SKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa họcSKKN Một số biện pháp giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa học
MỤC LỤC
TT
I
1
2
3
4
5
II
1
2
2.1
2.2
2.3
2.4
Nội dung
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
Cơ sở lí luận
Thực trạng
Thuận lợi - khó khăn.
Thành công - hạn chế
Mặt mạnh - mặt yếu
Nguyên nhân, các yếu tố tác động
Trang
1
1
2
3
3
3
4
4
5
5
6
7
7
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
8
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
4
8
8
8
15
16
17
Giải pháp, biện pháp
Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp biện pháp
Điều kiê ên thực hiê ên giải pháp, biê ên pháp
Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn
đề nghiên cứu
III PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
1 Kết luận
2 Kiến nghị
1
17
18
18
18
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MÔÔT SỐ BIÊÔN PHÁP GIÚP TRẺ TÍCH CỰC THAM GIA VÀO
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC”
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Bác Hồ kính yêu đã dạy rằng “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm
năm trồng người” vì lợi ích của cả dân tô êc, của cả quốc gia, vì trẻ em là hạnh phúc
của mọi gia đình, của mọi nhà viê êc bảo vê ê chăm sóc bảo vê ê trẻ không phải chỉ là
trách nhiê êm của mọi người mà của toàn xã hô êi. Vâ êy thì mỗi giáo viên mầm non
chúng ta cần chung tay gieo trồng chăm sóc và bảo vê ê trẻ như thế nào? Trẻ em như
mô êt tờ giấy trắng làm quen với viê êc khám phá khoa học chính là bắt đầu thích ứng
đến lĩnh hô êi và cải tạo môi trường. Ca dao xưa có câu “Dạy con từ thủa còn thơ”
đã đúc rút ra từ kinh nghiê êm “Dạy con rèn người” của cha ông ta. Mỗi chúng ta
đều được lớn lên từ môi trường đầu tiên. Đó là những tiếng ru ngọt ngào của bà,
của mẹ. Những ngọn đèn cháy lung linh trong đêm, những ngôi sao nhỏ lấp lánh
trên cao. Môi trường âm thanh và hình ảnh xung quanh đó đều mang lại nguồn
biểu tượng vô cùng phong phú và theo trẻ cho đến hết cuô êc đời, đã gợi lên lòng
yêu quê hương, đất nước ở mỗi con người.
Hoạt động khám phá khoa học là một bộ môn quan trọng của việc giáo dục trẻ
ở lứa tuổi mầm non, có tác dụng góp phần tích cực vào việc giáo dục toàn diện,
đặc biệt là giáo dục tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ - đạo đức, góp phần hình
thành những biểu tượng đúng đắn về sự vật và các hiện tượng xung quanh cung
cấp cho trẻ những tri thức đơn giản có hệ thống, giúp cho trẻ hoàn thiện các qúa
trình tâm lý, nhận thức, đặc biệt là cảm giác, tư duy, ngôn ngữ, bên cạnh đó hình
thành ở trẻ những xúc cảm và tích lũy những tri thức, những kinh nghiệm của cuộc
sống làm cơ sở để trẻ dễ dàng lĩnh hội những nội dung giáo dục của các hoạt động
vui chơi, lao động và học tập. Muốn được như vậy ngay từ tuổi ấu thơ trẻ Mầm
2
Non, đặc biệt là trẻ mầm non đang ở những bước phát triển mạnh về nhận thức, tư
duy, về ngôn ngữ, về tình cảm ... Những thế giới khách quan xung quanh thật bao
la rộng lớn, có biết bao điều mới lạ hấp dẫn, và còn có bao lạ lẫm khó hiểu, trẻ tò
mò muốn biết, muốn được khám phá
- Trên thực tiễn hiện nay các tiết học “Khám phá khoa học” cho trẻ mầm non
còn rất tẻ nhạt, không sáng tạo trong việc tổ chức, tổ chức tiết dạy nhằm làm cho
trẻ hứng thú, tập trung chú ý vào tiết học thì hiệu quả không cao, giáo viên ngại
dạy trẻ chưa có hứng thú học tập. Sau khi dự giờ một vài hoạt động khoa học của
khối Lá, tôi tự đặt câu hỏi: “Tại sao mình không lấy những thí nghiệm từ các tài
liệu nhưng phải tìm hiểu kỹ xem đề tài nào phù hợp với trẻ và những kỹ năng, thao
tác thử nghiệm nào phù hợp với trẻ ở lớp, ở trường, phù hợp với địa phương mình
và tạo thành các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ Mẫu Giáo?” Những suy
nghĩ, câu hỏi đó còn làm tôi trăn trở và cuối cùng tôi đã tìm ra một số hoạt động để
tôi và các cháu cùng tham gia thí nghiệm, cùng chơi, cùng trải nghiệm và kết quả
là các cháu thích học, tiết học vô cùng sinh động và đặc biệt các cháu tự tìm ra. Tự
khám phá ra kết quả mà các cháu vừa được thí nghiê êm. Vì vậy việc sử dụng những
thủ thuật gây hứng thú cho trẻ nhằm nâng cao tiết học “Khám phá khoa học” là rất
cần thiết, chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài: “Mô ôt số biên pháp giúp trẻ tích cực
ô
tham gia vào hoạt động khám phá khoa học”
2. Mục tiêu, nhiê Ôm vụ của đề tài:
+ Mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ là: Khảo sát khả năng nhâ ên thức tư duy
của trẻ đối với bô ê môn khám phá khoa học trên cơ sở để tìm ra mô êt số giải pháp,
biê ên pháp mới nhằm thỏa mãn nhu cầu khám phá cái mới, cái lạ, kích thích tính
tìm tòi, ham hiểu biết, thích khám phá và phát triển về trí tuệ và ngôn ngữ cho trẻ.
Thông qua đó nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo ở trẻ.
- Mục tiêu của hoạt động “Khám phá khoa học” ở trường mầm non là trẻ
được nghe nói, sờ mó, quan sát, nhận xét những sự vật hiện tượng xung quanh đời
sống hàng ngày như các hiện tượng tự nhiên, thế giới động vật và thực vật, phương
tiện giao thông, biết được một số nghề phổ biến ở địa phương mình… Thông qua
đó giúp cho trẻ hiểu được đặc điểm, công dụng, sự giống và khác nhau của các sự
3
vật và hiện tượng, biết yêu quí, tôn trọng và giữ gìn cái đẹp, phát triển tính tò mò
ham hiểu biết ở trẻ.
+ Nhiê êm vụ nghiên cứu của đề tài: Qua đề tài nghiên cứu giúp giáo viên có
những định hướng phù hợp trong công tác chăm sóc cho trẻ mầm non sau khi vận
dụng đề tài sẽ góp phần đắc lực cho quá trình hình thành nhân cách cho trẻ.
- Tổ chức các hoạt đô ng để trẻ khám phá, trả lời các câu hỏi và giải quyết các
ê
vấn đề đă t ra như: Hoạt đô ng tham quan, quan sát, thảo luâ ên, trò chuyê n, phỏng
ê
ê
ê
vấn, tìm hiểu qua sách, tranh ảnh, khám phá trực tiếp thông qua thực hành, thí
nghiê êm, lao đô ng...
ê
- Nhiê êm vụ mà đề tài đă t ra nhằm tạo cơ hô êi cung cấp, củng cố kinh nghiê êm,
ê
làm tăng sự tò mò, hứng thú. Qua thực hiê ên đề tài này nhằm tạo nhiều cơ hội học
tập và lĩnh hội được nhiều kiến thức mới nhằm phát huy tính sáng tạo, tính tò mò ở
trẻ thông qua chương trình mầm non mới.
- Tìm ra các giải pháp, biê n pháp để tạo được hứng thú cho trẻ trong giờ hoạt
ê
động khám phá khoa học.
- Nhằm để trẻ trải nghiê êm, khám phá, tìm tòi, kích thích sự ham học hỏi của
trẻ, qua viê êc cho trẻ trải nghiê êm trẻ thích tìm hiểu khám phá môi trường xung
quanh, hay đă t câu hỏi: Tại sao? Để làm gì ? Làm thế nào ? Khi nào?
ê
- Sau khi vận dụng đề tài sẽ góp phần đắc lực cho quá trình hình thành nhân
cách phát triển tư duy cho trẻ.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Những biện pháp sư phạm giúp trẻ mầm non trường Mầm Non Sơn Ca tích
cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa học.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Hoạt đô ng có chủ đích và hoạt đô ng ở mọi lúc mọi nơi của học sinhmầm non
ê
ê
ở trường Mầm non Sơn Ca.
5. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Để đạt được kết quả cao trong giờ khám phá khoa học tôi đã không ngừng
tìm tòi tài liệu trong sách báo, tivi, tranh ảnh, chuyê ên tranh, Internet… Có những
4
hình ảnh liên quan đến tiết học nhằm gây sự chú ý của trẻ.
* Phương pháp trò chuyện:
- Để nắm bắt được nhận thức của từng trẻ tôi thường xuyên trao đổi với phụ
huynh về tình hình học tập của trẻ ở lớp cũng như ở nhà, qua đó tôi có điều kiện
theo dõi, uốn nắn trẻ. Bên cạnh đó tôi cũng thường xuyên trò chuyện cùng trẻ để
nắm bắt được các nguyên nhân làm cho trẻ không thích học khám phá khoa học và
tìm ra hướng khắc phục.
* Phương pháp quan sát:
- Trong các giờ học tôi luôn quan sát, chú ý đến từng trẻ để uốn nắn, củng cố,
rèn luyện thêm các kỹ năng cho trẻ.
* Phương pháp điều tra:
- Vào đầu năm học, tôi đã chủ động kiểm tra, khảo sát, thống kê về hoạt động
khám phá khoa học để nắm bắt khả năng nhận thức của từng cá nhân trẻ.
* Phương pháp dự giờ:
- Tôi luôn luôn học hỏi đồng nghiệp thông qua các buổi thao giảng, dự giờ,
chuyên đề…Tìm ra các biện pháp để áp dụng phù hợp với lớp mình.
II. PHẦN NỘI DUNG:
1. Cơ sở lý luâ Ôn:
Như chúng ta đã biết với lứa tuổi mầm non đặt biệt là trẻ có nhu cầu và khả
năng phát triển về trí tuệ là rất cao, việc tìm hiểu khám phá về nhu cầu xung quanh
là một vấn đề nhạy cảm. Trẻ ở tuổi này lĩnh hô êi các biểu tượng khái quát về sự vâ êt
hiê ên tượng hiểu được mối quan hê ê và sự phụ thuô êc lẫn nhau giữa chúng. Nếu
được giáo dục mô t cách đúng đắn trẻ không những chỉ lĩnh hô êi tri thức về sự vâ êt,
ê
hiê ên tượng xung quanh, mà còn học được cách tiếp câ n đối tượng, cách thức
ê
khám phá sự vâ êt hiê ên tượng trong môi trường xung quanh. Chính quá trình khám
phá môi trường đã tạo điều kiê ên để trẻ phát triển thể chất, thẩm mĩ, đạo đức và lao
đô ng cho trẻ. Hướng dẫn trẻ khám phá khoa học là phương thức hoat đô ng gắn bó
ê
ê
giữa giáo viên và trẻ nhằm tạo điều kiê ên cho trẻ tiếp xúc với môi trường xung
quanh để trẻ thích ứng với môi trường, nhâ ên thức về môi trường, tích cực tham gia
cải tạo môi trường thỏa mãn nhu cầu khám phá và phát triển bản thân trẻ. Vì thế
5
hoạt động “Khám phá khoa học” là một hoạt động rất quan trọng, bởi vì hoạt động
này hình thành cho trẻ những biểu tượng đúng đắn, có hệ thống, có khoa học về
các sự vật và hiện tượng xung quanh trẻ. Từ đó giúp cho trẻ có một vốn sống để
thực hiện và hổ trợ cho các môn học khác như văn học, âm nhạc, tạo hình… Hoạt
động khám phá khoa học góp phần giúp cho trẻ phát triển được mọi mặt và làm
giàu vốn từ cho trẻ.
Để giúp trẻ làm tốt vai trò chủ thể của quá trình khám phá thế giới xung
quanh là một giáo viên với nhận thức như vậy tôi thiết nghĩ chúng ta cần quan tâm
đến nhu cầu, hứng thú của trẻ tâ ên dụng các biê ên pháp, các cơ hô êi trong cuô êc sống
cho trẻ được khám phá sự vâ êt hiê ên tượng xung quanh chúng cho trẻ được trải
nghiê êm cảm xúc, tích lũy kinh nghiê êm để đi đến hiểu biết bản chất của sự vâ êt
hiê ên tượng và có kỹ năng sống phù hợp.
2. Thực trạng:
- Năm học 2015 – 2016 bản thân được phân công giảng dạy tại lớp lá 4
trường Mầm non Sơn Ca với sỉ số lớp là 31 cháu. Nữ: 14 qua khảo sát chất lượng
khám phá khoa học. Đánh giá chung: Thông qua các hoạt đô ng học có chủ đích,
ê
hoạt đô ng ngoài trời, hoạt đô ng góc và mọi lúc mọi nơi. Tôi nhâ n thấy cháu tiếp
ê
ê
ê
xúc với môi trường mô êt cách rất khác nhau. Cháu hời hợt với những gì đã biết,
nhàm chán với những trò chơi quen thuô êc. Ngược lại những gì mới lạ cháu hăng
say khám phá, hứng thú với những trò chơi, đồ chơi mới.
2.1. Thuâ Ôn lợi, khó khăn:
* Thuận lợi:
- Bản thân tôi đã được công tác nhiều năm cũng có ít kinh nghiệm chăm sóc
giáo dục trẻ nên đã nắm được những đặc điểm, tâm sinh lý của lứa tuổi này nhờ thế
mà rất thuận tiện cho việc trang hoàng nhóm lớp, trang hoàng các góc phù hợp
theo từng năm học và theo từng thời điểm, chủ đề của chương trình, bên cạnh đó
rất thuận tiện trong việc dạy trẻ ở các hoạt động.
Được lãnh đạo các cấp quan tâm chỉnh sửa lại phòng học rộng rãi thoáng mát,
được nhà trường đặc biệt quan tâm đến chất lượng dạy và học nên đã đầu tư trang
bị thêm nhiều thiết bị dạy học đẹp, hấp dẫn trẻ phù hợp với từng chủ đề, với từng
6
chủ điểm.
Bên cạnh đó nhờ được phụ huynh quan tâm đến các cháu nên đa số trẻ khoẻ
mạnh, nhanh nhẹn tham gia vào các hoạt động của lớp rất tích cực chủ động và
sáng tạo.
* Khó khăn:
- Năm nay số cháu đến lớp có những cháu chưa được học qua lớp mầm, chồi,
bên cạnh đó khả năng chú ý của trẻ còn hạn chế, ngôn ngữ phát triển chưa đồng
đều.
- Đồ dùng phục vụ tiết dạy còn nghèo nàn, đồ chơi của trẻ cũng rất ít, đồ dùng
phục vụ tiết dạy còn rất thiếu thốn như những vâ êt mẫu, những con vâ êt thâ êt, đồ
vâ êt...
- Đồ chơi, đồ dùng còn ít, thiếu những hình ảnh đẹp, sinh đô ng để trẻ quan sát
ê
- Một số trẻ ở nông thôn vì gia đình không đủ điều kiện cho trẻ học qua lớp
mầm, chồi chỉ được học lớp lá nên khả năng trẻ tiếp thu chậm.
- Vốn hiểu biết về khám phá môi trường xã hội còn hạn chế.
2.2. Thành công, hạn chế:
* Thành công:
- Trong mô êt năm thực hiê ên tôi cũng gă êt hái được mô t số thành công nhất
ê
định đó là số trẻ hăng say khám phá khoa học ngày mô êt nhiều hơn. Khả năng phân
tích tổng hợp của các cháu ngày mô êt tiến bô ê. Khả năng phân loại tốt, cháu rất
hăng say với hoạt đô ng thực hành nhâ ên thức ngày càng phát triển. Kỹ năng sống
ê
của trẻ ngày càng tiến bô ê, cháu biết phân biê êt cái đúng cái sai và có những hành vi
ứng xử phù hợp với yêu cầu xã hô êi và thông qua đó kích thích hứng thú của trẻ
tham gia tích cực vào hoạt đô ng rất thoải mái. Trẻ có sự tiến bô ê trong cách ứng xử
ê
với môi trường thiên nhiên, thái đô ê học tâ p tích cực hơn. Kích thích tính tò mò
ê
sáng tạo ham hiểu biết, trẻ hăng say chủ động hơn trong hoạt động khám phá khoa
học với thế giới xung quanh.
* Hạn chế:
- Khi vâ ên dụng đề tài này thì phải trải qua thực nghiê êm tại lớp, và muốn tiết
dạy thành công đòi hỏi phải có sự đầu tư về chuyên môn lẫn đồ dùng, mà đồ dùng
7
thì lại tốn rất nhiều thời gian, công sức. Chẳng hạn như muốn tiến hành mô êt tiết
khám phá khoa học đòi hỏi phải có tranh ảnh thâ êt sinh đô ng hoă êc vâ êt thâ êt để cho
ê
trẻ khám phá điều này rất khó khăn bởi hầu như thời gian cô đứng lớp từ sáng tới
tối nên rất vất vả trong viê êc làm đồ dùng cũng như tìm kiếm hình ảnh cho trẻ
khám phá...
- Môi trường và các đồ dùng, đồ chơi chưa mang tính đô ng để gây hứng thú
ê
và kích thích tính tìm tòi khám phá cho trẻ.
- Phương pháp chủ yếu của giáo viên vẫn là phương pháp trực quan và dùng
lời do vâ êy viê êc truyền thụ kiến thức khoa học trừu tượng còn hạn chế.
2.3. Mă Ôt mạnh, mă Ôt yếu:
*Mă ăt mạnh:
- Trẻ được trực tiếp khám phá đối tượng mô êt cách sâu sắc hơn
- Trẻ tham gia tích cực vui vẻ thoải mái hơn và mạnh dạn trình bày ý kiến của
mình.
- Trẻ có cơ hô i được trò chuyê n, được thể hiê n mình, được trình bày ý kiến
ê
ê
ê
về những suy nghĩ của trẻ.
- Rèn cho trẻ thói quen ứng xử với môi trường thiên nhiên, biết cách chăm sóc
và bảo vê ê chúng.
* Mă ăt yếu:
- Có mô êt số cháu chưa học qua lớp mầm, chồi nên kỷ năng khám phá còn hạn
hẹp, chưa mạnh dạn trình bày ý kiến, kiến thức về môi trường xung quanh vẫn còn
hạn chế.
- Hầu hết tiết dạy với đồ dùng đơn giản, không bắt mắt đã không thu hút được
sự chú ý của trẻ.
- Khả năng so sánh phân loại các con vâ êt, cây cối, sự vâ êt hiê ên tượngcòn hạn
chế nên viê êc sử dụng biê ên pháp mới cũng gă êp không ít nan giải.
2.4. Nguyên nhân, các yếu tố tác động:
- Xuất phát từ sự ham muốn là phải làm sao để cho trẻ lớp mình được trải
nghiê êm, tìm tòi, khám phá những điều mới lạ xung quanh trẻ và dựa vào đă c điểm
ê
chung của chương trình mầm non mới trên cơ sở mọi hoạt đô ng đều hướng đến
ê
8
trẻ, đă êc trẻ là trung tâm để giải quyết vấn đề. Và nhu cầu bức thiết của trẻ hiê ên nay
luôn có nhu cầu tìm hiểu sự vâ êt sự viê êc mô êt cách tự nhiên và chủ đô ng.
ê
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra:
Trong quá trình tổ chức cho trẻ khám phá khoa học các cô giáo có thể cho
trẻ đi tham quan quan sát, thảo luâ n, trò chuyê ên, phỏng vấntrả lời các câu hỏi và
ê
giải quyết các vấn đề đă êt ra, tìm hiểu qua sách, tranh ảnh, khám phá trực tiếp
thông qua thực hành, thí nghiê êm, lao đô ng...
ê
Qua quá trình nghiên cứu đề tài bản thân cố gắng cùng trẻ để tháo gỡ khó
khăn đó là tích cực tăng cường cho trẻ được khám phá khoa học giúp trẻ biết dược
thế giới xung quanh và kích thích tính tò mò sự ham hiểu biết về thế giới xung
quanh vừa phát triển ở trẻ sự mạnh dạn tự tin và qua đó trẻ cũng phát triển thêm về
ngôn ngữ lời nói mạch lạc hơn, vừa giúp trẻ biết hướng về cái đẹp qua thế giới
xung quanh. Nên bản thân luôn cố gắng trong giảng dạy.
Từ kết quả như trên, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biê n pháp để tiết
ê
dạy môn khám phá khoa học đạt hiê u quả cao hơn. Dựa vào kiến thức đã học và
ê
được bồi dưỡng chuyên môn, tôi đã tìm ra mô êt số biê ên pháp sau:
3. Giải pháp, biê Ôn pháp:
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biê Ôn pháp:
- Tìm ra các giải pháp, biê ên pháp nhằm giúp trẻ ham mê khám phá khoa học
kích thích tính tò mò ham hiểu biết muốn khám phá và tìm hiểu môi trường xung
quanh, phát triển tính sáng tạo và mở rô ng vốn kiến thức cho trẻ.
ê
- Tạo được sự hứng khởi rất tự nhiên ở trẻ về thế giới xung quanh, phát triển
tư duy, ngôn ngữ cũng cố các kỹ năng nhâ n thức của trẻ.
ê
- Rèn khả năng tri giác, phân tích, so sánh, hình thành xúc cảm, tình cảm tích
cực và kinh nghiê êm cũng như kỹ năng sống cho trẻ mong muốn bảo vê ê gìn giữ
môi trường.
- Giúp quá trình học tâ p của trẻ ở trường mầm non thêm phần thoải mái và
ê
hấp dẫn. Giáo dục trẻ sống gần gũi hòa đồng với môi trường thiên nhiên và xã hô êi.
3.2. Nô Ôi dung và cách thức thực hiê Ôn giải pháp, biê Ôn pháp:
* Biên pháp 1: Tạo môi trường khám phá khoa học qua vâ ăt thâ ăt bằng hình
ă
9
thức tham quan.
Đối với môn học này ngoài đưa trẻ ra ngoài để quan sát khám phá tìm hiểu
môi trường xung quanh và cho trẻ tự do khám phá là có hiê êu quả.
Bản thân tôi phải tìm những địa điểm, đề tài phù hợp với khả năng của trẻ,
phù hợp với vốn hiểu biết của trẻ và gần gũi với trẻ và đến tham quan những địa
điểm thuâ n lợi nhất không để trẻ mê êt và ảnh hưởng đến mục đích chính.
ê
Kiểm tra địa điểm tham quan trước xác định đối tượng cần thiết quan sát. Xác
định địa điểm cho trẻ tự quan sát và nghỉ ngơi cho trẻ. Trước tham quan vài ngày
cần đàm thoại với trẻ nhằm mục đích tạo hứng thú cho trẻ, thông báo cho trẻ địa
điểm, nô i dung của buổi tham quan. Quan tâm đến sức khỏe của trẻ, chuẩn bị các
ê
dụng cụ cần thiết, trang phục cho trẻ phù hợp với thời tiết vâ ên đô ng.
ê
- Khi tổ chức cho trẻ tham quan dù khám phá môi trường tự nhiên hay môi
trường xã hô êi giáo viên cũng cần tổ chức đàm thoại ngắn nhằm mục đích nhắc trẻ
về mục đích tham quan, các quy tắc hành vi cần thực hiê n trong quá trình tham
ê
quan. Giáo viên giúp trẻ xác định được những dấu hiê u đă c trưng của sự vâ t hiê n
ê
ê
ê
ê
tượng bằng các biê ên pháp khác nhau: Như đă êt ra các câu hỏi câu đố bài thơ hướng
dẫn trẻ quan sát, khảo sát, sử dụng phương pháp trò chơi, sử dụng kể chuyê n và
ê
giải thích để bổ sung cho sự quan sát của trẻ. Trong quá trình quan sát có thể sử
dụng các tác phẩm văn học hoă êc âm nhạc. Ví dụ như: Khi tìm hiểu về các nghề
trong xã hô êi như khi “Tìm hiểu về nghề của bố mẹ” thì cô đàm thoại ngắn về nghề
nông và có thể cho cháu kể về nghề của bố mẹ mà cháu biết cô cho cháu đến xem
bố mẹ đang làm khi trẻ đang quan sát cô đă êt các câu hỏi hoă êc câu đố về bố mẹ để
cháu trả lời và gợi hỏi về công viê êc của bố mẹ. Cho nhiều cháu được nhâ n xét về
ê
công viê êc cũng như trang phục, dụng cụ của các nghề. Cho cháu làm quen các bài
thơ về nghề của bố mẹ như “Làm nghề như bố” hoă êc hát bài “Tía em”, cháu được
nghe nhằm gợi cảm xúc cho trẻ để trẻ dành nhiều tình cảm cho bố mẹ, để trẻ biết
cách thể hiê ên tình cảm với bố mẹ và từ đó giúp cháu biết nghề nào cũng đáng quý.
- Cho cháu tìm hiểu khám phá về nghề nào cũng nên chọn thêm mô t vài tác
ê
phẩm văn học âm nhạc mới lạ phù hợp. Ví dụ như: Tìm hiểu về chú bô ê đô êi thì cho
cháu nghe thơ “Chú hải quân” “Chú bô ê đô i hành quân trong mưa”. Để các cháu
ê
10
nhâ n thức sâu sắc biết trách nhiê êm và nghĩa vụ của chú bô ê đô êi dành cho đất nước
ê
cho các cháu. Cho cháu hát, múa cùng các chú bô ê đô êi làm quà tă ng chú để gây
ê
cảm xúc, tình cảm cho các cháu thêm yêu thương chú bô ê đô i từ đó sẽ hình thành
ê
nhân cách tốt đẹp biết cách ứng xử giữa người nhỏ và người lớn. Ví dụ: Khi cho
trẻ tìm hiểu về môi trường tự nhiên “Khám phá về các loại rau”. Khi dẫn trẻ đi
tham quan cô đàm thoại ngắn về đề tài tham quan để nhắc trẻ nhớ mục đích tham
quan, hướng cháu chú ý quan sát các loại rau chú ý với môi trường thiên nhiên cô
cần cho trẻ tự phát hiê ên. Cô tạo điều kiê ên cho cháu quan sát bằng cách cô đọc câu
đố về các loại rau và cho cháu lựa chọn sau đó cho cháu quan sát theo nhóm. Sau
đó cô tạo cơ hô êi cho cháu mô tả về những gì cháu vừa quan sát. Giáo viên tạo tình
huống sáng tạo bất ngờ qua những buổi tham quan, ví dụ: Khi đang khám phá và
tìm hiểu về nghề trồng cà phê khi đi qua vườn cà phê có con ong bay qua khiến trẻ
không còn chú ý đến cây cà phê mà trẻ sẽ chú đến con ong thì cô tạo tình huống
hỏi trẻ “Con ong là loại côn trùng có ích hay có lợi?” Thông qua đó trẻ được khám
phá thêm trẻ biết công việc của con ong là hút mật hoa thụ phấn cho hoa hoặc
không được bắt ong vì sẽ bị ong đốt, hay những buổi tham quan về các loại rau tìm
hiểu về các loại rau thì có con chim bắt những con sâu trên những cây rau khiến trẻ
chú ý đến những con chim bắt sâu và cô tạo tình huống hỏi trẻ “Con chim bắt sâu
để làm gì?” Thông qua đó tạo cơ hội cho cháu mô tả về những cảm giác của mình.
Thời gian của buổi tham quan có hạn nên về cô có thể trao đổi với trẻ trong mọi
lúc mọi nơi bằng cách gợi nhớ lại buổi tham quan để tất cả các cháu đều được mô
tả những gì mình vừa được quan sát, khám phá. Trong khi tham gia cô và cháu có
thể hát múa về các loại rau, quả hoă êc cô kể chuyê ên “Sự tích rau thì là” hoă êc “Nhổ
củ cải” cho cháu nghe trong giờ giải lao. Và sau đó cho cháu nhă êt cỏ, tưới nước
cho rau cháu sẽ có ý thức trong lao đô ng ham mê cái đẹp và yêu thiên nhiên, cây
ê
cỏ, hoa lá… Qua đó trẻ bày tỏ được cảm xúc của trẻ với buổi tham quan.
* Biên pháp 2: Thường xuyên trau dồi sự hiểu biết của trẻ. Kích thích trí tò mò
ă
phát triển tư duy sáng tạo.
Mỗi trẻ em mặc dù cùng độ tuổi nhưng nhận thức cũng khác nhau, nhưng lớp
tôi lại có sự hạn chế là có những trẻ thì được học xuyên suốt học từ lớp mầm, chồi
11
nhưng có một số trẻ chưa được học qua lớp mầm, chồi mà chỉ được học qua lớp lá
thôi nên nhận thức chênh lệch nhau khá nhiều. Nên phải có những biện pháp riêng
biệt tránh giáo dục đồng loạt để trẻ cảm nhận được một cách hiệu quả nhất. Để
từng trẻ có thể phát huy nhận thức của mình.
Vì cho trẻ khám phá khoa học, nên trong mỗi tiết với mỗi tranh ảnh hay vâ êt
thật tôi đều cho trẻ quan sát kỹ, cho trẻ đưa ra nhiều ý kiến nhận xét để tìm ra đầy
đủ và chính xác đặc điểm của vâ êt quan sát.
Ví dụ: Làm quen với con cua, trẻ đã tìm được đặc điểm của con cua có hai
càng to, tám chân… Sau đó đặt câu hỏi gợi mở “Các con có biết con cua nó bò
như thế nào không ?” Trẻ trả lời được là con cua bò ngang, tôi dùng que chỉ rõ, cua
có mai cua, yếm cua cứng để bảo vệ cơ thể chúng.
Như vậy không những trẻ biết được cua có những đặc điểm gì mà trẻ còn biết
môi trường sống của chúng, cách vận động, (Đi như thế nào ? ) các bộ phận cơ thể
ra sao. Nắm rõ đặc điểm trẻ quan sát rễ hơn, từ đó so sánh rất rõ ràng và phân loại
cũng rất tốt.
Trong tiết dạy môi trường xung quanh tôi lồng ghép tích hợp với môn học
như môn toán. Ví dụ như khi dạy cho trẻ quan sát về con cua thì cô kết hợp hỏi trẻ
“Con cua có tám cẳng hai càng vậy một con cua có bao nhiêu chân, hai con cua có
mấy càng, ba con cua thì có mấy càng, bốn con cua có mấy càng, năm con cua thì
mấy càng?” để qua đó trẻ có thể tính nhẫm, cộng thêm dần lên đến mười cái càng
ngòai ra tôi còn lồng ghép với nhiều môn học khác như: Âm nhạc, tạo hình, văn
học… Để trẻ thêm hứng thú, ghi nhớ tốt hơn, hiểu vấn đề sâu và rộng hơn.
Ví dụ: Trong tiết dạy làm quen với động vật sống dưới nước.
Tôi cho trẻ thi “Đố vui” hai đội ra câu đố cho nhau và giải câu đố đội bạn.
“Nhà hình xoắn nằm ở dưới ao
Chỉ có một cửa ra vào mà thôi
Mang nhà đi khắp mọi nơi
Không đi đóng cửa nghỉ ngơi một mình.”
( con ốc )
Như vậy trẻ được câu đố rất vui vẻ hào hứng, kích thích tư duy, làm phong
phú vốn từ và ngôn ngữ mạch lạc.
12
Tôi đưa âm nhạc xen kẽ giữa các phần chuyển tiếp trong tiết dạy để tiết dạy
thêm hào hứng, sôi động.
Trong tiết dạy tôi cũng kích thích khả năng sáng tạo nghệ thuật của trẻ bằng
cách gắn hoặc dán để hoàn thiện bức tranh.
Tôi thường tổ chức các trò chơi trong tiết học. Các trò chơi động, trò chơi tĩnh
đan xen nhau để tạo hứng thú, tiết dạy vui tươi, trẻ thêm phần hoạt bát nhanh nhẹn.
Thường xuyên trò chuyê ên và dạy cho trẻ cách quan sát, khám phá sự vâ êt mô t
ê
cách khoa học và logic, rèn cho trẻ khả năng quan sát, đă êt câu hỏi và tìm ra câu trả
lời. Tôi luôn cho trẻ tự tìm hiểu rồi tự trả lời nhau nghe sau đó tôi sẽ rút ra câu trả
lời đúng và dễ hiểu để truyền đạt với trẻ.
* Biên pháp 3: Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ.
ă
Với mỗi bài tuỳ thuộc vào đối tượng cho trẻ làm quen, tôi tìm những cách vào
bài khác nhau để gây sự chú ý, tò mò của trẻ, có thể dùng câu đố, bài hát… Để trẻ
nhận biết đối tượng bằng tranh ảnh và đồ vật, vật thật và mô hình.
Với mỗi đối tượng trẻ được làm quen, được quan sát tôi cho trẻ quan sát bằng
vật thật trẻ được quan sát thật kỹ, trẻ biết đưa ra ý kiến nhận xét của mình, cùng
với đó là câu hỏi gợi mở của cô, cứ mỗi lần làm quen như vậy tôi lồng ghép nội
dung giáo dục vào bài. Trẻ không những hiểu về vật đó mà còn có cách ứng xử,
hành động với chúng.
Sau khi trẻ được làm quen 5 - 6 đối tượng ( trong mô êt bài ) tôi cho trẻ so sánh
hai đối tượng một, để trẻ có thể dễ dàng hoàn thành nhiê êm vụ phân loại trong các
trò chơi.
Tổ chức các trò chơi trong mỗi tiết dạy, tôi tổ chức đan xen trò chơi động với
trò chơi tĩnh, làm cho không khí tiết dạy vui tươi hào hứng và hiệu quả.
Trong các tiêt học khác tôi cũng lồng ghép kiến thức môi trường xung quanh
để củng cố vốn hiểu biết về biểu tượng đã có của trẻ.
Trong hoạt động khác của trẻ, tôi có thể cung cấp kiến thức cũ, tận dụng mọi
lúc, mọi nơi để giáo dục trẻ.
Trong hoạt động góc, trẻ được chơi ở góc thiên nhiên, trẻ tưới cây, nhặt lá, bắt
sâu, xem sách về môi trường xung quanh, đặc biệt trẻ được chơi nhiều đồ vật thật,
13
khi được hoạt động nhiều với đồ vật thật, trẻ được nhìn, sờ, nắn, ngửi… Từ đó có
hình ảnh trọn vẹn về những gì xung quanh trẻ, không những thế mà tôi còn phát
huy tính sáng tạo của trẻ bằng cách cho trẻ làm tranh từ nguyên liệu thiên nhiên
như: Hoa, lá ép khô, vỏ cây, coọng rơm, vỏ hải sản…
Qua các buổi dạo chơi, tham quan, hoạt động ngoài trời, dã ngoại… Khi trẻ
quan sát tôi hướng trẻ sử dụng mọi giác quan để trẻ có thể chỉ ra trọn vẹn đối
tượng đó.
Ví dụ: Cô và trẻ quan sát cây hoa hồng, hoa huệ, hoa cúc, cô hướng trẻ nhận
biết màu sắc cánh hoa. Cho trẻ sờ cánh hoa thấy mịn và nhẵn, các mép của lá sau
đó bịt mắt trẻ lại cho trẻ đưa hoa lên ngửi để phát hiện đó là các loại hoa gì có mùi
thơm, hay khi cho trẻ quan sát cây bàng ở sân trường sau đó gợi ý hỏi trẻ dùng lá
bàng để làm đồ chơi, con gì, vật gì qua hình dây của lá từ đó trẻ có thể tưởng tượng
từ lá bàng to có thể làm cái quạt để quạt hoặc từ lá bàng trẻ có thể hình dung làm
thành những con vật như làm thành con trâu, con bò...
Trẻ được quan sát kỹ, có được đầy đủ các đặc điểm của đối tượng nên trẻ so
sánh rất tốt và phân loại rất nhanh.
* Biê ăn pháp 4: Cách lên lớp của giáo viên.
Phát huy tính tích cực cho trẻ: Muốn dạy trẻ nhận thức tốt có hiệu quả về hoạt
động “Khám phá khoa học” thì giáo viên phải hòa mình cùng trẻ, gần gũi với trẻ
và tìm hiểu từng nội dung đặc biệt trọng tâm của từng đề tài xem thử đề tài đó có
phù hợp với trẻ không, có phù hợp với địa phương mình không, nên đặt hệ thống
câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với trẻ bên cạnh đó thường xuyên đặt những
câu hỏi mỡ nhằm kích thích tính tìm tòi ở trẻ phát triển về trí tuệ và ngôn ngữ cho
trẻ.
Dạy học vừa sức: Để đảm bảo tính vừa sức cho trẻ những kiến thức mới
truyền đạt cho trẻ cần được nâng cao dần được cũng cố dần qua các bài tâ p luyê n
ê
ê
tâ p phong phú và được ứng dụng vào các dạng hoạt đô ng khác nhau của trẻ như
ê
ê
vâ êy sự mở rô ng dần phức tạp dần nô êi dung dạy học sẽ giúp trẻ dễ dàng lĩnh hô êi
ê
kiến thức và kỹ năng tạo cho trẻ hứng thú học.
Đảm bảo tính khoa học: Để đảm bảo tính ý thức và phát huy tính tích cực của
14
trẻ trong quá trình lĩnh hô êi kiến thức cần dạy trẻ nhâ ên biết những dấu hiê êu nhâ n
ê
biết của đối tượng bằng cách thay đổi các dấu hiê êu trong bản chất và giữ nguyên
bản chất của đối tượng. Đồ dùng đa dạng màu sắc tươi sáng, sắp xếp đồ dùng trực
quan ở nhiều vị trí khác nhau để trẻ quan sát.
Hướng dẫn cụ thể: Quá trình dạo chơi ngoài trời, cũng bằng con đường tự học
và được giáo viên hướng dẫn, gợi ý giúp đỡ, sự hiểu biết của trẻ về các sự vâ êt và
hiê ên tượng xung quanh được mở rô ng hơn Có nhiều tiết học cần phải chuẩn bị
.
ê
kiến thức cho trẻ trước khi tiến hành tiết học. Hình thức hoạt đô ng này là mô êt
ê
trong những hình thức hỗ trợ cho tiết học.
Để giúp trẻ chú ý và thú vị hơn với cuô êc khám phá thiên nhiên tôi thường cho
trẻ quan sát và đă êt ra những câu hỏi như: “Con thấy cái cây hoa kia như thế nào?
Con có biết mùi hương của hoa kia như thế nào không?” cứ như vâ êy dẫn dắt cho
cuô êc trò chuyê ên trở nên sôi đô ng sôi nổi và hào hứng. Mô êt số tiết dạy ngoài trời
ê
với cuô c dạo chơi trong khung cảnh thiên nhiên cũng có thể cho trẻ mô t cơ hô i
ê
ê
ê
tuyê t vời để các giác quan thêm nhạy bén, cô tận dụng những thay đổi bất ngờ
ê
diễn biến của thời tiết, ví dụ: Trong giờ trẻ được khám phá về các loại hoa thì bất
chợt trời đổ cơn mưa có sấm chớp cô tạo tình huống hỏi trẻ “Mưa giúp ích gì cho
cây cối, loài vật và con người, nhưng nếu đứng giữa mưa thì sẽ bị làm sao, khi có
sấm chớp thì chúng ta phải làm như thế nào?” Qua đó trẻ có thể biết được mưa làm
cho cây cối xanh tươi và giáo dục trẻ không được đứng giữa mưa sẽ bị cảm lạnh
hoặc khi có sấm chớp không được đứng dưới gốc cây hoặc những nơi gần có
nguồn điện có thể gây ra cháy điện, điện giật... Từ những tiết dạy ngoài trời luôn
tạo cho trẻ sự hứng thú muốn bắt chước những âm thanh phát ra từ thiên nhiên, ví
dụ: Khi nghe tiếng chim kêu thì trẻ sẽ hỏi về tiếng chim kêu, tiếng gió thổi và
mong muốn bắt chước các âm thanh trong tự nhiên đó. Hay để cho trẻ ngửi hương
thơm của các loài hoa, so sánh hương thơm của các loài hoa với nhau và khám phá
các loài cỏ dại, tôi yêu cầu trẻ chạm tay vào vỏ cây xù xì thô rát hoă êc những hòn
đá cuô êi nhám ven bể cá. Khuyến khích trẻ khám phá các vâ êt bằng tay trực tiếp sờ
mó để có thêm cảm giác mới và sự hiểu biết sâu hơn về thiên nhiên. Chỉ cho trẻ
thấy thế giới của các loại côn trùng trên lá, trên mă êt đất. Qua đó trẻ nhâ n thấy sự
ê
15
hình thành và phát triển của sự vâ êt hiê ên tượng và các mối quan hê ê trong thiên
nhiên.
* Biê ăn pháp 5: Giáo dục trẻ khám phá khoa học ở mọi lúc mọi nơi kết hợp
với phụ huynh.
Ở lứa tuổi mẫu giáo nói riêng và trẻ nói chung “Trẻ học mà chơi, chơi mà
học” ghi nhớ không có chủ định, chóng nhớ mau quên do đó viê êc dạy cho trẻ về
mô êt số kiến thức không chỉ dừng lại trong tiết học mà phải được cũng cố, rèn
luyê n ở mọi lúc mọi nơi trong cuô êc sống hằng ngày.
ê
Buổi sáng sớm và các buổi chiều mát là thời gian tốt nhất để đi dã ngoại. Đó
là lúc trời không quá nóng, bạn sẽ tìm thấy nhiều loài vâ êt, chim chóc và côn trùng
giữa thiên nhiên. Trong giờ đón trẻ, trả trẻ vâ ên đô ng phụ huynh sưu tầm đồ dùng
ê
phục vụ học tâ p cho trẻ tuyên truyền lợi ích của viê êc đưa trẻ vào thiên nhiên ví dụ:
ê
Trên đường đi học có nhiều điều trẻ chưa biết hoă êc những điều mà các con em
mình cần rất quan tâm, phụ huynh có thể dừng lại để đáp ứng nhu cầu khám phá
của con mình.
Dạo chơi tham quan hoạt động ngoài trời, không những để trẻ khám phá thế
giới xung quanh mình mà tôi còn giáo dục tình yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ môi
trường. Tôi cũng luôn chú ý kiến thức xã hội với trẻ về công việc của mỗi người,
về mối quan hệ giữa con người với nhau, đặc biệt là giáo dục an toàn giao thông
với trẻ tạo cho trẻ thói quen và ý thức khi tham gia giao thông. Với trẻ mặc dù kiến
thức rất đơn giản. Đi trên đường không chạy, không nô đùa, đi bên tay phải, hoă êc
là nhìn những tín hiệu giao thông báo hiê êu đèn gì sẽ dừng lại?, đèn gì được đi?.
Thông qua đó để giáo dục cháu biết tuân thủ các luâ êt lê ê giao thông.
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp, biện pháp:
Giáo viên có lượng kiến thức phong phú, biết cách sử lí tình huống. Chú ý
đến từng hành đô ng nhỏ của trẻ, bao quát tốt để trẻ trả lời mọi câu hỏi và những
ê
thắc mắc của trẻ.
Môi trường xung quanh trẻ như trường, lớp, đồ dùng phục vụ cho hoạt đô ng
ê
đa dạng, gần gũi kích thích tính học hỏi của trẻ.
Trước khi lên lớp cần phải chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi đầy đủ, đẹp, phong phú
16
và hấp dẫn trẻ như:
- Phải có mô hình để cho trẻ quan sát trải nghiê êm.
- Có mô hình để làm vườn cổ tích.
- Có môi trường để trẻ phám phá như khám phá về các loại rau thì phải có
luống rau thâ êt cho trẻ quan sát và khám phá...
- Khi trẻ hoạt đô ng thì diê ên tích trẻ trẻ khám phá phải rộng rãi, thoáng mát.
ê
3.4. Mối quan hê Ô giữa các giải pháp, biê Ôn pháp:
- Các giải pháp, biê ên pháp khi thực hiê ên đề tài có mối quan hê ê liên quan mâ êt
thiết với nhau, biê ên pháp này nó sẽ hỗ trợ cho biê ên pháp kia nhằm hòa quyê ên các
nô êi dung lại với nhau để đi đến mô êt thể thống nhất là tìm ra các giải pháp tối ưu
nhất nhưng vẫn đảm bảo được tính chính xác, khoa học và lôgíc giữa các giải pháp
và biê ên pháp.
3.5. Kết quả khảo nghiệm giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Các biê n pháp trên có mô t giá trị khoa học tương đối quan trọng đối với viê c
ê
ê
ê
áp dụng trên trẻ mầm non. Thông qua kết quả thực trạng tôi nhâ n thấy:
ê
Cô giáo chỉ là trung gian mang tính gợi mở đưa trẻ vào trung tâm tìm hiểu
vấn đề từ đó trẻ được vâ ên đô ng thoải mái, trẻ vô tư nói lên những điều trẻ tò mò
ê
muốn khám phá, giúp phát triển toàn diê ên ở trẻ.
- Cụ thể thực trạng khi chưa vâ ên dụng biê ên pháp mới tôi đã thống kê bằng
bảng sau:
STT
1
2
3
4
Kỹ năng quan sát, tìm ra đặc
điểm, khả năng so sánh, phân
loạiphát hiê ên cái lạ, khả năng
giao tiếp.
Loại tốt
Loại khá
Loại TB
Loại yếu
Kết quả
Số lượng ( 31 trẻ )
8
10
10
3
Tỷ lệ %
25,8%
32,2%
32,2%
9,6%
- Kết quả sau một thời gian thực hiện, tôi rất phấn khởi khi kết quả đạt được
có tiến bô ê hơn so với đầu năm cụ thể như sau:
STT
Kỹ năng quan sát, tìm ra đặc điểm ,
17
Kết quả
1
2
3
4
khả năng so sánh, phân loại, phát
hiê ên cái lạ, khả năng giao tiếp
Loại tốt
Loại khá
Loại TB
Loại yếu
Số lượng ( 31 trẻ )
23
6
2
0
Tỷ lệ %
74,1%
19,3%
6,4%
0%
Với những biện pháp mà bản thân tôi đã đưa ra trong quá trình giảng dạy nhờ
được sự giúp đỡ tận tình của tổ chuyên môn, của chị em đồng nghiệp, của các bậc
phụ huynh và sự nổ lực hết mình của bản thân nên tôi đã khắc phục được những
khó khăn để đạt được những kết quả như sau:
* Về trên trẻ:
Trẻ hứng thú say mê, tích cực tham gia vào các hoạt động cùng cô để nắm
được một số kiến thức về môi trường xung quanh, đồng thời giúp trẻ phát triển về
mọi mặt.
Trẻ biết nhận biết phân biệt biết cách quan sát, tìm hiểu mô t sự vâ êt hiê ên
ê
tượng mô êt cách khoa học. Và trẻ đã thực hiê ên có hiê êu quả, trẻ không còn lúng
túng trước môi trường xung quanh, trước hiê ên tượng thiên nhiên hay bất cứ cái gì
xảy ra. Trẻ biết đă êt vấn đề và biết tìm cách giải quyết vấn đề đó dựa vào vốn hiểu
biết của mình, biết thêm được các hoạt động trong đời sống xung quanh trẻ.
* Về phụ huynh:
Đa số phụ huynh đã hiểu rõ tầm quan trọng của các hoạt động nói chung và
hoạt động “Làm quen với môi trường xung quanh” nói riêng nên đa số các bậc phụ
huynh đồng tình ủng hộ rất tích cực cả tinh thần, lẫn vật chất tạo điều kiện cho trẻ
hoạt động tốt môn học này.
So với những năm trước đây đa số các bậc phụ huynh chỉ thích con em mình
đến trường biết viết, biết đọc, biết làm toán nhưng từ khi áp dụng phương pháp
giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa học thì các bậc phụ huynh
đã có sự nhìn nhận khác hơn biết quan tâm đến cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và
hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động giáo dục nên đã nhiệt tình ủng hộ cả
tinh thần và vật chất nhờ vậy mà chất lượng dạy và học ngày một đi lên.
18
4. Kết quả thu được qua khảo nghiê Ôm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu:
- Qua quá trình thực hiện đề tài và áp dụng một số giải pháp, biện pháp giúp
trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá khoa học đã cho thấy:
+ Trẻ lớp tôi thông minh tư duy sáng tạo hơn trong tiết học.
+ Trẻ hứng thú say mê, tích cực tham gia vào các hoạt động.
+ Trẻ biết đă êt vấn đề và biết tìm cách giải quyết vấn đề tốt hơn.
+ Trẻ chủ động hơn trong mọi hoạt động tìm tòi và khám phá thế giới xung
quanh.
+ Trẻ hiểu biết rộng hơn về tự nhiên cũng như xã hội.
III. PHẦN KẾT LUẬN:
1. Kết luận:
Từ những thực tế trên cũng như các kết quả trên và để đạt được những kết
quả đó trước hết tôi phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cần thiết cho tiết học mô t tiết
ê
học cho cô và trẻ. Chuẩn bị kế hoạch giảng dạy, nắm chắc kiến thức chuyên môn.
Chuẩn bị an toàn môi trường cho trẻ tiếp xúc.
Nắm được sự đổi mới của chương trình giảng dạy, bên cạnh đó giáo viên cần
phải học tập qua các lớp bồi dưỡng, lớp tập huấn, chuyên đề, học tập trao đổi kinh
nghiệm từ những đồng nghiệp đi trước để đúc rút được nhiều kinh nghiệm và khắc
phục những hạn chế về hình thức tổ chức.
Tích cực sáng tạo nhiều cách dạy mới lạ và làm đồ dùng, đồ chơi sinh động
hấp dẫn từ những nguyên vật liệu phế thải.
Cô giáo cần mẫu mực yêu thương, tôn trọng đối xử công bằng với trẻ, coi trẻ
như con của mình, cô giáo cần phải tạo hứng thú cho trẻ khi tiếp xúc với môn học
này.
Cần kích thích tính ham hiểu biết, tính tò mò thích khám phá của trẻ ở lứa tuổi
mầm non.
2. Ý kiến, kiến nghị:
Tôi mong muốn nhà trường và các cấp tạo điều kiện xây dựng vườn trường
phong phú các loại cây cảnh, cây xanh nhiều hơn nửa, trang thiết bị về cơ sở vật
19
chất đồ dùng đồ chơi phong phú hơn nữa để phục vụ cho buổi học của trẻ được tốt
hơn, để có thể phát huy tính tích cực của trẻ và tạo điều kiện cho giáo viên có thời
gian đi tham quan học hỏi để trau dồi kiến thức nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Trên đây là mô êt số kinh nghiê êm giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động
khám phá khoa học mà tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy giúp trẻ phát
triển toàn diê ên trên năm mă êt: Ngôn ngữ, thể chất, thẩm mỹ, nhâ ên thức, tình cảm
xã hô êi. Tôi rất mong được sự góp ý của các đồng nghiê êp để kế hoạch này hoàn
chỉnh hơn./.
Ngày 12 tháng 01 năm 2016
Người viết
H. Dinh Buôn Yă
NHÂÔN XÉT CỦA HÔÔI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
............................................................................................................................
CHỦ TỊCH HÔÔI SÁNG KIẾN
NHÂÔN XÉT CỦA HÔÔI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
............................................................................................................................
CHỦ TỊCH HÔÔI SÁNG KIẾN
20
- Xem thêm -