Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số kinh nghiệm về việc ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong kiểm...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm về việc ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá trực tuyến có hiệu quả

.DOCX
12
1
107

Mô tả:

I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nền giáo dục Việt Nam nói riêng và nền giáo dục của thế giới nói chung đang được đặt trong bối cảnh mới, phải thích nghi với dịch bệnh Covid-19 để tiếp tục không ngừng phát triển, vượt qua mọi khó khăn để mang tri thức tới người học và góp phần không nhỏ vào việc phát triển xã hội, phát triển đất nước. Năm học 2021 - 2022 là năm học thứ ba mà các thầy, cô giáo không ngừng nỗ lực thực hiện điều đó, cùng với những đối mới tích cực nhờ ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, rộng rãi, linh hoạt hơn. Từ sự thành công của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với sự hỗ trợ từ trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big data) đã giúp các thầy, cô giáo tiếp cận với người học mọi lúc, mọi nơi thông qua các thiết bị di động, máy tính cá nhân kết nối Internet (dạy - học trực tuyến). Việc dạy và học của thầy và trò đã thay đổi dẫn tới xu hướng tất yếu là việc kiểm tra, đánh giá cũng không thể giữ nguyên nếp cũ. Đồng thời, trong bối cảnh hiện nay ngành giáo dục và đào tạo đang nỗ lực đổi mới dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập nhằm phù hợp với xu thế của thời đại. Do đó không chỉ điểm thi mà điểm thường xuyên và nhận xét quá trình học của học sinh thông qua các bài kiểm tra và sản phẩm tự làm đóng vai trò vô cùng quan trọng. Lứa tuổi học sinh trung học là lứa tuổi có sự phát triển nhanh về thể chất, cũng như về mặt tư duy. Các em thích khám phá, tìm tòi và khẳng định bản thân, chính vì vậy việc được ghi nhận sự tiến bộ thường xuyên, được tự do sáng tạo khoa học sẽ tạo sự hứng khởi cho các em và đem lại kết quả tốt hơn về mặt giáo dục. Vật lý là một bộ môn thuộc phạm trù khoa học tự nhiên, đóng góp phần kiến thức cơ bản, thiết yếu và quan trọng đối với học sinh trung học cơ sở. Môn học này cũng rất phù hợp để phát triển năng lực tư duy sáng tạo, hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh và được ứng dụng nhiều trong cuộc sống. Qua việc học môn Vật lý và được kiểm tra, đánh giá theo cách mới, học sinh không chỉ biết tính toán, giải bài tập mà còn biết vận dụng kiến thức để liên hệ thực tiễn, nghiên cứu khoa học và ứng dụng, có niềm say mê và yêu thích với việc học tập. Môn Vật lý là một trong những môn học có khung phân phối chương trình 1 tiết/ tuần với khối 7, 8; 2 tiết/ tuần với khối 9. Trong thời lượng ngắn đó, nhiệm vụ chính của người giáo viên là bằng nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau để truyền thụ được hết kiến thức cơ bản cho học sinh, khó để có thể cho học sinh thảo luận nhóm mở rộng vấn đề, nghiên cứu sản phẩm khoa học kĩ thuật. Đồng thời, với việc dạy học trực tuyến còn nhiều trục trặc liên quan đến vấn đề đường truyền, thiết bị học, tính trung thực của điểm số khi kiểm tra trực tuyến do vậy việc đổi mới kiểm tra, đánh giá là vô cùng cần thiết. Với vai trò là người giáo viên dạy bộ Vật lý trong nhiều năm, tôi đã có suy nghĩ và trăn trở “làm thế nào để công tác kiểm tra, đánh giá khi dạy trực tuyến có hiệu quả?”. Những lí do kể trên đã thôi thúc tôi lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm đề tài: “Một số kinh nghiệm về việc ứng dụng hiệu quả Công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá trực tuyến có hiệu quả” 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu về việc ứng dụng hiệu quả Công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá học sinh khi dạy trực tuyến đối với môn Vật lý cấp trung học cơ sở, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm giúp các thầy, cô giáo kiểm tra, đánh giá học sinh trong điều kiện mới: hiệu quả, công bằng, thúc đẩy được học sinh tích cực, có động lực học tập. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên trong giai đoạn dạy học trực tuyến. - Các biện pháp giúp giáo viên kiểm tra, đánh giá khi dạy học trực tuyến có hiệu quả. 3. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh khối 7, 8, 9 trường trung học cơ sở Lý Thường Kiệt. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Bộ môn Vật lý khối 7-8-9. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Từ lý luận đến thực tiễn để phân tích đánh giá thực trạng. - Phương pháp nghiên cứu thực tế: Khảo sát, quan sát, trao đổi qua các hình thức và kết quả kiểm tra của giáo viên và học sinh. - Phương pháp thực nghiệm: Triển khai kiểm tra, đánh giá theo hình thức mới. - Nhóm phương pháp hỗ trợ: Bảng biểu và thống kê toán học. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận: Theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông, số bài kiểm tra đánh giá thường xuyên của học sinh không bị giới hạn trong một năm học và công nhận kết quả kiểm tra trên máy tính là điều kiện thuận lợi cho giáo viên triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá. Việc tăng số lượng bài kiểm tra sẽ không còn tăng áp lực hay số lượng công việc của giáo viên mà ngược lại với sự trợ giúp của công nghệ làm cho các bài kiểm tra thường xuyên hơn và tạo được hứng thu học tập cho học sinh thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá. Phản hồi liên tục giữa giáo viên và học sinh tạo ra một cách giảng dạy rất khác so với cách tiếp cận truyền thống. Quá trình dạy học trở nên giống như đang chèo thuyền với việc giáo viên liên tục điều chỉnh hướng đi để giúp cho học sinh hình thành năng lực và đạt được mục tiêu dạy học. Mục tiêu được đặt ra nhưng con đường thực tế phải đáp ứng với năng lực của từng cá nhân học sinh. Đó là một minh hoạ mô hình cho hoạt động đánh giá học sinh khi nó xảy ra liên tục trong quá trình dạy và học. Ở Việt Nam, những năm gần đây cũng đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ thông qua các văn bản quy định về đánh giá học sinh: đánh giá bằng nhận xét kết hợp với điểm số; kiểm tra, đánh giá được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập;... (Thông tư 26), cho phép học sinh sử dụng sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác phục vụ cho việc học tập và được giáo viên cho phép (Thông tư 32). Việc tăng cường sử dụng công nghệ thông tin là một trong những giải pháp để hiện thực hoá các văn bản về kiểm tra đánh giá, giảm bớt áp lực cho đội ngũ giáo viên và nhà quản lí. Bởi công nghệ giúp giáo viên cá nhân hoá các hoạt động, truy cập tức thời, hỗ trợ các quy trình nghiệp vụ, đồng thời tăng sự hứng thú giúp người học linh hoạt và thích ứng trong công việc. Blended Learning (Hybrid model) hay còn gọi là “học tập kết hợp” là một khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục nhằm mô tả sự kết hợp giữa cách học truyền thống trên lớp và cách học hiện đại E-Learning. Triển khai hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá trong môi trường Blended Learning đòi hỏi người dạy cần phải có kế hoạch chi tiết và linh hoạt giữa các hoạt động đảm bảo phát huy cả 5 thành tố: Hoạt động trực tiếp (Live events), Tự học (Self-Paced Learning), Hợp tác (Collaboration), Đánh giá (Assessment). Sự phối hợp giữa 5 thành tố trên sẽ giúp việc dạy học đạt mục tiêu học tập thông qua việc tăng tương tác và kiểm soát được hoạt động học tập. Trong quá trình dạy học này, đánh giá được xem như một thành tố quan trọng. Từ thực tế triển khai Blended Learning, ngoài việc tận dụng tối đa những hỗ trợ của công nghệ vào quá trình dạy học, thách thức đặt ra là cần phải đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá dựa trên các nền tảng công nghệ. Với xu hướng giáo dục hiện nay là chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức của người học vào các tình huống cụ thể, hay đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ trong những bối cảnh thực tế với mục tiêu đánh giá là kiểm tra xem người học có năng lực gì, có thể làm được gì chứ không chỉ đơn thuần là biết những gì. Hoạt động đánh giá người học nói chung hay hoạt động đánh giá năng lực người học cần phải đáp ứng được: tính giá trị, toàn diện và linh hoạt, tính công bằng và tin cậy, quan tâm đến cả kết quả và những kinh nghiệm dẫn đến những kết quả đó, trong bối cảnh thực tiễn và vì sự phát triển của người được đánh giá. Một trong những xu thế được nhắc tới nhiều nhất gần đây là “đánh giá vì sự thành công của người học”. Công nghệ trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại cho giáo viên nhiều công cụ mới có thể được sử dụng trong lớp học. Công nghệ giúp cho giáo viên theo dõi và đánh giá kết quả học tập của học sinh học sinh cũng như sự theo dõi và tự đánh giá của chính học sinh trong lớp học. Công nghệ cũng có thể được sử dụng để tạo môi trường giao tiếp giữa giáo viên với học sinh và tạo hồ sơ học tập điện tử về sự tiến bộ và phát triển của học sinh có thể dễ dàng được kế thừa và áp dụng tiếp nối ở các lớp học, các cấp học. Gian lận trong kiểm tra, thi cử là vấn đề gây nhức nhối trong giáo dục ở hầu hết mọi nơi, mọi trình độ và hình thức đào tạo. Trong đào tạo trực tuyến, do nhà trường và giáo viên hầu như không thể nắm bắt được hành vi của học sinh khi tham gia kiểm tra, thi cho nên việc gian lận có thể gia tăng so với kiểm tra, thi theo những cách truyền thống nếu giáo viên không chọn lựa được các phương thức đánh giá phù hợp. Một số phương thức có thể được lựa chọn để hạn chế sự gian lận khi đánh giá trực tuyến là: • Kiểm tra/thi vấn đáp trực tuyến thông qua các phần mềm cho phép nhìn thấy khuôn mặt, theo dõi màn hình thao tác người học. • Đánh giá thông qua các sản phẩm (ví dụ một phần mềm, video clip, tác phẩm nghệ thuật, ...) được hình thành sau một quá trình có sự theo dõi của giáo viên. Thông tin phản hồi về kết quả học tập là điều đại đa số cha mẹ học sinh và học sinh mong đợi trong quá trình học, nhưng lại là một trong những khó khăn để đảm bảo công bằng, thực chất trong dạy học trực tuyến. Học sinh cần có thông tin phản hồi kịp thời để nhận ra những gì mình biết là đúng hay chưa đúng, cha mẹ học sinh cần có thông tin phản hồi kịp thời để nhắc nhở, hỗ trợ con. Môi trường học tập trực tuyến hạn chế sự gặp gỡ trực tiếp giữa thầy-trò và giữa trò-trò, vì vậy việc cung cấp thông tin phản hồi thường xuyên và kịp thời càng trở nên quan trọng. Từ những cơ sở lý luận trên tôi đã nhận thấy rõ vai trò của kiểm tra, đánh giá, đặc biệt trong giai đoạn dạy học trực tuyến. 2. Thực trạng vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá trực tuyến ở trường THCS Lý Thường Kiệt 2.1 Thuận lợi: Các cấp lãnh đạo, phòng giáo dục và đào tạo quận Long Biên, Ban giám hiệu trường trung học cơ sở Lý Thường Kiệt luôn sát cánh, tạo điều kiện khuyến khích giáo viên luôn tự học, tự sáng tạo, trau dồi kiến thức và luôn đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để nâng cao chất lượng giảng dạy. Đặc biệt trước khi năm học 2021 – 2022 bắt đầu, phòng giáo dục và đào tạo quận Long Biên đã tổ chức lớp học bồi dưỡng về công nghệ thông tin cho giáo viên, lập nhóm giáo viên cùng trao đổi. Việc làm này đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi đã giúp đội ngũ giáo viên trong quận biết cách ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy một cách thành thạo và có hiệu quả. Đồng thời, nhóm mở cũng là một không gian để các giáo viên trao đổi kinh nghiệm, lan tỏa sự hứng khởi để giáo viên tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đạt hiệu quả ở mức độ cao hơn. Bên cạnh đó tổ nhóm chuyên môn với bề dày kinh nghiệm của các thành viên trong tổ luôn tích cực sinh hoạt chuyên môn với nội dung đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm mục đích phát triển năng lực của học sinh. Học sinh đang ở độ tuổi phát triển mạnh, tư duy cũng đang trên đà phát triển nên đa số các em ham học hỏi và có ý thức trong học tập. Hầu hết học sinh được gia đình trang bị đầy đủ thiết bị học tập trực tuyến. Đa số học sinh hoàn thành tốt phần bài tập mà giáo viên đã giao về nhà. 2.2 Khó khăn Kiểm tra, đánh giá là một nội dung không thể thiếu trong mỗi giáo án của người giáo viên khi lên lớp, nhưng thực trạng hiện nay khi học sinh học trực tuyến thì đây là một tình huống hoàn toàn mới đòi hỏi giáo viên phải tìm cách thích ứng kịp thời. Với việc kiểm tra, đánh giá chưa có sự định hướng một cách cụ thể, chưa thống nhất ở các môn, các lớp. Một bộ phận nhỏ giáo viên còn ngại đổi mới. Bên cạnh đó, nhiều học sinh chỉ được sử dụng thiết bị học trực tuyến trong giờ học. Thời gian đầu học sinh chưa kịp làm quen, mà lại có nhiều nền tảng học, kiểm tra trực tuyến khiến học sinh bị rối và chưa hiểu rõ cách dùng. Đôi khi, nếu có quá nhiều lượt truy cập cùng một lúc thì hệ thống máy chủ có thể bị lỗi. Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, thuận lợi và khó khăn nêu trên tôi đã xây dựng một số biện pháp giúp kiểm tra, đánh giá trực tuyến có hiệu quả. 3. Nguyên nhân Dịch bệnh bùng nổ là một tình huống bất ngờ xảy ra, lại mang tính cấp bách nên giáo viên nói riêng và ngành giáo dục nói chung chưa có sự chuẩn bị cho tình huống này. Đội ngũ giáo viên tuy đều đã học chứng chỉ công nghệ thông tin nhưng đây lại là nội dung mang tính đổi mới từng ngày, từng giờ, cần cập nhật thường xuyên. Giáo viên lại ở nhiều lứa tuổi khác nhau, điều kiện kinh tế từng gia đình khác nhau nên trình độ xử lý thông tin và khả năng tiếp cận các thiết bị hiện đại còn hạn chế. Học sinh ở lứa tuổi dậy thì, được tiếp cận Internet khó có thể làm chủ bản thân nên khi kiểm tra, đánh giá trực tuyến các em có thể có các hành động gian lận trong kiểm tra, đánh giá hoặc quên tham gia làm bài kiểm tra, quên vào học mà được nhắc nhở kịp thời. Đôi khi, các yếu tố khách quan cũng ảnh hưởng đến quá trình tham gia kiểm tra của các em: mất điện, mạng kém,... 4. Biện pháp giúp kiểm tra, đánh giá khi dạy trực tuyến có hiệu quả cao 4.1 Đổi mới mục tiêu kiểm tra, đánh giá Mục tiêu kiểm tra, đánh giá Cung cấp những thông tin phản hồi giúp học sinh nhận ra mình cần phải đạt được những yêu cầu nào, mình có tiến bộ tới đâu, ở mảng kiến thức nào để điều chỉnh quá trình học tập. Khuyến khích, động viên, khơi gợi đam mê sáng tạo, đặc biệt không gây khó khăn, khiến học sinh sợ hãi hoặc bị tổn thương. Đánh giá quá trình học tập của học sinh một cách bao quát, tổng thể, giám sát được quá trình học tập của học sinh, dễ dàng giúp các em phát huy thế mạnh, khắc phục những yếu kém còn tồn tại. Phản ánh trung thực với cha mẹ học sinh và xã hội về chất lượng chương trình giáo dục. 4.2 Đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá Để đạt được mục tiêu đề ra, khi kiểm tra, đánh giá nội dung cần có sự đổi mới: Theo cách làm cũ thường học sinh có 1 hoặc 2 bài kiểm tra 15 phút, hình thức trắc nghiệm 100%; 1 bài kiểm tra giữa kì hình thức trắc nghiệm 50%, tự luận 50%; 1 bài kiểm tra cuối kì hình thức trắc nghiệm 50%, tự luận 50%. Điều đó dẫn đến “khoảng thời gian áp lực thi cử”. Đối với kiểm tra miệng thì số lượng học sinh được kiểm tra trong một giờ học còn hạn chế, phần lớn đó là những kiến thức học sinh học thuộc lòng chưa có sự hiểu sâu, giáo viên không chủ động được thời gian kiểm tra, đôi khi tiêu tốn thời gian và làm ảnh hưởng đến bài giảng tiếp theo. Theo cách làm mới kiểm tra, đánh giá thường xuyên (dưới 45 phút) tiến hành sau từng bài học; với những chủ đề có thể dễ dàng phát triển thành sản phẩm vận dụng kiến thức vật lý, có thể thay thế bài kiểm tra thành chấm điểm sản phẩm. Từ đó, học sinh đồng thời tìm hiểu khám phá thêm những kiến thức mới. Đánh giá giữa cách làm cũ và mới: Nội dung, hình thức Đánh giá hiệu quả Mức độ kiểm tra đánh giá hứng thú Khi chưa - Câu hỏi tự luận, câu hỏi - Còn nặng nề, khô khan. Bình có sáng trắc nghiệm. - Không có tính chính xác thường kiến kinh - Đề kiểm tra chiếu lên cao vì không theo dõi nghiệm màn hình, chỉ yêu cầu học được màn hình thiết bị sinh bật camera, không của học sinh. kiểm soát được các hành động trên máy của học sinh. Khi thực - Câu hỏi tự luận, câu hỏi - Không dồn áp lực vào Rất hiện sáng trắc nghiệm. một khoảng thời gian. hứng thú kiến kinh - Ngoài việc yêu cầu - Tính chính xác cao. nghiệm camera còn có theo dõi - Học sinh nỗ lực nhiều màn hình làm bài, báo hơn ở những bài sau khi cáo, thống kê sau khi tự biết bài trước có kết quả chấm bài. chưa tốt. - Sản phẩm khoa học. - Có hình thức đánh giá mở, có thể cả học sinh tham gia vào quá trình đánh giá, nêu ý kiến nhận xét về các sản phẩm đã làm được. 4.3 Chọn các công cụ kiểm tra, đánh giá phù hợp Hiện nay, trên “thị trường” có rất nhiều các công cụ để phục vụ kiểm tra, đánh giá trực tuyến. Để đảm bảo triển khai có hiệu quả, trước hết người giáo viên cần tìm hiểu cách sử dụng, ưu, nhược điểm của từng loại, từ đó với đặc thù môn học và nội dung kiểm tra, đánh giá để lựa chọn công cụ phù hợp. * Đối với kiểm tra, đánh giá khi dạy trực tuyến, tôi lựa chọn trang web olm.vn vì những ưu điểm sau: - Giao diện trang web hoàn toàn bằng tiếng Việt, đơn giản, dễ hiểu. - Cách sử dụng các tiện ích được hướng dẫn bằng video cụ thể. - Giáo viên có thể tạo tài khoản cho học sinh cả lớp, cả trường chỉ trong vài phút. - Đối với mỗi lớp, giáo viên chủ nhiệm có thể phân quyền cho giáo viên bộ môn, vậy là giáo viên chủ nhiệm có thể theo dõi quá trình học tập các bộ môn của học sinh lớp mình. - Đối với học sinh, mỗi em có một tài khoản và mật khẩu, dùng cho tất cả các môn, vậy là không cần phải ghi nhớ quá nhiều. Các em cũng có những diễn đàn, nhóm học tập trao đổi bài khó, có thể xem được kết quả quá trình học của mình, được xem và học theo các học liệu có sẵn của trang web. - Khi học sinh làm bài kiểm tra, trang web có chế độ theo dõi màn hình, thao tác trên máy của học sinh trong suốt thời gian thi. Mỗi lần học sinh chuyển cửa sổ hệ thống đều ghi lại, cảnh báo cho học sinh, giáo viên nắm rõ, học sinh chuyển vào thời điểm nào, có thể đặt cảnh báo thu bài sau số lần vi phạm nhất định. Nếu là bài thi giữa kì, cuối kì, giáo viên trông thi chỉ cần thông báo với học sinh thời gian mở đề và nhắc học sinh đăng nhập vào làm bài, không cần chia sẻ đề hoặc gửi link. Không chỉ có vậy, giáo viên có thể xem được những học sinh nào đã vào xem đề, lúc mấy giờ, những học sinh nào vẫn chưa vào làm bài để liên lạc với cha mẹ học sinh nhắc nhở kịp thời. - Đối với giáo viên ra đề, chỉ cần làm đề bản word theo mẫu, sau đó chức năng “import” của trang web sẽ cho phép giáo viên tải đề lên. Đặc biệt, đối với phần trắc nghiệm trang web sẽ tự tráo câu hỏi. Giáo viên cũng có thể tự lập ngân hàng các câu hỏi trắc nghiệm và chia mức độ, hoặc sử dụng kho học liệu của olm. - Sau các bài kiểm tra trắc nghiệm, giáo viên sẽ nhận được toàn bộ điểm của học sinh, lịch sử chọn đáp án vào thời điểm nào, giáo viên không cần tính hay chia điểm, máy tự làm theo thang điểm 10, 20 cho giáo viên đặt, kèm theo thống kê tỉ lệ phần trăm khá giỏi, học sinh có mấy lần không trung thực. - Đề thi hoặc đề kiểm tra đều có thể đặt giờ mở hoặc không, thu bài tự động khi hết giờ. Giáo viên cũng có thể cài đặt chế độ học sinh không được nộp bài sớm trước 2/3 thời gian quy định, được xem điểm và đáp án ngay sau khi nộp bài hay không,... Trong quá trình học sinh làm bài, máy hiện rõ cho học sinh còn bao nhiêu phút thì phải nộp bài. - Ngay sau khi học sinh hoàn thành bài, máy sẽ gửi kết quả chi tiết vào địa chỉ email của cha mẹ học sinh. - Giáo viên có thể soạn đề hoàn chỉnh và chia sẻ với các giáo viên cùng chuyên môn. * Đối với nộp các sản phẩm khoa học, tôi lựa chọn trang web azota.vn để học sinh nộp bài vì những ưu điểm sau: - Giao diện trang web hoàn toàn bằng tiếng Việt, đơn giản, dễ hiểu. - Cách sử dụng các tiện ích được hướng dẫn bằng video cụ thể. - Trang web hỗ trợ nộp ảnh, video, audio, file pdf,... - Giáo viên có thể chấm, đánh dấu trực tiếp trên bài làm của học sinh. - Giáo viên, học sinh đều có thể tạo tài khoản dễ dàng thông qua đăng nhập zalo. - Giáo viên tạo đường link về từng sản phẩm trong đó có chi tiết yêu cầu (có thể soạn thảo trực tiếp hoặc đính kèm file), đặt thời hạn nộp bài nếu muốn, gửi cho học sinh vào nộp bài. - Học sinh có thể tự báo danh vào lớp lần đầu, những lần sau nếu vẫn là tài khoản và thiết bị đó, học sinh sẽ được hệ thống nhận diện luôn. - Trang web tự động thống kê số lượng học sinh đã nộp và chưa nộp bài, học sinh nào đã được chấm điểm, đã nộp bài nhưng chưa được chấm điểm, chưa nộp bài. 5. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm Đánh giá kết quả khi thực hiện: * Đối với học sinh Trước khi Sau khi STT Nội dung áp dụng sáng kiến áp dụng sáng kiến - Ghi nhớ kiến thức đã - Nắm chắc và khắc sâu kiến 1 Kiến thức học thức đã học - Vận dụng kiến thức làm - Vận dụng kiến thức làm bài bài tập, giải thích một số tập hiện tượng vật lý có liên - Thực hành, quan sát tìm quan. hiểu nghiên cứu giải thích 2 Kỹ năng hiện tượng vật lý có liên quan - Làm được các sản phẩm đơn giản vận dụng kiến thức vật lý - Trung thực, tự giác, cẩn - Trung thực, tự giác, ham thận học hỏi, say mê nghiên cứu 3 Thái độ khoa học và tự tin, yêu thích môn học. - Năng lực tự học, năng - Năng lực tự học, năng lực lực tư duy tư duy, năng lực sáng tạo, 4 Năng lực năng lực tổng hợp hệ thống kiến thức 5 Mức độ - Bình thường - Rất hứng thú, say mê húng thú 6 Tính chính - Độ tin cậy thấp, điểm ảo - Độ chính xác cao, điểm xác, công nhiều thực chất bằng 7 Tỉ lệ học - Khối 7: 82,04% - Khối 7: 89,85% sinh khá, - Khối 8: 74,23% - Khối 8: 88,34% giỏi môn - Khối 9: 76,15% - Khối 9: 91,12% Vật lý * Đối với giáo viên Có được kết quả kiểm tra, đánh giá khoa học, đầy đủ thông tin, thống kê rõ ràng giúp giáo viên có cái nhìn bao quát, tổng thể, giám sát được quá trình học tập của học sinh, dễ dàng giúp các em phát huy thế mạnh, khắc phục những yếu kém còn tồn tại. Với việc kiểm tra thường xuyên một cách cụ thể, khoa học, không chỉ là kiểm tra đánh giá mà còn giúp giáo viên việc định hướng cho học sinh đâu là nội dung kiến thức cơ bản cần ghi nhớ một cách hiệu quả, hướng các em tới việc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Việc cho học sinh làm các sản phẩm khoa học khơi dạy trong bản thân các em trí tò mò muốn tìm tòi khám phá kiến thức mới. Điều mà giáo viên không làm được nhiều trong 45 phút dạy học trên lớp. Với cách làm này học sinh đã thực sự được trải nghiệm, tự làm thí nghiệm, tự nghiên cứu tìm tòi để phát hiện ra kiến thức ở bài học mới. Đây cũng là cách đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy năng lực chủ động, tích cực, sáng tạo ham tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu của học sinh. Đồng thời, những thông tin này dùng để phản hồi với các cấp quản lí và những người thiết kế chương trình hiệu quả của chương trình học tập, khẳng định với xã hội về chất lượng giáo dục. Không chỉ có vậy, giáo viên còn có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu trong nội dung giảng dạy của mình để từ đó tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. * Đối với cha mẹ học sinh Qua việc nhận được phản hồi thường xuyên về kết quả học tập của con, cha mẹ học sinh kịp thời nắm bắt tình hình học tập của con, từ đó có những biện pháp cùng giáo viên thúc đẩy, định hướng cho con. Kết quả: Việc ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá trực tuyến đã được tôi áp dụng từ năm học 2019 – 2020 trong việc ôn tập kiến thức cho học sinh trong thời gian nghỉ dịch. Đó là giai đoạn khó khăn và đầy thách thức nhưng cũng là cơ hội cho tôi có thêm nhiều hiểu biết về công nghệ thông tin. Trong năm đầu tiên học sinh dừng đến trường vì dịch bệnh Covid-19, Bộ GD&ĐT đã có để khoảng “thời gian chờ” rất phù hợp cho cả giáo viên và học sinh thích nghi dần. Trong năm học 2020 – 2021, tôi tiếp tục áp dụng trong thời gian học sinh phải học trực tuyến tại nhà đối với các bài kiểm tra thường xuyên. Và rồi tới bài thi cuối kì II, học sinh không thể chờ tới ngày quay trở lại trường để tiến hành bài thi cuối kì. Với tình hình đó, học sinh đã được kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến. Năm học 2021 – 2022, học sinh Thủ đô thậm chí có cả một học kì học trực tuyến vì dịch bệnh, và học kì II cũng chỉ có khoảng hơn 2 tháng học trực tiếp nên nhờ có việc sớm tìm hiểu ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá trực tuyến, tôi và các đồng nghiệp đã triển khai và hoàn thành công tác kiểm tra, đánh giá kịp thời. Không chỉ có vậy, được sự chỉ đạo của phòng giáo dục và đào tạo, ban giám hiệu về tổ nhóm chuyên môn về mỗi giáo viên đóng góp học liệu điện tử vào kho học liệu dùng chung cũng là các biện pháp giúp giáo viên soạn đề kiểm tra trực tuyến có hiệu quả hơn nhiều. Ngoài việc nắm chắc kiến thức và đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, ta còn phải kể đến độ húng thú, say mê của các em khi được tự tay làm các sản phẩm khoa học và thấy được vai trò của các kiến thức đã học trong việc ứng dụng thực tiễn. Từ đó, các em học sinh hứng thú hơn trong các giờ học vật lý. Hơn thế nữa, các em còn dần hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, tạo đà cho việc hăng hái tham gia các kì thi Nghiên cứu khoa học kĩ thuật. Đó là kĩ năng cần thiết để các em chủ động chiếm lĩnh kiến thức ở bậc học cao hơn. III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận a. Ý nghĩa của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học trực tuyến Qua triển khai thực hiện đổi mới việc kiểm tra, đánh giá trực tuyến tôi nhận thấy ý thức tự học của học sinh đã cải thiện rõ rệt qua cả quá trình, mọi ưu điểm sớm được phát huy, khuyết điểm sớm được khắc phục. Học sinh tự giác, chủ động và đã hiểu được vai trò quan trọng của việc nắm vững kiến thức cơ bản trong quá trình học tập của bản thân để ứng dụng vào thực tiễn hiệu quả. Từ đó góp phần hình thành và phát triển năng lực của học sinh, tạo thêm cơ hội cho học sinh học tập, trải nghiệm từ đó chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức. Đồng thời việc tự giác, chủ động học tập của học sinh cũng giúp giáo viên thêm nhiệt huyết với công tác chuyên môn vì học sinh đã nắm chắc kiến thức cũ, đã bộc lộ những hiểu biết ban đầu về kiến thức mới. Đặc biệt cha mẹ học sinh cũng dễ dàng hình dung việc học của con, thấy được giáo dục không chỉ còn nằm trên sách vở. Cả cha mẹ, các con và thầy cô không còn vướng vào áp lực điểm số khô khan. Bằng kinh nghiệm của bản thân, tôi đã có thể trợ giúp các con trong quá trình sáng tạo và tìm hiểu kiến thức. b. Khả năng ứng dụng, triển khai đề tài Với sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà trường, nhiệt huyết của giáo viên, sự hứng thú, niềm say mê khoa học, sự chủ động tích cực từ phía học sinh, sự vào cuộc nhiệt tình của cha mẹ học sinh tôi tin tưởng đề tài sẽ mang lại ý nghĩa tích cực về sự tiến bộ trong học tập của học sinh không chỉ với bộ môn Vật lý mà việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá học sinh khi dạy trực tuyến còn có thể triển khai ở nhiều môn học, cấp học khác. c. Bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá trực tuyến là việc làm thiết yếu nhưng còn nhiều mới mẻ. Khi triển khai còn có thể gặp một số vướng mắc, tuy nhiên, trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra, đánh giá trực tuyến, để mang lại hiệu quả cao, tôi tự nhận thấy giáo viên cần tuân thủ nguyên tắc cốt lõi sau: - Lấy học sinh làm trung tâm, căn cứ vào đối tượng học sinh để thiết kế các nội dung kiểm tra, đánh giá có hiệu quả và đó cũng là nền tảng để thực hiện đề tài. - Đảm bảo tính đặc trưng, tính hệ thống của bộ môn, tránh mọi sự gượng gạo. - Đảm bảo nguyên tắc vừa sức, liên hệ hiện tượng vật lý gần gũi nhất với cuộc sống hàng ngày của học sinh. - Luôn động viên, khuyến khích, nhắc nhở, khen thưởng học sinh kịp thời. - Đánh giá kết quả dựa trên tinh thần học hỏi, thái độ say mê tìm tòi. - Phối kết hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác để thực hiện triển khai có hiệu quả. 2. Khuyến nghị - Đề xuất Để việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá trực tuyến có hiệu quả tôi xin có một số kiến nghị như sau: - Các tổ, nhóm chuyên môn tăng cường sinh hoạt và trao đổi về nội dung này, nên lựa chọn chung một hình thức cho các bài kiểm tra giữa kì và cuối kì để đảm bảo tính công bằng, thống nhất với toàn bộ học sinh. - Các học liệu trực tuyến được sắp xếp khoa học hơn để giáo viên thuận lợi trong công tác lựa chọn, phát triển các câu hỏi. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các cấp lãnh đạo để đề tài sáng kiến được hoàn thiện tốt hơn. 3. Lời cảm ơn Trong quá trình thực hiện đề tài tôi luôn nhận được sự khích lệ, góp ý kịp thời của ban giám hiệu và đồng nghiệp. Đó là một nguồn cổ vũ, động viên tôi rất lớn, giúp tôi thành công khi thực hiện đề tài này. Tôi rất xúc động đón nhận tấm lòng cùng sự quan tâm của các thầy cô và xin trân trọng cảm ơn. Do năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, chắc chắn rằng đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong các thầy cô giáo, các anh chị em đồng nghiệp tham gia góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn . Tôi xin chân thành cảm ơn!
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan