Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học giải toán có lời văn lớp 1...

Tài liệu Skkn một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học giải toán có lời văn lớp 1

.PDF
23
2170
108

Mô tả:

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 MỤC LỤC A. TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC – GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 1....................................................................2 B. Mở đầu..............................................................................................................2 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................2 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.....................................................3 III.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................3 IV.ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM................................................3 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................3 VI.PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................................................3 VII. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.........................................................................4 C.Nội dung............................................................................................................4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN...............................................................................................4 1. Vị trí của dạy học môn Toán............................................................................4 2. Nhiệm vụ của dạy môn Toán............................................................................4 3. Những yêu cầu cơ bản của việc dạy học môn Toán..........................................5 4. Nội dung chương trình toán lớp 1.....................................................................6 5. Nguyên tắc và phương pháp dạy Toán..............................................................7 1.Thực trạng .........................................................................................................8 2. Kết quả khảo sát điều tra.................................................................................................8 3. Đề xuất giải pháp khắc phục.............................................................................9 C. Kết luận và kiến nghị......................................................................................21 1. Kết luận………...…………………………………………………………....21 2. Kiến nghị………………………………………………………...…………..21 A. TÊN ĐỀ TÀI: lời văn lớp 1 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có 1 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 B. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài: Môn Toán là một trong những môn học có tầm quan trọng đặc biệt. Môn Toán cung cấp những kiến thức cơ bản về số, những phép tính trong đại lượng và khái niệm cơ bản về hình học, bên cạnh đó còn góp phần vào phát triển tư duy, khả năng suy luận, phát triển ngôn ngữ, trau dồi trí nhớ, kích thích cho các em trí tưởng tượng, óc khám phá, hình thành nhân cách cho các em. Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong Toán học. Thông qua giải toán có lời văn các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kĩ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh Tiểu học. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa toán học với các môn học khác. Trong chương trình Toán Tiểu học thì “Giải toán có lời văn” là kiến thức khó khăn nhất đối với học sinh và càng khó khăn hơn đối với học sinh lớp Một. Khi vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lô gic của các em còn rất hạn chế. Để học sinh lớp 1 đọc - hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng. Việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Nhiều khi với một bài toán có lời văn các em có thể làm đúng phép tính nhưng không thể trả lời hoặc lý giải tại sao các em lại có được phép tính như thế. Thực tế tôi thấy một số em chưa biết tóm tắt bài toán, chưa biết phân tích đề toán để tìm ra cách giải, chưa biết cách trình bày bài giải, diễn đạt vụng về thiếu lôgic. Vậy làm thế nào để giúp học sinh lớp 1 giải tốt toán có lời văn ? Đó cũng là lí do mà tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả của dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1’’. 2 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 II. Mục đích nghiên cứu của đề tài Tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học ‘’Phần giải toán có lời văn’’ trong môn Toán cho học sinh lớp 1. Cụ thể: + Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của một bài toán có lời văn lớp 1. + Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán. + Giải toán đơn về thêm (bớt) bằng một phép tính cộng (trừ). + Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số. + Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau. III. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả của dạy - học: Giải toán có lời văn lớp 1. IV. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm: Học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hướng Phùng. V. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau : Phương pháp điều tra. Phương pháp trắc nghiệm. Phương pháp trực quan. Phương pháp đàm thoại, gợi mở. Phương pháp luyện tập. VI. Phạm vi nghiên cứu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả của dạy - học: Giải toán có lời văn lớp 1. VII. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016. C. PHẦN NỘI DUNG 3 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 I. Cơ sở lí luận 1. Vị trí của dạy học môn Toán. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống, rất cần thiết cho người lao động, để học các môn học khác ở Tiểu học và học tiếp môn Toán ở Trung học. Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng, hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh, biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống. Môn Toán góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ. Suy luận, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo. 2. Nhiệm vụ của dạy học môn Toán. a. Nhiệm vụ chung: Môn Toán ở Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh: Hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản, đơn giản, có nhiều ứng dụng trong đời sống về số học các số tự nhiên, các số thập phân bao gồm cả cách đọc, cách viết, so sánh các số tự nhiên.... Có những đóng góp ban đầu, thiết thực về các đại lượng cơ bản như độ dài, khối lượng thời gian, .... Biết sử dụng các dụng cụ để thực hành đo lường, biết ước lượng các số đo đơn giản. Biết nhận dạng và bước đầu biết phân biệt một số hình học thường gặp. Biết cách giải và trình bày giải với những bài toán có lời văn. Nắm chắc, thực hiện đúng quy trình bài toán. 4 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 Thông qua những hoạt động học tập toán để phát triển đúng mức một số khả năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng nhất như: So sánh, phân tích, tổng hợp... Hình thành phong cách học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập, sáng tạo, có ý chí vượt khó khăn, cẩn thận, kiên trì, tự tin. b. Nhiệm vụ cụ thể: Kiến thức: Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100, độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20cm, về tuần lễ và ngày trong tuần, đọc giờ đúng trên đồng hồ, một số hình học, bài toán có lời văn.... Kĩ năng: Học sinh được rèn luyện các kĩ năng thực hành: đọc, đếm, so sánh, ghi lại cách đọc các số, giá trị vị trí các chữ số, cấu tạo thập phận của số có hai chữ số trong phạm vi 100. Thực hành nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10cm, giải một số bài toán đơn về cộng, trừ, bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và thực hành. Tập dượt, so sánh, phân tích, tổng hợp, trìu tượng hoá, khát quát hoá trong phạm vi của nội dung chương trình toán lớp 1. 3. Những yêu cầu cơ bản của việc dạy học môn Toán ở lớp 1. a. Yêu cầu: Biết đọc, viết, so sánh các số tự nhiên từ 0 đến 10. Thuộc các bảng tính đã học. Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100. Biết tên gọi, kí hiệu đơn vị đo độ dài và biết dùng dụng cụ đo độ dài, biết xem ngày tháng trong một số trường hợp đơn giản. Nhận dạng 5 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 và gọi đúng tên, dùng thước để vẽ các hình đã học. Giải và trình bày bài toán có lời văn. b. Trình độ tối thiểu cần đạt: Học sinh phải đọc, viết, so sánh được các số trong phạm vi 100. Thực hiện phép tính: nhanh, chính xác, nắm chắc thứ tự khi thực hiện phép tính với nhiều dấu phép tính cộng, trừ. Tìm thành phần chưa biết của phép tính ở mức độ đơn giản (dạng điền số thích hợp vào ô trống). Đọc, biết vẽ, đo đoạn thẳng có độ dài cho trước (cm). Xem lịch, đồng hồ. Yếu tố hình học: Nhận biết, gọi đúng tên điểm, đoạn thẳng các hình đã học. Giải và trình bày bài giải các bài toán có lời văn không quá 3 bước với cấu trúc đơn giản. 4. Nội dung chương trình dạy Toán lớp 1. Môn Toán chiếm 3 phần thời gian so với thời gian môn học khác. Được chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ tuần 1 đến tuần 6. Học sinh được học các số đến 10, hình vuông, hình tròn, hình tam giác. Giai đoạn 2: Từ tuần 7 đến tuần 17. Học sinh học về phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10. Giai đoạn này lần đầu tiên học sinh được làm quen với dạng toán: nhìn hình vẽ, nêu thành bài toán ở mức độ đơn giản rồi nêu phép tính. Giai đoạn 3: Từ tuần 18 đến hết tuần 28. Giai đoạn này học sinh học về các số trong phạm vi 100, đo độ dài, giải bài toán. Đặc biệt là tiết 84 tuần 21 học sinh học về giải toán có lời văn. 6 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 Giai đoạn 4: Từ tuần 29 đến hết tuần 35. Học sinh học về phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100, đo thời gian. Giai đoạn này học sinh thường xuyên được rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn. 5. Nguyên tắc và phương pháp dạt Toán a. Nguyên tắc dạy học Toán. Kết hợp dạy toán với giáo dục Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức Đảm bảo tính trực quan, tính tích cực, tự giác Đảm bảo tính hệ thống và tính vững chắc Đảm bảo sự cân đối giữa học và hành, kết hợp dạy học với tính ứng dụng trong đời sống. b. Phương pháp dạy học Toán. a. Phương pháp trực quan b. Phương pháp thực hành luyện tập c. Phương pháp gợi mở vấn đáp d. Phương pháp giảng giải minh hoạ II. Thực trạng 1. Qua thực tế giảng dạy lớp 1 nhiều năm tôi thấy: Phần lớn học sinh biết làm bài toán có lời văn. Học sinh ham học, có hứng thú học tập môn Toán nói chung và “Giải bài toán có lời văn” nói riêng. Học sinh bước đầu biết vận dụng bài toán có lời văn vào thực tế. Song bên cạnh đó, qua quá trình giảng dạy tôi thấy còn không ít học sinh còn lúng túng khi giải bài toán có lời văn. Đó là: 7 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 Đọc được đề bài nhưng chưa hiểu đề bài, chưa biết thế nào là tìm hiểu bài toán có lời văn như: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì ? Không hiểu các thuật ngữ toán học như: thêm, bớt, cho đi, mua về, bay đi, chạy đến,. . . và câu hỏi: Có tất cả bao nhiêu? Còn lại bao nhiêu? . . . . Không biết tóm tắt bài toán, lúng túng khi nêu câu lời giải, có khi học sinh nêu lại hỏi của bài toán. Ví dụ: Khi dạy bài tập 2 trang 118 “Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó có thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn?” Một số học sinh chỉ biết làm đúng phép tính và đáp số nhưng chưa biết viết câu lời giải : Có học sinh chỉ biết viết câu lời giải, làm đúng phép tính và đáp số nhưng chưa viết đúng tên đơn vị (danh số): Khi làm bài học sinh chỉ ghi câu lời giải và phép tính còn không ghi đáp số: Một số ít học sinh không hiểu nội dung bài toán có lời văn dẫn đến không làm được bài. Trình bày bài làm còn chưa sạch đẹp. Một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại không biết trả lời. Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. Khi về nhà học sinh lại chưa được bố mẹ quan tâm đến bài vở của con do không có thời gian hoặc muốn quan tâm nhưng không biết dạy con sao cho đúng phương pháp dẫn đến giáo viên rất vất vả khi dạy đến dạng bài toán có lời văn. 2.Kết quả khảo sát điều tra: Lớp 1B Trường Tiểu học Hướng Phùng Bài tập số 2 (Trang 118) - Tiết 1 của bài: Giải toán có lời văn 8 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó có thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn? Tổng HS viết đúng HS viết đúng HS viết đúng HS giải đúng cả số câu lời giải phép tính đáp số 3 bước 27 SL % SL % SL % SL % 5 18,5 14 51,9 4 14,8 4 14,8 III.Đề xuất giải pháp khắc phục Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng của việc dạy- học ‘’ Giải toán có lời văn’’ hiện nay thì chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu dạy học ở Tiểu học. Do vậy để khắc phục những hạn chế, phát huy những ưu điểm hiện có ở thực tế. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp: 1. Nắm chắc nội dung chương trình giải toán có lời văn: Để dạy tốt môn Toán lớp 1 nói chung, “Giải toán có lời văn ” nói riêng, điều đầu tiên là mỗi giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình, sách giáo khoa. a)Trong chương trình toán lớp 1 giai đoạn đầu học sinh còn đang học chữ nên chưa thể đưa ngay “Bài toán có lời văn”. Mặc dù đến tuần 23, học sinh mới được chính thức học cách giải “Bài toán có lới văn” song chúng ta đã ngầm chuẩn bị từ xa cho việc làm bài này ngay từ bài: “Phép cộng trong phạm vi 3” (Luyện tập) ở tuần 7. *Bắt đầu từ tuần 7 cho đến tuần 16 trong hầu hết các tiết dạy về phép cộng trong phạm vi 10 đều có các bài tập thuộc dạng “Nhìn tranh nêu phép tính” ở đây học sinh được làm quen với việc: Xem tranh vẽ. Nêu bài toán bằng lời. Nêu câu trả lời. 9 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh). * Tiếp theo đó, kể từ tuần 17, học sinh được làm quen với việc đọc tóm tắt rồi nêu đề toán bằng lời, sau đó nêu cách giải và tự điền số và phép tính thích hợp vào dãy năm ô trống. Ở đây không còn tranh vẽ nữa. * Việc ngầm chuẩn bị cho học sinh các tiền đề để giải toán có lời văn là chuẩn bị cho học sinh cả về viết câu lời giải và phép tính. Chính vì vậy ngay sau các bài tập “Nhìn tranh điền phép tính thích hợp vào dãy 5 ô trống” chúng ta chịu khó đặt thêm cho các em những câu hỏi để các em trả lời miệng. * Tiếp theo, trước khi chính thức học “Giải toán có lời văn” học sinh được học bài nói về cấu tạo của một bài toán có lời văn (gồm hai thành phần chính là những cái đã cho (đã biết) và những cái phải tìm (chưa biết). Vì vậy có thể giải thích cho học sinh “Bài toán là gì?” nêu mục tiêu của tiết này là chỉ giới thiệu cho các em hai bộ phận của một bài toán: + Những cái đã cho (dữ kiện) + Và cái phải tìm (câu hỏi) Bài này giúp các em hiểu sâu hơn về cấu tạo của “Bài toán có lời văn”. b) Các loại toán có lời văn trong chương trình chủ yếu là hai loại toán “Thêm- Bớt” thỉnh thoảng có biến tấu một ít: Bài toán “Thêm” thành bài toán gộp, chẳng hạn: “An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng? Dạng này khá phổ biến. Bài toán “Bớt” thành bài toán tìm số hạng, chẳng hạn: “Lớp 1A có 35 bạn, trong đó có 20 bạn nữ. Hỏi lớp 1A có bao nhiêu bạn nam?”. Dạng này ít gặp vì hơi khó (trước đây dạy ở lớp 2). 2. Dạy “Giải toán có lời văn” ở lớp 1: 2.1. Một số dạng toán có lời văn ở lớp 1: 10 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 a) Điền phép tính thích hợp: Học sinh chỉ việc nhìn tranh và trả lời câu hỏi rồi điền phép tính. Ví dụ như tranh minh họa bài tập 4/b (sách giáo khoa trang 69): b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán: Bài toán: Có … bạn, có thêm … bạn đang đi tới. Hỏi tất cả có bao nhiêu bạn? Với bài này, học sinh chỉ việc nhìn tranh trả lời câu hỏi của giáo viên rồi điền vào số vào đề bài thành bài toán có lời văn. c) Yêu cầu học sinh điền số vào tóm tắt và tìm lời giải, phép tính rồi điền vào đáp số. Ví dụ: Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó có thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn? Tóm tắt Bài giải Có :…… bạn ………………………………… Thêm :…… bạn ……………………………….. Có tất cả :…… bạn? Đáp số:…. bạn. d) Điền số vào tóm tắt rồi tự tìm lời giải và giải: Ví dụ (Bài 1 trang 121/ Toán 1): Trong vườn có 12 cây chuối, bố trồng thêm 3 cây chuối. Hỏi có tất cả bao nhiêu cây chuối ? Tóm tắt Có :…… cây Thêm :…… cây 11 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 Có tất cả :…… cây ? e) Yêu cầu học sinh tự tóm tắt và tìm cách giải: Ví dụ như bài số 4 (trang 135): Lớp 1A vẽ được 20 bức tranh, lớp 1B vẽ được 30 bức tranh. Hỏi cả hai lớp vẽ được bao nhiêu bức tranh? Nhìn chung những dạng toán trên phù hợp với học sinh nhưng cũng có phần gây khó khăn cho một số học sinh chậm hơn. Đây cũng là yêu cầu đối với giáo viên làm sao cho học sinh hiểu được bài toán và giải được thông qua bước phân tích đề bài sau đây. 2.2. Nhận biết cấu tạo bài toán có lời văn: Tiết 84: Bài toán có lời văn. Học sinh được học với đề toán chưa hoàn thiện. Tiếp tục sử dụng kĩ năng quan sát tranh, học sinh đã rất thành thạo ở giai đoạn 2. Vậy nên hoàn thiện đề bài toán là điều không khó đối với học sinh lớp 1B. Tiếp tục hướng dẫn để học sinh nắm chắc một bài toán có lời văn ở lớp 1 gồm 2 phần: Phần cho biết và phần hỏi. Gồm 4 bài toán có yêu cầu khác nhau: * Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán: Bài toán 1: Có …bạn, có thêm… bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn ? Bài toán 2: Có … con, có thêm … con thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu con thỏ ? * Bài toán còn thiếu câu hỏi (cái cần tìm): Bài toán 3: Viết tiếp câu hỏi để có bài toán. Có 1 gà mẹ và có 7 gà con. Hỏi ………………………………………………….? 12 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 * Bài toán còn thiếu cả số cả câu hỏi (cái đã cho và cái cần tìm) Bài toán 4: Có … con chim đậu trên cành, có thêm….con chim bay đến. Hỏi ………………………………………………….? Dạy dạng toán này, chúng ta phải xác định làm thế nào giúp các em điền đủ được các dữ kiện (cái đã cho và cái cần tìm) còn thiếu của bài toán và bước đầu các em hiểu được bài toán có lời văn là phải đủ các dữ kiện; đâu là cái đã cho và đâu là cái cần tìm. Bước 1: GV đặt câu hỏi - HS trả lời và điền số còn thiếu vào chỗ chấm để có bài toán. Giáo viên kết hợp dùng phấn màu ghi số còn thiếu vào bài toán mẫu trên bảng lớp. Bước 2: Hướng dẫn các em xác định cái đã cho và cái cần tìm (Dữ kiện và yêu cầu bài toán). Dùng phấn màu gạch chân dữ kiện và từ quan trọng (tất cả) của bài toán. Sau khi hoàn thành 4 bài toán, giáo viên nên cho các em đọc lại và xác định bài 1 và bài 2 thiếu cái đã cho; bài 3 thiếu cái cần tìm; bài 4 thiếu cả cái đã cho và cái cần tìm. Qua đó giúp các em hiều được đây là dạng toán có lời văn phải có đủ dữ kiện. 2.3. Quy trình giải toán có lời văn: Gồm các bước: - Tìm hiểu bài toán. - Tóm tắt bài toán. - Tìm cách giải bài toán - Trình bày bài giải (gồm 3 phần: câu lời giải, phép tính, đáp số). - Kiểm tra lại bài giải Ví dụ 1: Dạy bài: Giải bài toán có lời văn 13 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 Bài 1 trang 117: An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng ? Bước 1: Tìm hiểu bài Yêu cầu học sinh: - Quan sát tranh minh hoạ trong SGK - Đọc bài toán. - Đặt câu hỏi tìm hiểu bài: + Bài toán cho biết gì? (An có 4 quả bóng) + Bài toán còn cho biết gì nữa? (Bình có 3 quả bóng) + Bài toán yêu cầu tìm gì? (Cả hai bạn có mấy quả bóng?) Gạch chân dữ kiện, yêu cầu của bài toán. Bước 2: Tóm tắt bài toán. Hướng dẫn để học sinh hoàn thiện tóm tắt của bài toán. Lúc này học sinh chỉ cần dựa vào bài toán cho biết gì và bài toán hỏi gì là đã hoàn thiện tóm tắt. An có : 4 quả bóng. Bình có : 3 quả bóng. Cả hai bạn có: . . . quả bóng ? Yêu cầu học sinh đọc lại tóm tắt. Bước 3: Tìm cách giải bài toán a) Hướng dẫn học sinh viết lời giải: Dựa vào đâu ta viết được lời giải của bài toán ? Nhấn mạnh cho học sinh: Bài toán hỏi cái gì thì trả lời ngay các đó- Đó chính là lời giải của bài toán. 14 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 Hướng dẫn các em viết câu lời giải theo một số cách sau: Cách 1: Hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là: - Đọc kĩ câu hỏi. - Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi. - Thay chữ mấy bằng chữ số. - Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm Để có câu lời giải: “Cả hai bạn có số quả bóng là:” Cách 2: Đưa từ “quả bóng” ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ “Hỏi” và thêm từ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có “Số quả bóng hai bạn có tất cả là” Cách 3: Dựa vào dòng cuối cùng của câu tóm tắt coi đó là “từ khoá” của câu lời giải rồi thêm thắt chút ít. Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt “ Cả hai bạn có :….quả bóng ?”. Học sinh viết câu lời giải: “Cả hai bạn có là:” Cách 4: Sau khi học sinh tính xong: 4 + 3 = 7 (quả bóng). Giáo viên chỉ vào 7 rồi hỏi: “ 7 quả bóng này là của ai? ” (số bóng của hai bạn có tất cả). Từ câu trả lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: “Số bóng của hai bạn có tất cả là”… Vậy là có rất nhiều câu lời giải khác nhau, yêu cầu học sinh chọn câu lời giải thích hợp nhất, không nên bắt học sinh nhất nhất phải viết theo lời giải theo một kiểu. b) Hướng dẫn học sinh viết phép tính: Nêu tiếp: “Muốn biết cả hai bạn có mấy quả bóng ta làm phép tính gì? (tính cộng); Mấy cộng với mấy? (4 + 3 = 7) hoặc 4 cộng 3 bằng mấy? (4 + 3 = 7); Tiếp tục gợi ý để học sinh nêu tiếp “ 7 này là 7 quả bóng” nên ta viết “quả bóng” vào dấu ngoặc đơn: 4 + 3 = 7 (quả bóng). 15 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 Lưu ý bài toán hỏi cái gì thì ghi tên đơn vị cái đó (Ví dụ: hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng ? Tên đơn vị (quả bóng) hoặc hỏi có tất cả bao nhiêu con vịt ? Tên đơn vị (con vịt)…. c) Hướng dẫn học sinh viết đáp số: Đáp số là viết kết quả của phép tính, danh số không cần viết trong ngoặc đơn Bước 4: Trình bày bài giải: Bài giải Cả hai bạn có số quả bóng là: 4 + 3 = 7 (quả bóng) Đáp số: 7 quả bóng Bước 5: Kiểm tra lại bài giải Sau khi học sinh làm bài xong yêu cầu các em kiểm tra lại bài xem đã đúng chưa (có thể quan sát tranh lại để kiểm tra) Ví dụ 2: Bài tập 2 (trang 169- Toán 1) Bài toán : Một thanh gỗ dài 97 cm, bố em cưa bớt đi 2 cm. Hỏi thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng-ti- mét? * Thực hiện theo 4 bước hướng dẫn giải bài toán có lời văn trên như sau: Bước 1: Tìm hiểu đề bài Cho học sinh đọc đề nhiều lần để xác định dạng bài tập. * Đối với học sinh học tốt có thể hỏi: Bài toán cho biết gì? (Một thanh gỗ dài 97 cm, bố em cưa bớt 2 cm). Bài toán hỏi gì? Hay bài toán yêu cầu gì? (Thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng-ti-mét ?) 16 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 * Đối với học sinh chậm hơn có thể hỏi: + Thanh gỗ dài bao nhiêu xăng-ti-mét? (97cm) + Bố em cưa bớt bao nhiêu xăng-ti-mét? (2cm) + Bài toán hỏi gì? (Thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng- ti- mét?) Bước 2: Tóm tắt bài toán (Có thể hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng lời, bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc bằng hình vẽ) Tóm tắt Thanh gỗ : 97 cm Cưa bớt : 2 cm Còn lại : … cm? Bước 3: Hướng dẫn cách giải và tìm lời giải: - Đối với học sinh học tốt: + Bài toán hỏi gì? (Thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng- ti- mét?) + Muốn biết thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu ta làm thế nào? (lấy: 97 2 = 95 (cm) - Đối với học sinh chậm hơn cần hỏi : + Bài toán cho ta biết những gì? (Một thanh gỗ dài 97 cm, bố em cưa bớt 2 cm) + Bài toán hỏi gì? (Thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng- ti- mét?) + Muốn biết thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu ta làm phép tính gì ? (phép tính trừ) + Vì sao? (vì có từ “còn lại”) + Gọi học sinh nêu phép tính trừ? (97 - 2 = 95 (cm) 17 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 - Tìm lời giải cho bài toán là dựa vào câu hỏi: Hỏi thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng- ti- mét? Chúng sẽ bỏ đi tiếng “hỏi” và “bao nhiêu xăng –timét” thêm từ “là” thì ta được lời giải như sau: “Thanh gỗ còn lại dài là:” Bước 4: Trình bày bài giải Bước 5: Kiểm tra lại bài giải *Đối với giải bài toán theo tóm tắt: Cho học sinh đọc tóm tắt đề toán, nhìn tóm tắt nêu đề toán, phân tích đề và giải bài toán như trên. 3. Sử dụng tốt các phương pháp dạy học trong dạy giải toán có lời văn: a. Phương pháp trực quan: Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động trực tiếp trên các hiện tượng, sự vật cụ thể để dựa vào đó nắm bắt được kiến thức, kĩ năng của môn Toán. b. Phương pháp thực hành luyện tập: Phương pháp dạy học liên quan đến hoạt động thực hành luyện tập các kiến thức, kĩ năng của môn học, chiếm 50% tổng thời gian dạy học Toán. + Làm trên bảng lớp + Làm trên bảng con của học sinh. + Luyện tập Toán trong vở . + Làm trong phiếu học tập. c. Phương pháp gợi mở vấn đáp: Phương pháp sử dụng một hệ thống các câu hỏi để hướng dẫn học sinh suy nghĩ, lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước dần đến cách trình bày bài toán có lời văn. d. Phương pháp giảng giải minh hoạ: Phương pháp này dùng lời nói để giải thích, kết hợp với các phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích. e. Phương pháp tổ chức trò chơi học tập: 18 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 f. Tổ chức cho học sinh học nhóm cộng tác: Trước khi giải một bài toán có lời văn, giáo viên có thể cho học sinh tự suy nghĩ tìm ra cách giải bài toán sau đó có thể thảo luận trong nhóm xem cách giải đã chính xác chưa, có cần sự giúp đỡ của bạn không, rồi mới trình bày bài giải. 4. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồ dùng dạy học, đặc biệt là đồ dùng trực quan: Dạy giải toán có lời văn giáo viên cho học sinh quan sát đồ dùng trực quan đem lại hứng thú cho học sinh. Lớp học thoải mái, vui vẻ, giờ học đạt hiệu quả cao. Học sinh ham thích học toán. Học sinh được học tập qua ứng dụng công nghệ thông tin bằng hình ảnh được trình chiếu một cách sinh động tạo sự hứng thú cho các em tập trung hơn. 5. Cách đánh giá học sinh: Cách đánh giá trong dạy học Toán cần phải đánh giá toàn bộ kiến thức kĩ năng cơ bản của học sinh. Giáo viên cần đổi mới cách đánh giá nhằm thúc đẩy quá trình dạy học cá nhân. Đồng thời động viên, khuyến khích động viên học sinh chăm học, tự tin hứng thú trong học tập. Ngoài việc giáo viên đánh giá, cần tổ chức cho học sinh tự đánh giá mình và đánh giá bạn. Ví dụ: Khi dạy bài tập 2 (trang 169- Toán 1) Bài toán: Một thanh gỗ dài 97 cm, bố em cưa bớt đi 2 cm. Hỏi thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng-ti- mét? Sau khi học sinh làm xong bài tập 2 ở sách giáo khoa, giáo viên cho học sinh đổi vở để các em đánh giá nhận xét lẫn nhau. 6. Dự giờ thăm lớp: 19 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học - Giải toán có lời văn lớp 1 Thường xuên đi dự giờ, thăm lớp đồng nghiệp để rút ra kinh nghiệm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. 7. Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh: - Thường xuyên liên hệ trao đổi thông tin đa chiều giữa gia đình với nhà trường để quan tâm, giúp đỡ. - Phối hợp với gia đình và người đỡ đầu của học sinh, có những thông tin trao đổi kịp thời để giáo dục học sinh về những kiến thức môn Toán mà các em chưa đạt được, tư vấn phương pháp dạy và kiểm soát học sinh. Kết quả đạt được: Với đề bài: Minh có 10 cái kẹo, bố cho Minh thêm 10 cái kẹo nữa. Hỏi Minh có tất cả bao nhiêu cái kẹo ? Lớp 1B đạt kết quả như sau: Giai đoạn HS viết đúng HS viết đúng HS viết đúng HS câu lời giải phép tính đáp số giải đúng cả 3 bước Tổng số: 27 Khi chưa áp SL % SL % SL % SL % 5 18,5 14 51,9 4 14,8 4 14,8 0 0 7 25,9 0 0 20 74,1 dụng biện pháp SKKN Sau khi áp dụng biệnpháp SKKN 20 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phụng – Trường Tiểu học Hướng Phùng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan