Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 5 giải các bài toán dạng “toán ch...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 5 giải các bài toán dạng “toán chuyển động đều

.DOC
23
154
82

Mô tả:

MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” A. ĐẶT VẤN ĐỀ I/Cơ sở lý luận: Môn Toán đóng một vai trò rất quan trọng trong việc dạy học. Nó không chỉ giúp các em nắm được lý thuyết mà còn hình thành cho các em kỹ năng tư duy, sáng tạo, góp phần phát triển trí thông minh từ việc phân tích so sánh, tổng hợp đến khái quát hoá, trừu tượng hoá. Việc hướng dẫn học sinh giải các bài toán không những giúp các em nắm vững kiến thức toán trong từng nội dung bài học mà còn góp phần tích cực giúp các em hiểu và vận dụng tốt những hiểu biết đó vào cuộc sống. Xét riêng về toán chuyển động đều ở lớp 5, ta thấy đây là loại toán khó, phức tạp, phong phú, đa dạng và có rất nhiều kiến thức áp dụng vào thực tế cuộc sống. Việc hình thành, rèn luyện, củng cố các kĩ năng giải toán chuyển động đều gần như là chưa có nên các em không thể tránh khỏi những khó khăn, sai lầm khi giải loại toán này. Vì thế rất cần phải có những phương pháp cụ thể để giải các bài toán chuyển động đều nhằm đáp ứng các nội dung bồi dưỡng, nâng cao khả năng tư duy linh hoạt và óc sáng tạo của học sinh. II/ Cơ sở thực tiễn: Qua thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 tôi thấy chương trình môn Toán có nhiều dạng như: Các dạng toán về phân số; số thập phân; tìm tỉ số phần trăm; các dạng toán về hình học; toán chuyển động đều .... Từ mỗi dạng toán cơ bản phát triển ra thành nhiều bài toán hay nhiều khi chỉ sử dụng kiến thức cơ bản ta khó có thể giải được. Đặc biệt dạng “Toán chuyển động đều ” là một trong những dạng toán khó khi gặp giáo viên và học sinh cũng thường thấy ngại. Không những học sinh không làm được mà ngay cả giáo viên cũng băn khoăn, trăn trở. Để giúp học sinh giải được dạng toán này với những bài toán phát triển mở rộng, trong phạm vi bài viết này tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm " Hướng dẫn học sinh giải các bài toán về chuyển động đều ” từ các bài tập cơ bản đến các bài toán ph¸t triÓn vµ mở rộng, giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách có hệ thống khoa học và không còn ngại khi gặp dạng “Toán chuyển động đều”. 1/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I/Thực trạng Trong quá trình dạy bồi dưỡng tôi thấy học sinh thường mắc phải những sai lầm khi giải các bài toán về chuyển động đều. a) Do học sinh không đọc kĩ đề bài, thiếu sự suy nghĩ cặn kẽ dữ kiện và điều kiện đưa ra trong bài toán. Ví dụ: (trang 140 SGK Toán lớp 5) Quãng đường AB dài 25 km. Trên đường đi từ A đến B, một người đi bộ 5 km rồi tiếp tục đi ô tô trong nửa giờ thì đến B. Tính vận tốc của ô tô. Có một số học sinh lớp 5 đã giải như sau: Vận tốc của ô tô: 25 : 1 2 = 50 (km/giờ) Đáp số: 50km/giờ Còn hầu hết học sinh làm đúng bài toán với lời giải như sau: Quãng đường người đó đi bằng ô tô là: 25 – 5 = 20 (km) Vận tốc của ô tô là: 20 : 1 2 = 40 (km/giờ) Đáp số: 40 km/giờ Học sinh mắc sai lầm trên đều do các em chưa đọc kĩ đề bài, bỏ sót 1 dữ kiện quan trọng của bài toán "Người đó đi bộ 5 km rồi mới đi ô tô". b) Do học sinh còn nặng về trí nhớ máy móc, tư duy chưa linh hoạt. Ví dụ1: (trang 146 SGK Toán lớp 5) Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Sau 3 giờ, một người đi xe máy cũng đi từ A đến B với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi sau bao lâu người đi xe máy đuổi kịp người đi xe đạp? Khi gặp bài toán trên học sinh rất lúng túng, không biết vận dụng công thức gì để tính. Một số học sinh biết cách làm thì cũng nhầm lẫn như sau : Quãng đường AB là: 36 x 3 = 108 ( km ) Sau số thời gian xe máy đuổi kịp xe đạp là: 108: ( 36 – 12 ) = 4,5 ( giờ ) Đáp số: 4,5 giờ Sau đây là bài giải đúng của bài toán : Quãng đường xe đạp đi trước ô tô là: 12 x 3 = 36 ( km ) 2/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Sau số thời gian xe máy đuổi kịp xe đạp là: 36: ( 36 – 12 ) = 1,5 ( giờ ) Đổi 1,5 giờ = 1 giờ 30 phút Đáp số: 1 giờ 30 phút Ví dụ 2 :Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 40 km/giờ và đi từ B về A với vận tốc 50 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô cả đi và về. Khi gặp bài toán này đa số học sinh giải theo cách tìm số trung bình cộng như sau : Vận tốc trung bình của ô tô cả đi và về là : ( 40 + 50 ) : 2 = 45 ( km/giờ ) Đáp số: 45 km/giờ Sau đây là bài giải đúng của bài toán : Cứ 1 km ô tô đi từ A đến B hết 1 1 giờ còn đi từ B về A hết giờ 40 50 Trung bình cứ 2 km cả đi và về ô tô đi hết 1 1 9 + = ( giờ ) 40 50 2000 Vận tốc trung bình của ô tô cả đi và về là 2: 9 4 = 44 ( km/giờ ) 2000 9 Đáp số: 44 4 km/giờ 9 Khi vận dụng những công thức tự bản thân suy nghĩ, đúc kết học sinh trong lớp làm dạng toán này chỉ 50% số học sinh trong lớp làm nhanh, chính xác, số học sinh còn lại lúng túng, phải có sự gợi mở của giáo viên mới giải quyết được. Đặc điểm các bài toán chuyển động đều là dạng toán có liên quan và ứng dụng trong thực tế, học sinh phải tư duy, phải có suy luận và phải có đôi chút hiểu biết về thực tế cuộc sống. Với những trăn trở, băn khoăn của bản thân, qua nhiều năm giảng dạy, với tâm huyết nghề nghiệp, tôi đã chắt lọc hệ thống mạch kiến thức về dạng toán này từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến khái quát nhằm giúp giáo viên và học sinh có tầm nhìn tổng quát về mạch đi kiến thức của dạng “Toán chuyển động đều” ở tiểu học. II/ Giải pháp 1. Các bài toán cơ bản về chuyển động đều trong chương trình toán 5. 3/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” * Lý thuyết. a. Các đại lượng trong toán chuyển động - Quãng đường: kí hiệu là s. - Thời gian: kí hiệu là t. - Vận tốc: kí hiệu là v. b. Các công thức cần nhớ: s = v x t; v = s : t; t=s:v c. Chú ý : Khi sử dụng các đại lượng trong một hệ thống đơn vị cần lưu ý cho học sinh : 1. - Nếu quãng đường là km, thời gian là giờ thì vận tốc là km/giờ. - Nếu quãng đường là m, thời gian là phút thì vận tốc là m/phút. 2. Với cùng một vận tốc thì quãng đường tỉ lệ thuận với thời gian. 3. Trong cùng một thời gian thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc. 4. Trên cùng một quãng đường thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. * Bài tập vận dụng a. Bài toán về tính quãng đường Ví dụ 1: Một người phải đi 95 km bằng xe lửa, ô tô, đi bộ. Lúc đầu người ấy đi xe lửa trong 2 giờ với vận tốc 35 km/giờ, sau đó đi ô tô trong 30 phút với vận tốc 44 km/giờ. Hỏi người ấy còn phải đi bộ bao nhiêu ki lô mét nữa mới đến nơi? Phân tích: Với bài tập này GV hướng dẫn HS tính quãng đường đi bằng xe lửa, ô tô, sau đó tìm quãng đường đi bộ. Ví dụ 2: Một người dự định đi từ A đến B trong 3 giờ. Người đó đã tăng vận tốc thêm 6 km/giờ nên tới B chỉ hết 2 giờ. Tính quãng đường AB. Phân tích: Gv giúp học sinh hiểu 6 km/giờ là hiệu vận tốc thực đi và vận tốc dự định. Trên cùng quãng đường, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Từ đó học sinh sẽ dựa vào tỉ số thời gian để tìm tỉ số vận tốc rồi đưa về dạng toán hiệu-tỉ để tìm một trong hai vận tốc. Giải: 4/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Do AB không đổi, thời gian và vận tốc là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch lên ta có : t (thực) : t (dự định) = v (dự định) : v (thực) = 2 : 3 Nếu coi vận tốc dự định là 2 phần thì vận tốc thực đi là 3 phần, mà một phần ứng với vận tốc 6 km/giờ; Nên vận tốc thực đi là: 6 x 3 = 18 (km/giờ) Vậy quãng đường AB dài là: 18 x 2 = 36 (km) Đáp số : 36 km Ví dụ 3: Một ô tô dự kiến đi từ A với vận tốc 45 km/giờ để đến B lúc 12 giờ trưa. Do trời trở gió mưa to nên mỗi giờ chỉ đi được 35 km và đến B chậm 40 phút so với dự kiến. Tính quãng đường AB? Giải: Trên cùng một quãng đường vận tốc và thời gian tỷ lệ nghịch với nhau. Vậy ta có: v1 45 9 t1 7   hay  ( v1 là vận tốc dự kiến, v2 là vận tốc v 2 35 7 t2 9 thực, t1 là thời gian dự kiến, t2 là thời gian thực). Ta có sơ đồ: T1: T2: Thời gian dự kiến là: 40 : ( 9 - 7 ) x 7 = 140 (phút ) = Quãng đường AB là: 40 phút 7 (giờ ) 3 7 x 45 = 105 (km) 3 Đáp số: 105 km b. Bài toán về tính vận tốc. Ví dụ 1 : Lúc 8 giờ 15 phút cha tôi đi từ nhà ga ra đường dài 6 km. Đi được nửa đường thì sực nhớ ra là đã để quên giấy chứng minh nhân dân ở nhà, ông bèn quay lại lấy và tới ga lúc 10 giờ 55 phút. Tính vận tốc đi bộ của cha tôi. Phân tích: Bài này mấu chốt GV giúp HS hiểu được quãng đường đi của người cha là: đi được 1 2 quãng đường rồi quay về sau đó đi ra đường, như vậy quãng đường từ nhà ra đường người cha đã đi sẽ bằng 2 lần quãng đường từ nhà ra đường. Ví dụ 2: Ngày nghỉ anh Thành về quê, quê ở cách nơi làm việc 140 km. Anh đi xe đạp 1 giờ 20 phút rồi đi tiếp ô tô trong 2 giờ thì tới nơi, biết ô tô đi nhanh gấp 5/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” 4 lần xe đạp. Tìm vận tốc mỗi xe. Ta giả sử rằng anh Thành đi cả quãng đường bằng xe đạp thì thời gian phải đi là: 1 giờ 20 phút + 2giờ x 4 = 9 giờ 20 phút = 560 phút Vậy vận tốc xe đạp là: 140 : (560 : 60) = 15 (km/giờ); Ta tìm được vận tốc ô tô là: 15 x 4 = 60 (km/giờ) Ví dụ 3: Quãng đường từ A đến B dài 17 km. Một người đi bộ từ A hết 30 phút rồi gặp bạn đi xe đạp đèo đi tiếp 75 phút nữa thì tới B. Tính vận tốc của mỗi người. Biết rằng vận tốc của người đi bộ bằng 1 3 vận tốc người đi xe đạp. Giải: Vì vận tốc người đi bộ bằng 1 3 vận tốc người đi xe đạp nên quãng đường đi xe đạp nếu đi bộ thì hết thời gian là: 75 x 3 = 225 (phút) Người đó đi bộ quãng đường AB thì hết thời gian là: 225 + 30 = 255 (phút) Đổi 255 phút = 4,25 giờ. Vận tốc của người đi bộ là: 17 : 4,25 = 4 (km/giờ) Vận tốc của người đi xe đạp là: 4 x 3 = 12 (km/giờ) Đáp số: 4 km/giờ và 12 km/giờ c. Bài toán về tính thời gian Ví dụ 1 : Trên đoạn đường dài 12 km, Phúc chạy mỗi giờ được 8 km. Cũng trên đoạn đường này, Kiệt chạy với tốc độ 6 km mỗi giờ. Hỏi Phúc chạy nhanh hơn Kiệt bao nhiêu phút trên đoạn đường đó? Giải: Thời gian Phúc chạy trên đoạn đường 12 km là: 12 : 8 = 1,5 (giờ) Thời gian Kiệt chạy trên đoạn đường 12 km là: 12 : 6 = 2 (giờ) Thời gian Phúc chạy nhanh hơn Kiệt là: 2 – 1,5 = 0,5 (giờ) = 30 phút Đáp số: 30 phút Ví dụ 2 : Đường từ nhà đến trường dài 100 km. Một người đi xe máy với vận tốc 30 km/giờ khởi hành từ nhà lúc 7 giờ 40 phút, đến trường giải quyết công việc trong 1 giờ 20 phút, sau đó trở về nhà bằng ô tô với vận tốc 40 km/giờ. Hỏi 6/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” người đó về tới nhà lúc mấy giờ? Phân tích: Với bài toán này GV cần lưu ý HS tính thời điểm về đến nhà: thời gian đi + thời gian giải quyết công việc + thời gian về. Ví dụ 3: Một ôtô đi quãng đường dài 255 km. Lúc đầu đi với vận tốc là 60 km/giờ. Sau đó vì đường xấu và dốc nên vận tốc giảm xuống còn 35 km/giờ. Vì thế ô tô đi hết quãng đường đó hết 5 giờ. Tính thời gian ô tô đi với vận tốc 60 km/giờ. Giải: Giả sử cả 5 giờ xe đi với vận tốc 60 km/giờ thì quãng đường đi được là: 60 x 5 = 300 (km) Do ô tô đi với vận tốc 60 km/giờ nên đã đi vượt quãng đường là: 300 – 225 = 75 (km) Vậy thời gian xe đi với vận tốc 35 km/giờ là: 75: (60 - 35) = 3 (giờ). Từ đó ta có thời gian ô tô đi với vận tốc 60 km/giờ là: 5 - 3 = 2 (giờ) 2. Các bài toán có hai hoặc ba chuyển động cùng chiều a. Kiến thức cần nhớ: - Vận tốc vật thứ nhất: kí hiệu v1 - Vận tốc vật thứ hai: kí hiệu v2. - Nếu hai vật chuyển động cùng chiều cách nhau quãng đường s cùng xuất phát một lúc thì thời gian để chúng đuổi kịp nhau là: t = s : (v1 – v2) - Nếu vật thứ hai xuất phát trước một thời gian t0 sau đó vật thứ nhất mới xuất phát thì thời gian vật thứ nhất đuổi kịp vật thứ hai là: t = v2 x t0 : (v1 – v2) Với v2 x t0 là quãng đường vật thứ hai xuất phát trước vật thứ nhất trong thời gian t0. b. Các loại bài: 1. Hai vật cùng xuất phát một lúc nhưng ở cách nhau một quãng đường S. 2. Hai vật cùng xuất phát ở một địa điểm nhưng một vật xuất phát trước một thời gian t0 nào đó. 3. Dạng toán có ba chuyển động cùng chiều tham gia. Bài 1 (Loại 1) Lúc 12 giờ trưa, một ô tô xuất phát từ điểm A với vận tốc 60 km/giờ và dự định đến B lúc 3 giờ 30 phút chiều. Cùng lúc đó, từ điểm C trên đường từ A đến 7/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” B và cách A 40 km, một người đi xe máy với vận tốc 45 km/giờ về B. Hỏi lúc mấy giờ ô tô đuổi kịp người đi xe máy và địa điểm gặp nhau cách A bao nhiêu? Giải: Sơ đồ tóm tắt: 40km A C B V1= 60 km/giờ V2 = 45 km/giờ Mỗi giờ xe ô tô lại gần xe máy được là: 60 – 45 = 15 (km) Thời gian để ô tô đuổi kịp xe máy là: 40 : 15 = 2 2 3 ( giờ ) = 2 giờ 40 phút Hai xe gặp nhau lúc: 12 giờ + 2 giờ 40 phút = 14 giờ 40 phút 2 Địa điểm gặp nhau cách A là: 60 x 2 3 = 160 (km). Đáp số: 160 km. Bài 2 (Loại 2) Nhân dịp nghỉ hè lớp 5A tổ chức đi cắm trại ở một địa điểm cách trường 8 km. Các bạn chia làm hai tốp. Tốp thứ nhất đi bộ khởi hành từ 6 giờ sáng với vận tốc 4 km/giờ, tốp thứ hai đi xe đạp chở dụng cụ với vận tốc 10 km/giờ. Hỏi tốp xe đạp khởi hành lúc mấy giờ để tới nơi cùng một lúc với tốp đi bộ? Giải: Vì hai tốp đến nơi cùng một lúc có nghĩa là thời gian tốp đi xe đạp từ trường tới nơi cắm trại chính bằng thời gian hai nhóm đuổi kịp nhau tại địa điểm cắm trại. Thời gian tốp đi xe đạp đi hết là: 8 : 10 = 0,8 (giờ) Thời gian tốp đi bộ đi hết là: 8 : 4 = 2 (giờ) Khi tốp đi xe đạp xuất phát thì tốp đi bộ đã đi được là: 2 – 0,8 = 1,2 (giờ) Thời gian tốp xe đạp phải xuất phát là: 6 + 1,2 = 7,2 (giờ) Hay 7 giờ 12 phút. Đáp số: 7 giờ 12 phút. Bài 3 (Loại 3) Một người đi xe đạp với vận tốc 12 km/giờ và một ô tô đi với vận tốc 28 km/giờ cùng khởi hành lúc 8 giờ từ địa điểm A tới B. Sau đó nửa giờ một xe máy đi với vận tốc 24 km/giờ cũng xuất phát từ A để đi đến B. Hỏi trên đường 8/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” từ A đến B vào lúc mấy giờ xe máy ở đúng điểm chính giữa xe đạp và ô tô? Lưu ý: Muốn tìm thời điểm 1 vật nào đó nằm giữa khoảng cách 2 xe ta thêm một vật chuyển động với vận tốc bằng TBC của hai vật đã cho. Giải: Ta có sơ đồ: A C D E B Trong sơ đồ trên thời điểm phải tìm xe đạp đi đến điểm C, xe máy đi đến điểm D và ô tô đi đến điểm E (CD = DE). Giả sử có một vật thứ tư là xe X nào đó cũng xuất phát từ A lúc 6 giờ và có vận tốc = vận tốc trung bình của xe đạp và ô tô thì xe X luôn nằm ở điểm chính giữa khoảng cách xe đạp và ô tô. Vậy khi xe máy đuổi kịp xe X có nghĩa là lúc đó xe máy nằm vào khoảng cách chính giữa xe đạp và ô tô. Vận tốc của xe X là: (12 + 28 ) : 2 = 20 (km/giờ) Sau nửa giờ xe X đi trước xe máy là: 20 x 0,5 = 10 (km) Để đuổi kịp xe X, xe máy phải đi trong thời gian là: 10 : (24 - 20) = 2,5 (giờ) Lúc xe máy đuổi kịp xe X chính là lúc xe máy nằm vào khoảng chính giữa xe đạp và ôtô và lúc đó là: 6 giờ + 0,5 giờ + 2,5 giờ = 9 giờ. Đáp số: 9 giờ. 3. Các bài toán có hai chuyển động ngược chiều a. Kiến thức cần ghi nhớ: - Vận tốc vật thứ nhất kí hiệu là v1. - Vân tốc vật thứ hai kí hiệu là v2. - Quãng đường hai vật cách nhau trong cùng thời điểm xuất phát là s. - Thời gian để hai vật gặp nhau là t, thì: t = s : (v1 + v2) Chú ý: s là quãng đường hai vật cách nhau trong cùng thời điểm xuất phát. Nếu vật nào xuất phát trước thì phải trừ quãng đường xuất phát trước đó. b. Các loại bài: - Loại 1: Hai vật chuyển động ngược chiều nhau trên cùng một đoạn đường và gặp nhau một lần. - Loại 2: Hai vật chuyển động ngược chiều nhau và gặp nhau hai lần. - Loại 3: Hai vật chuyển động ngược chiều và gặp nhau 3 lần trên một đường tròn. Bài 1 (Loại 1) 9/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Hai thành phố A và B cách nhau 186 km. Lúc 6 giờ sáng một người đi xe máy từ A với vận tốc 30 km/giờ về B. Lúc 7 giờ một người khác đi xe máy từ B về A với vận tốc 35 km/giờ. Hỏi lúc mấy giờ thì hai người gặp nhau và chỗ gặp nhau cách A bao xa? Giải: Cách 1: Thời gian người thứ nhất xuất phát trước người thứ hai là: 7 – 6 = 1 (giờ) Khi người thứ hai xuất phát thì người thứ nhất đã đi được quãng đường là: 30 x 1 = 30 (km) Khi người thứ hai bắt đầu xuất phát thì khoảng cách giữa hai người là: 186 – 30 = 156 (km) Thời gian để hai người gặp nhau là: 2 156 : (30 + 35 ) = 2 5 (giờ) = 2 giờ 24 phút. Vậy hai người gặp nhau lúc: 7giờ + 2giờ 24 phút = 9 giờ 24 phút 2 Chỗ gặp nhau cách điểm A: 30 + 2 5 x 30 = 102 (km) Đáp số: 102 km. Cách 2: Giải theo toán tỉ lệ. Bài 2 (Loại 2) Hai người đi xe đạp ngược chiều nhau cùng khởi hành một lúc. Người thứ nhất đi từ A, người thứ hai đi từ B và đi nhanh hơn người thứ nhất. Họ gặp nhau cách A 6 km và tiếp tục đi không nghỉ. Sau khi gặp nhau người thứ nhất đi tới B thì quay trở lại và người thứ hai đi tới A cũng quay trở lại. Họ gặp nhau lần thứ hai cách B 4 km. Tính quãng đường AB. Giải: Ta biết rằng từ lúc khởi hành đến lúc hai người gặp nhau lần thứ hai thì cả hai người đã đi hết 3 lần quãng đường AB. Ta có sơ đồ biểu thị quãng đường đi được của người thứ nhất, người thứ hai, chỗ hai người gặp nhau là C: A B 6km 6km 4km C 10/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Nhìn vào sơ đồ ta thấy cứ mỗi lần hai người đi được một đoạn đường AB thì người thứ nhất đi được 6 km. Do đó đến khi gặp nhau lần thứ hai thì người thứ nhất đi được: 6 x 3 = 18 (km) Quãng đường người thứ nhất đi được chính bằng quãng đường AB cộng thêm 4 km nữa. Vậy quãng đường AB dài là: 18 – 4 = 14 (km) Đáp số: 14 km Bài 3 (Loại 3) Hai anh em xuất phát cùng nhau ở vạch đích và chạy ngược chiều nhau trên một đường đua vòng tròn quanh sân vận động. Anh chạy nhanh hơn và khi chạy được 900 m thì gặp em lần thứ nhất. Họ tiếp tục chạy như vậy và gặp nhau lần thứ hai, lần thứ ba. Đúng lần gặp nhau lần thứ ba thì họ dừng lại ở đúng vạch xuất phát ban đầu. Tìm vận tốc mỗi người, biết người em đã chạy tất cả mất 9 phút. Giải: Sau mỗi lần gặp nhau thì cả hai người đã chạy được một quãng đường đúng bằng một vòng đua. Vậy 3 lần gặp nhau thì cả hai người chạy được 3 vòng đua. Mà hai người xuất phát cùng một lúc tại cùng một điểm rồi lại dừng lại tại đúng điểm xuất phát nên mỗi người chạy được một số nguyên vòng đua. Mà 3 = 1 + 2 và anh chạy nhanh hơn em nên anh chạy được 2 vòng đua và em chạy được 2 vòng đua. Vậy sau 3 lần gặp nhau anh chạy được quãng đường là: 900 x 3 = 2700 (m) Một vòng đua dài là: 2700 : 2 = 1350 (m) Vận tốc của em là: 1350 : 9 = 150 (m/phút) Vận tốc của anh là: 2700 : 9 = 300 (m/phút) Đáp số: Anh: 300 m/phút; Em: 150 m/phút 4. Các bài toán tính vận tốc trung bình của 1 vật chuyển động trên một quãng đường. Cần hiểu rõ bản chất của khái niệm vận tốc trung bình. "Vận tốc trung bình" là quãng đường cả đi lẫn về trong thời gian 1 giờ (hoặc 1 phút ...). Vận tốc trung bình bằng tổng quãng đường đi được chia cho tổng thời gian đi trên quãng đường đó. Dạng 1: Cho biết thời gian và vận tốc cụ thể từng đoạn đường: VTB = v1 x t1 + v2 x t2 + … + vn x tn t1 + t 2 + … + t n 11/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Dạng 2: Thời gian bằng nhau: t1 = t2 VTB = v1 + v2 2 Dạng 3: 2 quãng đường bằng nhau. Các bước giải: + Tìm thời gian khi đi trên đoạn đường 1 km + Tìm thời gian khi về trên đoạn đường 1 km + Tìm thời gian cả đi và về trên đoạn đường 2 km + Tìm thời gian cả đi và về trên quãng đường 1 km + Tính vận tốc trung bình: 1 : t (cả đi lẫn về trên quãng đường 1km) Ví dụ 1: Một người đi bộ từ A đến B với vận tốc 6km/giờ. Lúc về do đã mệt nên người đó chỉ còn đi được với vận tốc 4 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của người đó trên cả quãng đường đi và về. Giải: Khi đi người đó đi 1km hết: 1 : 6 = 1 ( giờ ) 6 Khi về người đó đi 1km hết: 1 : 4 = 1 ( giờ ) 4 Vừa đi vừa về trên quãng đường 2 km hết: 1 1 5   ( giờ ) 6 4 12 Vậy người đó vừa đi vừa về trên quãng đường 1km mất: 5 5 :2  ( giờ ) 12 24 Vận tốc trung bình cả đi lẫn về là: (Quãng đường đi được trong 1 giờ trên quãng đường cả đi và về ) 1 : 5 24  = 4,8 (km/giờ) 5 24 Đáp số: 4,8 km/giờ Ví dụ 2: Hai người đi xe máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km, đi ngược chiều nhau, và sau 6 giờ hai người gặp nhau. a. Hỏi trung bình mỗi giờ cả hai người đi được bao nhiêu km? b. Hỏi trung bình mỗi giờ một người đi được bao nhiêu km? Phân tích: Học sinh phải hiểu được 216 km là tổng quãng đường , 6 giờ là thời gian đi để hai người gặp nhau. Trung bình mỗi giờ cả hai người đi được là tổng vận tốc. Từ 12/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” đó vận dụng cách tính tổng vận tốc bằng tổng quãng đường chia cho thời gian đi để hai người gặp nhau. ( dựa vào cách tính thời gian đi để hai người gặp nhau ở bài toán cơ bản trong sách giáo khoa ) Giải: Trung bình mỗi giờ cả hai người đi được: 216 : 6 = 36 (km) Trung bình mỗi giờ một người đi được: 36 : 2 = 18 (km) Ví dụ 3: Một người đi bộ từ A đến B với vận tốc 6 km/giờ. Lúc về do đã mệt nên người đó chỉ còn đi được với vận tốc 4 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của người đó trên cả quãng đường đi và về. Giải: Khi đi thì người ấy đi 1km hết: 60 : 6 = 10 (phút) Khi về thì người ấy đi 1km hết: 60 : 4= 15 (phút) Vừa đi vừa về trên quãng đường 1km thì hết: 10 + 15 = 25 ( phút) Vậy người đó đi và về trên quãng đường 2km hết 25 phút. Suy ra người đó đi và về trên quãng đường 1km hết: 25: 2 = 12,5 (phút) Vậy vận tốc trung bình cả đi lẫn về là: 60 : 12,5 = 48 (km/giờ) Ví dụ 4: Một ôtô đi từ A đến B. Nửa quãng đường đầu, ô tô đi với vận tốc 40 km/giờ. Hỏi nửa quãng đường sau ô tô phải đi với vận tốc bao nhiêu để trên cả quãng đường đó vận tốc trung bình là 48 km/giờ? Giải: Nếu đi với vận tốc 48 km/giờ thì cứ 1 km đi hết: 60 : 48 = 1,25 (phút) Vậy đi 2 km thì hết: 1,25 x 2 = 2,5 (phút) 1 km nửa đầu đi hết: 60 : 40 = 1,5 (phút) Vậy 1 km nửa sau phải đi với thời gian là: 2,5 – 1,5 = 1 (phút). 1 phút đi được 1 km vậy 1 giờ đi được: 1 x 60 = 60 (km). Vậy nửa quãng đường sau ô tô phải đi với vận tốc là 60 km/giờ. Đáp số: 60 km/giờ. 5. Vật chuyển động trên dòng nước *. Kiến thức cần ghi nhớ: - Nếu vật chuyển động ngược dòng thì có lực cản của dòng nước. - Nếu vật chuyển động xuôi dòng thì có thêm vận tốc dòng nước. - Vxuôi = Vvật + Vdòng. - Vngược = Vvật – Vdòng. - Vdòng = (Vxuôi – Vngược) : 2 - Vvật = (Vxuôi + Vngược) : 2 - Vxuôi - Vngược = Vdòng x 2 ( Vxuôi là vận tốc của vật khi đi xuôi dòng, Vngược là vận tốc của vật khi đi 13/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” ngược dòng, Vvật là vận tốc thực của vật khi nước lặng, Vdòng là vận tốc của dòng nước ) Ví dụ 1: Vận tốc dòng chảy của một con sông là 3 km/giờ. Vận tốc của ca nô (khi nước đứng yên) là 15 km/giờ. Tính vận tốc ca nô khi xuôi dòng và khi ngược dòng. Giải: Vận tốc ca nô khi xuôi dòng là: 15 + 3 = 18 (km/giờ ) Vận tốc của ca nô khi ngược dòng là: 15 – 3 = 12 (km/giờ ) Đáp số : 18 km/giờ ; 12 km/giờ Ví dụ 2: Một ca nô khi ngược dòng từ A đến B mỗi giờ đi được 10 km. Sau 8 giờ 24 phút thì đến B. Biết vận tốc dòng chảy là 2 km/giờ. Hỏi ca nô đó đi xuôi dòng từ B đến A thì hết bao nhiêu thời gian? Giải: Quãng sông AB dài là : 8 giờ 24 phú x 10 = 84 (km) Vận tốc của ca nô khi xuôi dòng là: 10 + 2 = 12 (km/giờ ) Thời gian ca nô đi xuôi dòng là: 84 : 2 = 7 (giờ ) Đáp số: 7 giờ Ví dụ 3: Lúc 6 giờ sáng, một chuyến tàu thuỷ chở khách xuôi dòng từ A đến B, nghỉ lại 2 giờ để trả và đón khách rồi lại ngược dòng về A lúc 3 giờ 20 phút chiều cùng ngày. Hãy tính khoảng cách giữa hai bến A và B, biết rằng thời gian đi xuôi dòng nhanh hơn thời gian đi ngược dòng là 40 phút và vận tốc dòng nước là 50 mét/phút. Giải: Ta có: 3 giờ 20 phút chiều = 15 giờ 20 phút. Thời gian tàu thuỷ đi xuôi dòng và ngược dòng hết là: 15 giờ 20 phút – (2giờ + 6giờ) = 7 giờ 20 phút Thời gian tàu thủy đi xuôi dòng hết: (7 giờ 20 phút – 40 phút) : 2 = 3 giờ 20 phút 1 3giờ 20 phút = 3 3 giờ = 10 3 giờ Thời gian tàu thuỷ đi ngược dòng hết: 7 giờ 20 phút – 3 giờ 20 phút = 4 giờ Tỉ số thời gian giữa xuôi dòng và ngược dòng là: 10 3 :4= 5 6 Vì trên cùng quãng đường, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau nên tỉ số vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là 14/22 5 6 . Coi vận tốc xuôi dòng là MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” 6 phần thì vận tốc ngược dòng là 5 phần, hơn nhau bằng 2 x Vdòng. Ta có sơ đồ: 2xVdòng Vxuôi dòng : Vngược dòng: Vxuôi dòng hơn Vngược dòng là: 2 x 50 = 100 (m/phút) Vngược dòng là: 5 x 100 = 500 (m/phút) = 30 (km/giờ) Khoảng cách giữa hai bến A và B là: 30 x 4 = 120 (km) Đáp số: 120 km. Cách 2: Giải bằng phương pháp rút về tỉ số. Ví dụ 4: Một tàu thủy đi từ một bến trên thượng nguồn đến một bến dưới hạ nguồn hết 5 ngày đêm và đi ngược từ bến hạ nguồn về bến thượng nguồn mất 7 ngày đêm. Hỏi một bè nứa trôi từ bến thượng nguồn về bến hạ nguồn hết bao nhiêu ngày đêm? Giải: Tính thời gian mà bè nứa trôi chính là thời gian mà dòng nước chảy. Ta có tỉ số thời gian tàu xuôi dòng và thời gian tàu ngược dòng là: 5 : 7 Trên cùng một quãng đường, thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Do đó, tỉ số vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là: 7: 5. Coi vận tốc xuôi dòng là 7 phần thì vận tốc ngược dòng là 5 phần. Hiệu vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là hai lần vận tốc dòng nước. Ta có sơ đồ: 2xVdòng Vxuôi: Vngược: Nhìn vào sơ đồ ta thấy tỉ số vận tốc dòng nước so với vận tốc tàu xuôi dòng là 1: 7. Do đó, tỉ số bè nứa trôi so với thời gian tàu xuôi dòng là 7 lần. Vậy thời gian bè nứa tự trôi theo dòng từ bến thượng nguồn đến bến hạ nguồn là: 5 x 7 = 35 (ngày đêm) Đáp số: 35 ngày đêm Cách 2: Giải bằng phương pháp rút về tỉ số. 6. Vật chuyển động có chiều dài đáng kể a. Các loại bài và kiến thức cần ghi nhớ: - Loại 1: Đoàn tàu chạy qua cột điện: Cột điện coi như là một điểm, đoàn tàu vượt qua hết cột điện có nghĩa là từ lúc đầu tàu đến cột điện cho đến khi toa cuối cùng qua khỏi cột điện. 15/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” + Kí hiệu l là chiều dài của tàu; t là thời gian tàu chạy qua cột điện; v là vận tốc tàu. Ta có: t = l : v - Loại 2: Đoàn tàu chạy qua một cái cầu có chiều dài d: Thời gian tàu chạy qua hết cầu có nghĩa là từ lúc đầu tàu bắt đầu đến cầu cho đến lúc toa cuối cùng của tàu ra khỏi cầu hay Quãng đường = chiều dài tàu + chiều dài cầu. t = (l + d) : v - Loại 3: Đoàn tàu chạy qua một ô tô đang chạy ngược chiều (chiều dài ô tô không đáng kể). Trường hợp này xem như bài toán chuyển động ngược chiều nhau xuất phát từ hai vị trí: A (đuôi tàu) và B (ô tô). Trong đó: Quãng đường cách nhau của hai vật = quãng đường hai vật cách nhau + chiều dài của đoàn tàu. Thời gian để tàu vượt qua ô tô là: t = (l + d) : (Vôtô + Vtàu). - Loại 4: Đoàn tàu vượt qua một ô tô đang chạy cùng chiều: Trường hợp này xem như bài toán về chuyển động cùng chiều xuất phát từ hai vị trí là đuôi tàu và ô tô: t = (l + d) : (Vtàu – Vôtô). - Loại 5: Phối hợp các loại trên. b. Bài tập: Bài 1: Một người đứng ở chỗ chắn đường nhìn thấy đoàn tầu hoả chạy ngang qua mặt mình hết 20 giây cũng với vận tốc đó, đoàn tàu chạy qua một cái cầu dài 450 mét hết 65 giây. Tính chiều dài của đoàn tầu và vận tốc của đoàn tầu. Giải: Thời gian tầu chạy đoạn đường 450m : 65 - 20 = 45 (giây) Vận tốc đoàn tàu là: 450 : 45 = 10 (m/giây) Chiều dài của đoàn tàu là: 10 x 20 = 200 (m) Đáp số: 200 m Bài 2: Một đoàn tàu hoả chạy với vận tốc 48 km/h và vượt qua cây cầu dài 720 m hết 63 giây. Tính chiều dài của tàu? Giải: 1 48 km/giờ = 13 3 m/giây Khi tàu chạy qua cầu dài 720 m hết 65 giây thì tàu đã đi được quãng đường bằng chiều dài của tàu cộng với chiều dài của cây cầu. 1 Quãng đường tàu đi là: 13 3 x 63 = 840 (m) 16/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Chiều dài của tàu là: 840 - 720 = 120 (m) Đáp số 120 m Bài 3: Một người lái ô tô với vận tốc ô tô 50 km/giờ nhìn thấy xe mình lướt qua một đoàn tàu hoả đi cùng chiều với ô tô trong 36 giây. Tính chiều dài của đoàn tàu hoả. Biết rằng vận tốc của tàu hoả là 40 km/giờ. Giải: Khi ô tô lướt qua tàu hoả trong 36 giây thì ô tô đã đi hơn tàu hoả một quãng đường đúng bằng chiều dài tàu. Trong 36 giây, ô tô đi hơn tàu hoả quãng đường là: (50000 - 40000 ) : 3600 x 36 = 100 (m) Như vậy chiều dài của tàu cũng bằng 100 m Đáp số: 100 m Bài 4: Một đoàn tàu chạy qua một cột điện hết 8 giây. Cũng với vận tốc đó đoàn tàu chui qua một đường hầm dài 260m hết 1 phút. Tính chiều dài và vận tốc của đoàn tàu. Giải: Ta thấy: - Thời gian tàu chạy qua cột điện có nghĩa là tàu chạy được một đoạn đường bằng chiều dài của đoàn tàu. - Thời gian đoàn tàu chui qua đường hầm bằng thời gian tàu vượt qua cột điện cộng thời gian qua chiều dài đường hầm. - Tàu chui qua hết đường hầm có nghĩa là đuôi tàu ra hết đường hầm. Vậy thời gian tàu qua hết đường hầm là: 1 phút – 8 giây = 52 giây Vận tốc của đoàn tàu là: 260 : 52 = 5 (m/giây) = 18 (km/giờ) Chiều dài của đoàn tàu là: 5 x 8 = 40 (m). Đáp số: 40 m 18 km/giờ. Bài 5: Một ô tô gặp một xe lửa chạy ngược chiều trên hai đoạn đường song song. Một hành khách trên ô tô thấy từ lúc toa đầu cho tới lúc toa cuối của xe lửa qua khỏi mình mất 7 giây. Tính vận tốc của xe lửa (theo km/giờ), biết xe lửa dài 196 m và vận tốc ô tô là 960 m/phút. Giải:: Quãng đường xe lửa đi được trong 7 giây bằng chiều dài xe lửa trừ đi quãng đường ôtô đi được trong 7 giây (Vì hai vật này chuyển động ngược chiều). 17/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Ta có: 960 m/phút = 16 m/giây. Quãng đường ô tô đi được trong 7 giây là: 16 x 7 = 112 (m) Quãng đường xe lửa chạy trong 7 giây là: 196 -112 = 84 (m) Vận tốc xe lửa là: 87 : 7 = 12 (m/giây) = 43,2 (km/giờ) Đáp số: 43,2 km/giờ 7. Loại toán về chuyển động lên dốc, xuống dốc Ví dụ 1: Một ôtô đi trên đoạn đường từ A đến B rồi lại đi từ B về A mất 7,5 giờ. Ô tô lên dốc với vận tốc là 25 km/giờ và xuống dốc với vận tốc 50 km/giờ. Tính đoạn đường AB? Giải: Tỉ số vận tốc lên dốc và vận tốc xuống dốc là: V(lên dốc) : V(xuống dốc) = 25 : 50 Do AB không đổi, vận tốc tỷ lệ nghịch với thời gian. Nếu coi thời gian xuống dốc là 1 phần thì thời gian lên dốc là 2 phần vậy thời gian xuống dốc là: 7,5 : ( 1 + 2) = 2,5 (giờ) Từ đây ta tìm được đoạn đường AB dài là: 50 x 2,5 = 125 (km) Ví dụ 2: Quãng đường AB gồm một đoạn lên dốc và một đoạn xuống dốc. Lúc 7giờ30phút một ô tô đi từ A đến B, sau đó nghỉ 1giờ20phút rồi lại đi từ B về A. Ô tô lên dốc với vận tốc 30km/giờ và xuống dốc với vận tốc 60km/giờ. Tính quãng đường AB biết ô tô về đến A lúc 13giờ20phút. Giải: Thời gian cả đi lẫn về không kể thời gian nghỉ của ô tô là: 13giờ20phút – 1giờ20phút – 7giờ30phút = 4giờ30phút = 4,5 giờ Tỉ số giữa vận tốc lên dốc và vận tốc xuống dốc là: 30 : 60 = 1 2 Ô tô đi từ A đến B rồi lại đi từ B về A nên quãng đường lên dốc bằng quãng đường xuống dốc. Do đó tỉ số giữa thời gian lên dốc và thời gian xuống dốc là 2. Ta có sơ đồ: Thời gian lên dốc: 4,5 giờ Thời gian xuống dốc: Thời gian xuống dốc là: 4,5 : (1 + 2) = 1,5 (giờ) Quãng đường AB dài là: 60 x 1,5 = 90 (km) Ví dụ 3: Anh Hùng đi xe đạp qua một quãng đường gồm một đoạn lên dốc và 18/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” một đoạn xuống dốc. Vận tốc khi đi lên dốc là 6 km/giờ, khi xuống dốc là 15km/giờ. Biết rằng dốc xuống dài gấp đôi dốc lên và thời gian đi tất cả là 54 phút. Tính độ dài cả quãng đường. Giải: Giả sử dốc lên dài 1 km thì dốc xuống dài 2 km. Thế thì quãng đường dài: 1 + 2 = 3 (km) Lên 1 km dốc hết: 60 : 6 = 10 (phút) Xuống 2 km dốc hết: (2 x 60) : 15 = 8 (phút) Cả lên 1 km và xuống 2 km hết: 10 + 8 = 18 (phút) 54 phút so với 18 phút thì gấp: 54 : 18 = 3 (lần) Quãng đường dài là: 3 x 3 = 9 (km) Đáp số: 9km. 8. Bài toán chuyển động dạng “Vòi nước chảy vào bể” Với loại toán này thường có 3 đại lượng chính là Thể tích của nước ta coi tương tự như tính với quãng đường S; Thể tích này thường tính theo lít hoặc m3 hay dm3; Lưu lượng nước vận dụng công thức tính tương tự như với vận tốc V; Đại lượng này thường tính theo đơn vị lít/phút hoặc lít/ giây hay lít/giờ. Thời gian chảy của vòi nước vận dụng tính tương tự như thời gian trong toán chuyển động đều. Cách giải loại toán này ta phải áp dụng các công thức sau: - Thể tích = Lưu lượng x Thời gian; - Thời gian = Thể tích : Lưu lượng; - Lưu lượng = Thể tích : Thời gian Ví dụ 1: Một cái bể rộng chứa được 3000 lít. Lúc 7 giờ 30 phút cho hai vòi nước chảy vào bể, vòi thứ nhất chảy mỗi phút 60 lít; vòi thứ 2 chảy mỗi phút 40 lít. Hỏi đến mấy giờ thì bể đầy? Phân tích: Bài toán này giáo viên hướng dẫn học sinh “Hai động tử chuyển động ngược chiều gặp nhau”. Ở đây: - Thể tích nước tương tự với khoảng cách ban đầu. - Lưu lượng của hai vòi tương tự với vận tốc của hai động tử. Giải: Số lít nước hai vòi chảy vào bể sau một phút là: 60 + 40 = 100 (lít) 19/22 MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Thời gian để bể đầy 3000 : 100 = 30 (phút ); Vậy Bể đầy lúc 7 giờ 30 phút + 30 phút = 8 giờ Ví dụ 2: Một bể nước hình hộp chữ nhật dài 2m; rộng 1,2 m; cao 1,5 m, hiện đang chứa 600 l nước. Lúc 6giờ45phút người ta mở vòi nước chảy vào bể, mỗi phút chảy được 15 phút. Do có một lỗ hổng ở đáy bể nên đến 10giờ55phút bể mới đầy. Hỏi lỗ hổng chảy ra ngoài bao nhiêu lít nước trong mỗi phút? Phân tích: Bài toán này giáo viên hướng dẫn học sinh “Hai động tử chuyển động cùng chiều, đuổi nhau”. Ở đây: - Thể tích nước tương tự với khoảng cách ban đầu. - Lưu lượng nước chảy vào tương tự với vận tốc của hai động tử chạy nhanh (đuổi theo). - Lưu lượng nước chảy ra qua lỗ hổng tương tự vận tốc của động tử chạy chậm. Giải: Thể tích bể nước là: 2 x 1,2 x 1,5 = 3,6 (m3) = 3600 dm3 = 3600 l Phần bể trống chiếm: 3600 – 600 = 3000 (l) Thời gian mở nước vào bể: 10giờ55phút – 6giờ45phút = 4giờ10phút =250phút Số nước chảy vào bể là: 15 x 250 = 3750 (l) Số nước chảy ra ngoài là: 3750 – 3000 = 750 (l) Mỗi phút lỗ hổng chảy mất: 750 : 250 = 3 (l) Đáp số: 3 lít Ví dụ 3: Một cái bể có ba vòi nước chảy vào. Nếu vòi thứ nhất và vòi thứ hai cùng chảy thì đầy bể trong 7giờ12phút. Nếu vòi thứ hai cùng chảy với vòi thứ ba thì đầy 2 bể trong 10 7 giờ. Nếu vòi thứ ba và vòi thứ nhất cùng chảy thì đầy bể trong 8giờ. Hỏi nếu mở riêng từng vòi thì sau mấy giờ bể sẽ đầy? Giải: 1 Ta có: 7giờ12phút = 7 5 giờ = 36 5 2 giờ; 10 7 giờ = Theo đầu bài thì: 5 36 Mỗi giờ vòi I và vòi II chảy được Mỗi giờ vòi II và vòi III chảy được Mỗi giờ vòi III và vòi I chảy được bể. 7 72 1 8 bể bể 20/22 72 7 giờ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan