vi phạm về bảo quản của công việc chưa triệt để, chưa động viên khen thưởng kịp thời những việc làm tốt. II.5.2 Nguyên nhân của những tồn tại trên: - BGH chưa tham mưu đề xuất kế hoạch tổng thể với các cấp có thẩm quyềnn về các công trình cũng như mua sắm trang thiết bị dạy học. - Còn chưa chú trọng công tác xã hộ hoá giáo dục ở địa phương cung như những cá nhân thành đạt công tác ở xa quê. Từ những thực trạng thành tựu cũng như tồn tại hạn chế của công tác quản lí cơ sở vật chất trên đây. Thực tế đòi hỏi phải có những phương pháp hợp lí sáng tạo để phát huy các mặt mạnh và khắc phục những mặt còn tồn tại của công tác này góp phần thúc đẩy các phong trào nhà trường hơn nữa nhằm mục tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia trong giai đoạn 2011-2015. 14 CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM THƯ - THANH OAI – HÀ NỘI Để nâng cao hiệu quả quản lí cơ sở vật chất nhằm góp phần thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt ở Trường tiểu học Kim Thư. Trong những năm tới đây đặc biệt giai đoạn 2011-2015 cần có những biện pháp cơ bản sau đây. III.1 Triển khai việc qui hoạch tổng thể, chủ động trình các cấp có thẩm quyền nhằm tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng mục tiêu phục vụ và mục tiêu phấn đấu của nhà trường. Năm học 2010-2011 là năm học thứ tư trường liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện với thành tích về dạy và học đứng ở tốp đầu của huyện. Quá trình phấn đấu xây dựng trường chuẩn quốc gia cũng đã đến thời điểm cần nỗ lực cao. Vì thế nhà trường cần xách định rõ mục tiêu phấn đấu. Đặc biệt quan tâm tiêu chí về cơ sở vật chất. Trong đó việc lập kế hoạch cụ thể về qui hoạch diện tích đất và các công trình cần xây dựng để trình các cấp có thẩm quyền quan tâm xem xét đầu tư cấp kinh phí xây dựng bởi đây cũng là chủ trương lớn của UBND huyện vì phòng GD-ĐT Thanh Oai đã phê duyệt: Trường tiểu học Kim Thư là một trong 2 trường đang phấn đấu xây dựng trường chuẩn quốc gia. Quán triệt quan điểm đường lối này vừa là mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục chung và xây dựng trường chuẩn quốc gia của Trường tiểu học Kim Thư. Do đó tất yếu phải tăng cường sự đổi mới sáng tạo của lãnh đạo nhà trường. Việc lập kế hoạch phải tham khảo các ý kiến của chuyên gia, các nhà hoạch định, các đơn vị đi trước trong huyện đặc biệt là ý kiến chỉ đạo của các cấp lãnh đạo đảm bảo tính chiến lược, phù hợp với sự phát triển của giáo dục tiểu học vầ sự phát triển của nhà trường đảm bảo tính khả thi trong giai đoạn ngắn nhất. Muốn vậy BGH cần nghiên cứu kĩ các văn ban pháp qui về chiến lược giáo dục tiểu học và các qui định đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho Trường tiểu học. 15 - Nắm chắc vị trí ranh giới, diện tích đất sẽ được qui hoạch. - Nghiên cứu và nắm chắc các dự toán công trình xây dựng để tham mưu đề xuất với phòng GD-ĐT và UBND huyện ra quyết định đầu tư. - Nghiên cứu và nắm chắc các hồ sơ xây dựng để đảm bảo giám sát chất lượng các công trình nằm trên vị trí đất đã được qui hoạch. - BGH tham mưu đề xuất với Đảng uỷ – UBND xã nhằm thống nhất về nhận thức, phát huy cao độ quyết tâm phấn đấu của các thành viên ban chỉ đạo và toàn thể cán bộ giáo viên, học sinh và nhân dân. III.1.2 Đối với các kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch thời cơ tại địa phương - BGH phải biết nắm bắt, tận dụng. Nhà trường lên kế hoạch cụ thể tác động đến lãnh đạo địa phương chỉ đạo. Mở hội nghị nhằm đa dạng hoá hình thức tham mưu chủ yếu là thông qua hội nghị của ban lãnh đạo địa phương hay các kì họp HĐND. Cần chú ý đến đặc điểm, thời cơ, thời điểm để tham mưu cho chính xác, hiệu quả. - Trong quá trình tham mưu: Cần đề xuất những vấn đề có tính hiệu quả thực tiễn, có tính khả thi cao để lãnh đạo có thể chấp nhận đồng tình cao, trở thành chủ trương nghị quyết của địa phương. - BGH cần thống nhất quan điểm để hiệu trưởng phát huy vai trò là đầu mối quan trọng trong các quan hệ với lãnh đạo địa phương giúp các đồng chí lãnh đạo đề ra kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch thời cơ có nhiều hiệu quả nhất. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả của vai trò tham mưu về chuyên môn đơn vị của mình. III.2 Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, động viên khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường cùng quan tâm đến sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ: Từ những đặc điểm tốt đẹp của địa phương như truyền thống hiếu học, là quê hương có nhiều cá nhân thành đạt trên con đường học vấn. Nhà trường cần chú trọng công tác xã hội hoá giáo dục. Chủ yếu là sự tuyên truyền về nhận thức sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp chung. Hiệu quả của giáo dục là kết quả của sự quan tâm đầu tư của mọi người trong xã hội. Tiêu biểu là những người đã được quan tâm, đã thành công trong con đường học vấn đang quan tâm đến lớp trẻ cảu quê hương. BGH nhà trường cùng lãnh đạo địa phương cần tổ chức tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của mọi lực lượng trong xã hội về vai trò, vị trí của giáo dục và các nội dung liên quan đến giáo dục bằng các hình thức khác nhau: - Tuyên truyền về kết quả hoạt động giáo dục của nhà trường. 16 - Tuyên truyền về chủ trương, đường lối giáo dục, về mục tiêu phấn đấu của nhà trường trong từng giai đoạn. - Tuyên truyền về những thành quả của các tổ chức, cá nhân tham gia vào sự nghiệp phát triển giáo dục. - Tuyên truyền cụ thể về kế hoạch phát triển, sự cần thiết được đầu tư cơ sở vật chất trong những hoạt động cụ thể của nhà trường. III.3 Tăng cường công tác tổ chức quản lí cơ sở vật chất: - Kịp thời hoàn thiên bộ qui chế quản lí cơ sở vật chất: + Đề ra các chế độ giao ban, bàn giáo, kí nhận quản lí cơ sở vật chất. Xác định rõ trách nhiệm của người quản lí cơ sở vật chất và các trang thiết bị đến từng phòng ban như: thư viện, phòng thiết bị, phòng hành chính, các phòng chức năng và tất cả các phòng học. + Xác định rõ mức độ giá trị sử dụng cá đồ dùng vật dụng. + Xác định rõ giá trị tài sản của nhà trường. + Công khai các chế độ kế toán mua sắm các thiết bị trong năm học. + Đề ra các mục tiêu: “Bảo vệ của công, bảo quản tài sản của nhà trường”. + Trước khi sử dụng cần nắm rõ công năng tiện ích, cách sử dụng của đồ dùng vật dụng. + Đề ra các khẩu hiệu ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ để thực hiện. III.4 Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm, ý thức tự giác, tự chủ của cán bộ giáo viên và học sinh trong nhà trường tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc quản lí cơ sở vật chất. Với mục tiêu nâng cao ý thức của các tập thể cá nhân trong trường với việc quản lí cơ sở vật chất song song với việc đề ra những phương thức phân phân nhiệm đối với các tài sản của nhà trường. Cần đề cao ý thức tự giác tự chủ của mọi thành viên trong nhà trường bằng phương châm tuyên truyền đó là: “Hãy coi lớp học như nhà của mình, coi các tài sản trang thiết bị như đồ dùng nhà mình”. Từ đó tạo ý thức tự giác tự chủ cho cán bộ giáo viên và học sinh, đó cũng là mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Thúc đẩy việc hình thành thói quen nề nếp trong việc giữ gìn bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học của toàn trường. Phát huy tinh thần dân chủ ngay cả việc đóng góp ý kiến trong việc xây dựng nề nếp bảo vệ của công. III.5 Tăng cường công tác kiểm tra, sâu sát vào việc quản lí cơ sở vật chất. Sử lí nghiêm minh các vi phạm qui chế, kịp thời khen thưởng những tập thể cá nhân có thành tích tốt trong công tác này. 17 - BGH nhà trường lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất trong công tác quản lí cơ sở vật chất của các tập thể cá nhân. - Kịp thời uốn nắn các tư tưởng lệch lạc trong các công tác tuyên truyền, các mặt hoạt động về quản lí cơ sở vật chất. Tránh sự hiểu lầm trong việc huy động các lực lượng xã hội khi tham gia đóng góp xây dựng cơ sở vật chất. - Theo dõi phát hiện các hành vi vi phạm vi chế, các hành vi tích cực trong quản lí cơ sở vật chất. - Đề ra qui chế thi đua cụ thể, khen thưởng đúng đối tượng tạo niềm tin cho mọi thành viên tham gia quản lí cơ sở vật chất bảo quản trang thiết bị của nhà trường. - Lưu ý phần khen thưởng cho từng mặt trong tổng kết năm học với các cá nhân có thành tích. - Tuyên truyền cho mọi đối tượngn về công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vực quản lí cơ sở vật chất của nhà trường. - Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận chuyên môn của nhà trường và hội cha mẹ học sinh đề cao vai trò xây dựng cơ sở vật chất và bảo quản trang thiết bị. Trên đây là những giải pháp cơ bản nhằm phát huy những thành tựu đã đạt được và khắc phục những yếu kém trong công tác quản lí cơ sở vật chất ở Trường tiểu học Kim Thư. Góp phần hoàn thiện công tác ở trường học nói chung tiến tới mục tiêu chung của sự nghiệp giáo dục tiểu học. 18 PHẦN C KẾT LUẬN Ngành Giáo dục - Đào tạo đang triển khai công cuộc đổi mới nhằm tạo sự chuyển biến mới về chất lượng giáo dục đó là: Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí xây dựng của Nhà nước. Xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho trường lớp phục vụ cho hoạt động dạy và học nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục cần có những giải pháp tích cực. Cơ sở vật chất là điều kiện tiền đề cho sự phát triển mọi hoạt động của nhà trường song song với việc chiếm lĩnh đỉnh cao của kiến thức là sự tiếp cận với những thành tựu khoa học – kĩ thuật, tiếp cận với trang thiết bị văn minh hiện đại đòi hỏi cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục phải đổi mới không ngừng .Trường lớp ngày càng đẹp đẽ khang trang đầy đủ tiện nghi càng tạo ra tâm thế tốt hứng khởi cho các hoạt động dạy học của thầy và hoạt động của các em học sinh.Thầy cô và các em học sinh càng gắn bó hơn với trương với lớp. Đó chính là mục tiêu xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” để “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Cũng chính vì thế công tác quản lí và xây dựng cơ sở vật chất trong trường học cần được hết sức chú trọng. Từ những nghiên cứu về cơ sở lí luận, thực trạng vấn đề và những giải pháp được đặt ra về vấn đề quản lý cơ sở vật chất ở Trường tiểu học Kim Thư mà đề tài đã đề cập, chúng em thấy rằng để có thể làm tốt công tác quản lí cơ sở vật chất cần có sự thống nhất quan điểm chỉ đạo, phương châm hành động và phương thức thực hiện từ các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương đến cán bộ lãnh đạo nhà trường và toàn thể cán bộ nhân viên và các em học sinh. Tất cả đều thông suốt, hiểu biết và có một quyết tâm cao từ đó phát triển nhân rộng tuyên truyền đến các tập thể, cá nhân có sự quan tâm đến sự nghiệp giáo dục tiểu học nói riêng và sự nghiệp giáo dục nói chung. 19 Vì tương lai tươi sáng của dân tộc, vì hạnh phúc của toàn dân, mọi lực lượng xã hội, mọi người dân hãy cùng nhau đóng góp sức mình vì thế hệ trẻ của đất nước vì con em của chúng ta. Đây cũng là uy tín của nhà trường, là danh dự của các thầy cô giáo xứng đáng với sự tôn vinh của xã hội, với truyền thống tôn sư trọng đạo tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ta. Trong khuôn khổ của một tiểu luận tốt nghiệp em xin được trình bày những nghiên cứu, học hỏi trong quá trình thực hiện đề tài, cùng với những thành tựu đạt được là sự khắc phục những yếu kém trong công tác quản lí cơ sở vật chất ở đơn vị mình công tác. Đó là những đúc rút trong quá trình theo học lớp trung cấp chính trị khoá 5B-09 từ tháng 5/2008 đến nay. Được sự truyền thụ kiến thức, dìu dắt của các thầy cô giáo, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Phan Văn Thắng đã giúp đỡ em hoàn thành tiểu luận này. Cuối cùng em xin được cám ơn các thầy cô đã đọc là xét duyệt tiểu luận này của em. Em xin trân trọng cám ơn! Thanh Oai ngày 10 tháng 5 năm 2011 Người thực hiện Phạm Thị Kim Liên MỤC LỤC PHẦN A:MỞ ĐẦU..............................................................................trang 2 I.Lý do chọn đề tài...............................................................................trang 2 II.Phạm vi thực hiện đề tài....................................................................trang 2. PHẦN B:NỘI DUNG CHÍNH..............................................................trang 3 I.Khảo sát thực tế..................................................................................trang 3 II.Những biện pháp thực hiện................................................................trang 5 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan